Phân tích các kết quả cho thấy nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của
L.X.Trường, B.Đ.Lịch, N.T.Trầm về nồng độ
HDL-C ở nhóm thừa cân và nhóm chứng của
sinh viên. Các kết quả nghiên cứu cũa P.T.Mai
trên bệnh nhân (gộp chung cả nam, nữ), nồng
độ HDL-C tuy có khác nhau nhưng sự khác
biệt không nhiều. Nữ có nồng độ HDL-C bình
thường cao hơn nam giới.
Gan nhiễm mỡ chiếm 87% trên nhóm sinh
viên thừa cân có tăng lipoprotein huyết.Gan
nhiễm mỡ trên các sinh viên có tăng lipid
máu: CTP tăng ở nữ nhiều hơn nam (53.8% so
với 46.2%), ngược lại TG tăng ở nam nhiều
hơn nữ (62.4% so với 37.6%). Có 20% (6/30)
sinh viên không thừa cân nhưng siêu âm có
gan nhiễm mỡ. Trong 6 trường hợp này,
chúng tôi có định lượng lipoprotein máu và
4/6 trường hợp này có lipoprotein máu tăng.
Theo nghiên cứu của L.X.Trường, P.T.Mai
(13): 90% bệnh nhân rối loạn lipid máu có gan
nhiễm mỡ, trong đó tăng lipid hỗn hợp là chủ
yếu (CTP, TG, LDL-C giảm, HDL-C tăng).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét về thể lực và thành phần Lipoprotein – huyết của sinh viên khoa y trong năm học 2009 – 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 16
NHẬN XÉT VỀ THỂ LỰC VÀ THÀNH PHẦN LIPOPROTEIN – HUYẾT CỦA
SINH VIÊN KHOA Y TRONG NĂM HỌC 2009 – 2010
Lâm Thùy Như*, Bùi Thị Hồng Châu*, Lê Xuân Trường*, Phạm Hữu Vàng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Thừa cân / béo phì (TC/BP) đã trở thành một bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới, tỷ lệ ngày
càng tăng, được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xem xét như là một nạn dịch toàn cầu. Tốc độ phổ biến của
bệnh hiện nay có mối liên quan đối với các bệnh cao huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường, rối loạn
chuyển hóa lipid
Mục tiêu: Khảo sát sơ bộ về tình trạng thể lực của sinh viên khoa y năm học 2009 – 2010 và thành
phần lipoprotein huyết trên một số sinh viên thừa cân cũng như gan nhiễm mỡ.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn caùc sinh vieân Khoa Y, Ñaïi hoïc Y Döôïc
TP.HCM gồm Y2003, Y2008 và Y2009.
Kết quả: Chiều cao và cân nặng trung bình của sinh viên Y2003 (n=258) lần lượt là 161,01 8,85 cm
và 56,7 11,44 kg. Chiều cao và cân nặng trung bình của sinh viên Y2008 (n=409) lần lượt là 162,89
7,73 cm và 54,88 10,02 kg. Chiều cao và cân nặng trung bình của sinh viên Y2009 (n=332) lần lượt là
162,82 7,68 cm và 55,24 9,42 kg. Tỉ lệ (%) tình trạng thừa cân (nam có BMI ≥ 24, nữ có BMI ≥ 23)
của sinh viên Y2003, Y2008 và Y2009 lần lượt là 21,3%; 10,8% và 12,3%. Noàng ñoä cholesterol
toaøn phaàn (CTP) ở nam và nữ trong nhoùm chứng (n=65) lần lượt là 169 ± 17 mg/dL và 161 ± 30
mg/dL, trong nhóm thừa cân (n=62) là 203 ± 52 mg/dL và184 ± 31 mg/dL. Noàng ñoä triglycerid ở nam
và nữ trong nhoùm chứng lần lượt là 108 ± 29 mg/dL và 98 ± 21 mg/dL, trong nhóm thừa cân là 197 ±
69 mg/dL và 159 ± 66 mg/dL. Noàng ñoä HDL-C ở nam và nữ trong nhoùm chứng lần lượt là 48,0 ±
8,5 mg/dL và 60,0 ± 12,0 mg/dL, trong nhóm thừa cân là 45,0 ± 8,1 mg/dL và 45,0 ± 7,4 mg/dL. Noàng
ñoä LDL-C ở nam và nữ trong nhoùm chứng lần lượt là 102 ± 10 mg/dL và 97 ± 22 mg/dL, trong nhóm
thừa cân là 112 ± 31 mg/dL và 92 ± 20 mg/dL. Gan nhiễm mỡ chiếm 87% trên nhóm sinh viên thừa cân có
tăng lipoprotein huyết.
Kết luận: Tỉ lệ thừa cân/béo phì ngày càng tăng. Nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid huyết
tăng ở nhóm thừa cân. Tỉ lệ gan nhiễm mỡ tăng trên nhóm thừa cân có tăng lipoprotein huyết.
Từ khóa: Thừa cân/béo phì, BMI (Thừa cân/béo phì: là hậu quả của việc mất cân đối trong dinh
dưỡng và vận động. Hiện nay, Tổ chức y tế thế giới thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index -
BMI) để nhận định tình trạng này).
ABSTRACT
CONSIDERATION ON PHYSICAL STRENGTH AND LIPOPROTEINEMIA
OF MEDICAL STUDENTS 2009- 2010
Lam Thuy Nhu, Bui Thi Hong Chau, Le Xuan Truong, Pham Huu Vang
* Y Hoc TP Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 16 - 22
* Bộ môn Hóa sinh Đại học Y Dược TP Hồ Chí MInh
** Bác sĩ đa khoa khóa 2004
Địa chỉ liên hệ: ThS. Lê Xuân Trường ĐT: 01269872057 Email: lxtruong57@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản 17
Background: Overweight or obesity is a popular disease in the world, and WHO considers it as the
worldwide endemic. The increasing speed of this disease has a relation to hypertension, coronary artery
disease, diabetes, dyslipidemia
Objective: To primarily investigate on physical state of medical students 2009 – 2010 and
lipoproteinemia, on overweight students as well as fatty liver.
Method: Cross-sectional descriptive on medical students school year 2003, 2008 and 2009, at
University of Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh city.
Results: Mean height and weight of students course 2003 (n=258) was 161.01 8.85 cm and 56.7
11.44 kg. Mean height and weight of students course 2008 (n=409) was 162.89 7.73 cm and 54.88
10.02 kg. Mean height and weight of students course 2009 (n=332) was 162.82 7.68 cm and 55.24 9.42
kg. Prevalence of overweight (BMI for male ≥ 24, for female ≥ 23) of students course 2003, 2008 and 2009
were 21.3%; 10.8% and 12.3%. Mean total cholesterol concentration in control group (n=65) for male,
female was 169 ± 17 mg/dL and 161 ± 30 mg/dL, of overweight group (n=62) