Đặc điểm sỏi và hệ niệu liên quan tới kết
quả điều trị
- Đặc điểm sỏi và hệ tiết niệu liên quan tới
kết quả điều trị sỏi niệu quản đã được nhiều tác
giả đề cập. Tuy nhiên, việc tiên lượng kết quả
điều trị vẫn còn gặp khó khăn do không có yếu
tố nào giúp tiên lượng chính xác. Chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ hết sỏi thấp hơn ở các BN có sỏi kích
thước lớn (> 15mm) và sỏi đã gây ứ nước thận.
Theo Motola (1990), kích thước sỏi là yếu tố độc
lập quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn
phương pháp điều trị thích hợp cho một bệnh
nhân sỏi thận. Các tác giả khác cũng nhận định:
tỷ lệ sạch sỏi chung sau TSNCT trong điều trị sỏi
thận càng giảm khi kích thước tăng lên(7,9,8).
Trong nghiên cứu của Lingeman (1994), tỷ lệ
sạch sỏi là 74% với sỏi dưới 10 mm, 56% với sỏi
10 - 20 mm và chỉ 33,3% với sỏi trên 20 mm(3);
theo Krishnamurthy (2005): 55% với sỏi dưới 10
mm, 30,8% với sỏi 10 - 20 mm(5). Nguyễn Văn Trí
Dũng (2013) ở bệnh nhân có kích thước sỏi
>15mm tỷ lệ sạch sỏi đạt 72,5% và nhóm sỏi gây
ứ nước thận tỷ lệ sạch sỏi đạt 74%(10).
- Ngoài kích thước sỏi, độ cản quang của
sỏi cũng là yếu tố có liên quan đến tỷ lệ sạch
sỏi, trong nghiên cứu của chúng tôi các trường
hợp phải tán lần 2 đa số là sỏi kém cản quang.
Lê Đình Khánh và cộng sự (2005) khi nghiên
cứu TSNCT sỏi thận kích thước lớn nhận thấy
sỏi có độ cản quang mạnh (so với đốt sống
L2), đậm độ không đều, bờ trơn láng là những
yếu tố hạn chế kết quả chung(7).
Krishnamurthy MS (2005) nghiên cứu kết quả
TSNCT dựa trên mức độ cản quang của sỏi so
với xương sườn 12 cùng bên cho kết quả
tương tự: tỷ lệ hết sỏi ở nhóm BN có cỏi cản
quang mạnh chỉ là 60% so với 71% ở nhóm có
sỏi cản quang vừa và yếu(5). Gần đây, Một số
tác giả như Cheng G (2006)(8), Joshida S
(2006)(10) cho rằng đơn vị Hounsfield của sỏi
khi chụp cắt lớp vi tính là yếu tố tiên lượng
kết quả TSNCT.
- Độ ứ nước thận cũng liên quan đến tỷ lệ
thành công sóng xung động giảm cường độ khi
qua môi trường nước. Tỷ lệ thành công trong
nghiên cứu của chúng tôi trong nhóm sỏi gây
thận ứ nước cũng tương đương một số nghiên
cứu tác giả khác. Nguyễn Việt Cường, Vũ Lê
Chuyên và CS ở nhóm sỏi thận gây ứ nước vừa
tỷ lệ sạch sỏi 77,8%(11).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét kết quả điều trị sỏi thận không cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với hệ thống định vị siêu âm tại bệnh viện nhân dân 115, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 91
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN KHÔNG CẢN QUANG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ
VỚI HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Nguyễn Văn Trí Dũng*, Trương Hoàng Minh*, Trần Thanh Phong*, Trần Lê Duy Anh*, Lê Thị Nghĩa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ định vị thành công sỏi thận không và kém cản quang bằng siêu âm. 2. Xác định
tỷ lệ sạch sỏi trong điều trị sỏi thận không và kém cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với hệ thống
định vị bằng siêu âm, số lần tán, tỷ lệ sạch sỏi, tai biến, biến chứng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 55 bệnh nhân có sỏi thận không cản quang được xác
định bằng siêu âm, CT-Scan bụng có cản quang và điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trên máy
Piezolith 3000 với 2 hệ thống định vị bằng siêu âm và C-arm tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 9/2011 đến
3/2014.
Kết quả: Tỷ lệ sạch sỏi chung sau 1 lần tán: 90,9%, sau 2 lần tán 100%. Không có tai biến hoặc biến chứng
lớn, đa số có tiểu máu sau tán sỏi, hết tiểu máu sau 12 giờ. Không có trường hợp nào chuyển phương pháp điều
trị khác. Tỷ lệ sạch sỏi giảm khi kích thước sỏi tăng. Các yếu tố ảnh hưởng bất lợi tới tỷ lệ sạch sỏi bao gồm: kích
thước sỏi, độ cản quang sỏi, độ ứ nước thận.
Kết luận: Điều trị sỏi thận kém và không cản quang bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp
điều trị ít xấm lấn, tỷ lệ thành công cao, ít tai biến và biến chứng.
Từ khóa: sỏi thận không cản quang, tán sỏi ngoài cơ thể.
ABSTRACT
REMARK ON THE RESULT OF LESS AND NON RADIODENSITY RENAL STONE TREATMENT BY
EXTRACORPOREAL SHOCKWAVE LITHOTRIPSY
WITH ULTRASONIC POSITIONING IN 115 PEOPLE’S HOSPITAL
Nguyen Van Tri Dung, Truong Hoang Minh, Tran Thanh Phong, Tran Le Duy Anh, Lê Thị Nghia
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 91 - 95
Objective: Determine successful rate of less and none radiodensity kidney stones ultrasonic positioning.
Determine the stone – free rate and the factors related in the treatment of less and none radiodensity kidney stones
by ESWL.
Patients and Methods: Study in 55 patients with less and none radiodensity kidney stones is determined
by ultrasonography, abdominal CT-Scan on the treatment result by ESWL machine Piezolith 3000 at 115
People’s Hospital from 9/2011 to 3/2014.
Results: The overall of stone – free rate was 90.9% after the first ESWL and 100% after the second time. No
severe complication was noted, most after ESWL with hematuria, and the end after 12 hours. No case exchanges
other treatments. The stone – free rate reduce when the stone size increase. Factors adversely affecting the stone -
free rate include: stone diameter, radiodensity stone and hydronephrosis degree of kidney.
Conclusion: Treatment of less and none radiodensity kidney stones by ESWL methods is a good procedure,
* Khoa ngoại niệu – Ghép thận BV ND 115
Tác giả liên lạc: Nguyễn Văn Trí Dũng ĐT: 0903624487 Email: vantridung2000@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 92
high success rate, less severe complication.
Keywords: none radiodensity renal stone, extracorporeal shockwave lithotripsy.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Tán sỏi ngoài cơ thể là một phương pháp ít
gây sang chấn được áp dụng khá rộng rãi
trong những năm gần đây nhằm làm vỡ sỏi từ
ngoài cơ thể mà không phải can thiệp phẫu
thuật. Dựa trên nguyên lý sóng xung động tập
trung vào một tiêu điểm (viên sỏi) với một áp
lực cao làm vỡ vụn sỏi thành những viên nhỏ
sau đó bài tiết ra ngoài theo đường tự nhiên.
Hiện nay đã có rất nhiều loại máy tán sỏi
ngoài cơ thể ra đời của nhiều nước khác nhau
trên thế giới như Mỹ, Pháp, Đức, Trung
Quốc,Đa số các máy chỉ có một hệ thống
định vị bằng X-quang (C-arm). Sỏi cản quang
sẽ có độ cứng cao, tán khó vỡ, tỷ lệ thành công
thấp hơn so với sỏi không cản quang. Với sỏi
thận cản quang, việc định vị sỏi bằng C-arm
(đa số các bệnh viện đang sử dụng) để tán sỏi
dễ dàng. Đối với sỏi thận không cản quang, hệ
thống C-arm không định vị sỏi được do đó
không thể tán sỏi ngoài cơ thể được. Những
trường hợp này chỉ có máy tán sỏi với hệ
thống định vị bằng siêu âm mới có thể định vị
được để tán.
Hiện nay bệnh viện Nhân Dân 115 được
trang bị hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể Piezolith
3000 do Đức sản xuất với 2 hệ thống định vị siêu
âm và C-arm. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài
nầy nhằm mục tiêu:
Xác định tỷ lệ định vị thành công sỏi thận
không và kém cản quang bằng siêu âm.
Xác định tỷ lệ tán sỏi ngoài cơ thể thành công
của sỏi thận không và kém cản quang được định
vị bằng siêu âm, số lần tán, tỷ lệ sạch sỏi, tai biến,
biến chứng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 55 bệnh nhân (BN) có sỏi thận không
và kém cản quang được xác định bằng siêu âm
và CTscan bụng có cản quang và được điều trị
bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại
phòng tán sỏi Bệnh viện Nhân Dân 115 tháng
09/2011 đến tháng 3/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Sỏi thận kích thước ≤ 2 cm, số lượng không
quá 2 viên, không có bệnh lý rối loạn đông máu,
không có nhiễm trùng niệu hiện diện. Sỏi không
cản quang trên X-quang hoặc cản quang kém mà
hệ thống định vị C-arm không thực hiện được.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những trường hợp chống chỉ định tán sỏi
ngoài cơ thể, sỏi cản quang mà có thể định vị
bằng C-arm.
Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả.
Phương tiện nghiên cứu
Máy tán sỏi Piezolith 3000, sản xuất tại Đức,
hệ thống định vị X-Quang và siêu âm, nguồn
phát sóng xung.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm chung của BN về
tuổi, giới... Đặc điểm hệ tiết niệu: chức năng
thận, mức độ chướng nước, các dị dạng Hình
thái sỏi: vị trí, kích thước, số lưọng, mức độ cản
quang,
- Các BN được làm các xét nghiệm tiền
phẫu, chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV), chụp
hệ niệu không chuẩn bị (KUB), siêu âm bụng –
niệu, chụp CTscan bụng có cản quang, tán sỏi
ngoài cơ thể có giảm đau bằng Efferalgan 1g
truyền tĩnh mạch và mobic 15mg 1ống tiêm
mạch, nằm theo dõi tại khoa 12 giờ sau tán,
hẹn tái khám sau 4 tuần.
- Kết quả điều trị: tỷ lệ hết sỏi sau 1 tháng,
2 tháng, phải sử dụng các thủ thuật bổ sung và
chuyển phương pháp điều trị, tai biến – biến
chứng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 93
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS 13.0 và excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thực hiện 55 trường hợp sỏi thận
không và kém cản quang được xác định sỏi bằng
siêu âm và CTscan bụng có cản quang với các
đặc điểm như sau:
Đặc điểm bệnh nhân.
- Tuổi trung bình: 38,68 ± 9,8, nhỏ nhất 22,
lớn nhất 68
- Nam: 34, nữ 21
Bảng 1: Đặc điểm sỏi
Đặc điểm sỏi Số BN Tỷ lệ %
Vị trí sỏi
Nhóm đài trên 13 23,6
Nhóm đài giữa 31 56,2
Nhóm đài dưới 9 16,2
Phực tạp* 2 4,0
Kích thước
sỏi
≤ 10 mm 17 31
11 – 15 mm 22 40
> 15 mm 16 29
Số lượng sỏi
1 viên 53 96
2 viên 2 4
Độ cản
quang sỏi
Sỏi kém cản quang 7 12,7
Sỏi không cản quang 48 87,3
*Phức tạp: > 2viên sỏi, nằm cùng nhóm đài hay khác khác
nhóm đài thận.
Nhận xét:
Đa số các BN sỏi nằm nhóm đài giữa chiếm
56,2%.
Đa số sỏi có kích thước từ 10-15mm.
Phần lớn là sỏi đơn độc.
- Đa số là sỏi không cản quang.
Kết quả chung tán sỏi thận ngoài cơ thể
Bảng 2: Kết quả tán sỏi chung (Sau 2 tháng)
Kết quả Số BN Tỷ lệ (%)
Hết sỏi sau 1 lần tán 50 90,9
Hết sỏi sau 2 lần tán 5 100
Chuyển phương pháp 0 0
Nhận xét:
Tỷ lệ hết sỏi chung sau 2 lần tán 100%; không
có bệnh nhân nào thực hiện các kỹ thuật bổ
sung.
Các trường hợp thất bại: có 2 trường hợp sỏi
phức tạp và là kém cản quang. Có 3 trường hợp
vị trí sỏi nằm đài dưới và thận có ứ nước và 1
trường hợp sỏi kém cản quang.
Kết quả tán sỏi theo đặc điểm hệ niệu và
sỏi
Bảng 3: Kết quả hết sỏi theo kích thước (sau 1 lần
tán)
Kích thước
Kết quả
≤ 10 mm > 11mm
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 17 31 33 60
Còn sỏi 0 0 5 9
Cộng 17 31 38 69
Nhận xét: Đa số tán sỏi thành công trong lần
tán đầu tiên, 5 trường hợp còn sỏi gồm 2 trường
hợp sỏi phức tạp và 3 trường hợp sỏi đài dưới.
Bảng 4: Kết quả hết sỏi theo tính chất sỏi có cản
quang/ kém cản quang (sau 1 lần tán)
Mức độ
Kết quả
Kém Cản quang Không cản quang
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 4 57 46 96
Còn sỏi 3 43 2 4
Cộng 7 100
Nhận xét: Sỏi không cản quang có tỷ lệ thành
công cao hơn sỏi kém cản quang p=0,033.
Bảng 5: Kết quả hết sỏi theo mức độ ứ nước thận
Mức độ
Kết quả
Không ứ nước Có ứ nước
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 42 98 8 67
Còn sỏi 1 2 4 33
Cộng 43 100 12 100
Nhận xét: Tỷ lệ sạch sỏi theo độ ứ nước của
thận khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,04).
BÀN LUẬN
Kết quả điều trị
Nghiên cứu 55 bệnh nhân có sỏi thận kém và
không cản quang, đa số sỏi nằm ở nhóm đài
giữa, phần lớn kích thước từ 11-15mm, được
điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể
bằng máy Piezolith 3000 với 2 hệ thống định vị
siêu âm và C-arm tại bệnh viện Nhân Dân 115.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 94
- 100% bệnh nhân được xác định sỏi kém và
không cản quang đều được chúng tôi định vị
thành công bằng siêu âm.
- Tỷ lệ hết sỏi sau 1 lần tán: 90,9%; sau 2 lần
tán là 100%. Theo Y văn, sỏi không cản quang
tương đối mềm dể tán vỡ vụn do đó kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thành công
khá cao so với các kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác. Trần Văn Quốc (2010) và cộng sự
nghiên cứu kết quả tán sỏi đơn độc cực dưới
thận trên 92 bệnh nhân cho kết quả tỷ lệ sạch sỏi
chung là 73,9%(12). Trong nghiên cứu của
Lingeman (1994)(3), tỷ lệ sạch sỏi là 74% với sỏi
dưới10 mm, 56% với sỏi 10 - 20 mm và chỉ 33,3%
với sỏi trên 20 mm; theo Abdel (2004): 55% với
sỏi dưới 10 mm, 30,8% với sỏi 10 - 20 mm(1).
Nguyễn Văn Trí Dũng (2013), tỷ lệ sạch sỏi sau
tán lần đầu 81% và sau tỷ lệ sạch sỏi sau lần tán
thứ 2 là 90%(10).
- Chúng tôi không ghi nhận được những tai
biến – biến chứng lớn, giống như kết quả các
nghiên cứu khác đa số trường hợp bệnh nhân có
tiểu máu sau tán sỏi, hết tiểu máu sau 12 giờ.
Không có bệnh nhân nào cần can thiệp kỹ thuật
bổ sung.
Đặc điểm sỏi và hệ niệu liên quan tới kết
quả điều trị
- Đặc điểm sỏi và hệ tiết niệu liên quan tới
kết quả điều trị sỏi niệu quản đã được nhiều tác
giả đề cập. Tuy nhiên, việc tiên lượng kết quả
điều trị vẫn còn gặp khó khăn do không có yếu
tố nào giúp tiên lượng chính xác. Chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ hết sỏi thấp hơn ở các BN có sỏi kích
thước lớn (> 15mm) và sỏi đã gây ứ nước thận.
Theo Motola (1990), kích thước sỏi là yếu tố độc
lập quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn
phương pháp điều trị thích hợp cho một bệnh
nhân sỏi thận. Các tác giả khác cũng nhận định:
tỷ lệ sạch sỏi chung sau TSNCT trong điều trị sỏi
thận càng giảm khi kích thước tăng lên(7,9,8).
Trong nghiên cứu của Lingeman (1994), tỷ lệ
sạch sỏi là 74% với sỏi dưới 10 mm, 56% với sỏi
10 - 20 mm và chỉ 33,3% với sỏi trên 20 mm(3);
theo Krishnamurthy (2005): 55% với sỏi dưới 10
mm, 30,8% với sỏi 10 - 20 mm(5). Nguyễn Văn Trí
Dũng (2013) ở bệnh nhân có kích thước sỏi
>15mm tỷ lệ sạch sỏi đạt 72,5% và nhóm sỏi gây
ứ nước thận tỷ lệ sạch sỏi đạt 74%(10).
- Ngoài kích thước sỏi, độ cản quang của
sỏi cũng là yếu tố có liên quan đến tỷ lệ sạch
sỏi, trong nghiên cứu của chúng tôi các trường
hợp phải tán lần 2 đa số là sỏi kém cản quang.
Lê Đình Khánh và cộng sự (2005) khi nghiên
cứu TSNCT sỏi thận kích thước lớn nhận thấy
sỏi có độ cản quang mạnh (so với đốt sống
L2), đậm độ không đều, bờ trơn láng là những
yếu tố hạn chế kết quả chung(7).
Krishnamurthy MS (2005) nghiên cứu kết quả
TSNCT dựa trên mức độ cản quang của sỏi so
với xương sườn 12 cùng bên cho kết quả
tương tự: tỷ lệ hết sỏi ở nhóm BN có cỏi cản
quang mạnh chỉ là 60% so với 71% ở nhóm có
sỏi cản quang vừa và yếu(5). Gần đây, Một số
tác giả như Cheng G (2006)(8), Joshida S
(2006)(10) cho rằng đơn vị Hounsfield của sỏi
khi chụp cắt lớp vi tính là yếu tố tiên lượng
kết quả TSNCT.
- Độ ứ nước thận cũng liên quan đến tỷ lệ
thành công sóng xung động giảm cường độ khi
qua môi trường nước. Tỷ lệ thành công trong
nghiên cứu của chúng tôi trong nhóm sỏi gây
thận ứ nước cũng tương đương một số nghiên
cứu tác giả khác. Nguyễn Việt Cường, Vũ Lê
Chuyên và CS ở nhóm sỏi thận gây ứ nước vừa
tỷ lệ sạch sỏi 77,8%(11).
KẾT LUẬN.
Tỷ lệ hết sỏi sau 1 lần tán: 90,9%; sau 2 lần
tán: 100%. Các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến tỷ lệ
sạch sỏi bao gồm: kích thước sỏi trên, mức độ
cản quang của sỏi, độ ứ nước của thận, ít gây tai
biến và biến chứng. Qua đó chúng ta thấy rằng
sỏi thận không cản quang mềm, dễ tán sỏi ít gây
tai biến và biến chứng nhưng cần có hệ thống
định vị bằng siêu âm mới có thể thực hiện được.
do đó điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 95
ngoài cơ thể là phương pháp điều trị ít xấm lấn,
ít tai biến và biến chứng, tỷ lệ thành công cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdel – Khalek M, Sheir KZ (2004), “ Prediction of success
rate after ESWL of renal stones – A multivariate analysis
model.”, Scand J Urol Nephrol, 38 (2), pp. 161 – 7.
2. Cheng G, Xie LD (2006), “ Value of Hounsfield unit on CT in
prediction of stone – free rate of upper urinary calculi after
ESWL.”, Yhonghua Yi Xue Za Zhi, 86 (4), pp. 276 – 8.
3. James. E. Lingeman, M.D (1996), “ Extracorporeal Shock Wave
Lithotripsy “, Smith textbook of endourology (1), Quality
Medical Publishing, INC, pp. 529 – 695.
4. Joshida S, Hayashi T (2006), “ Role of volume and attenuation
value histogram of urinary stone on noncontrast helical
computed tomography as predictor of fragility by ESWL. “,
Urology, 68 (1), pp. 33 – 7.
5. Krishnamurthy MS, Ferucci PG (2005), “ Is stone radiodensity
a useful parameter for predicting outcome of ESWL for stones
< or = 2 cm. “, Int Braz J Urol, 31 (1), pp. 3 – 8.
6. Lê Đình Khánh (2002), “ Kết quả tán sỏi ngoài cơ thể điều trị
sỏi tiết niệu bằng máy MZ – ESWL - VI tại trường Đại học Y
khoa Huế “, Tạp chí ngoại khoa, Phụ trương hội nghi ngoại khoa
quốc gia Việt Nam lần thứ XII, p.307 – 310.
7. Lê Đình Khánh (2005), “ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị sỏi thận có kích thước 20 – 50 mm bằng máy tán sỏi
ngoài cơ thể MZ – ESWL VI “, Y học thực hành, 503 (2), p.20 –
23.
8. Muslumanoglu AY, Tefekli AH (2006), “ Efficacy of ESWL for
ureteric stones in children “, Int Urol Nephrol, 38 (2), pp. 225 –
9.
9. Nguyễn Thị Thuần (2004), “ Đánh giá kết quả tán sỏi ngoài cơ
thể điều trị sỏi thận – tiết niệu bằng máy MZ – ESWL – VI tại
bệnh viện E “, Y học thực hành, 491, pp.506 – 510.
10. Nguyễn Văn Trí Dũng, Trương Hoàng Minh và CS (2013), “
Nhận xét kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi
ngoài cơ thể tại bệnh viện Nhân Dân 115”, Y học Thực Hành.
11. Nguyễn Việt Cường, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Tiến Đệ, Lê Văn
Hiếu Nhân (2008), “Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu quản
đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại bệnh
viện bình dân”, Y Hoc TP. Ho Chi Minh, 12 (1), p. 330 - 335
12. Trần Văn Quốc, Trần Ngọc Sinh (2009), “các yếu tố ảnh
hưởng kết quả tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi cực dưới
thận”, Luận văn thạc sĩ y học.
13. Wing Seng Leong et al (2000), “ In – situ Extracorporeal Shock
Wave Lithotripsy (ESWL) – the treatment of choice for ureteric
calculi “, The fifth Asian congress on Urology, Beijing, china,
pp.137 – 138.
Ngày nhận bài báo: 08/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/5/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_xet_ket_qua_dieu_tri_soi_than_khong_can_quang_bang_phuo.pdf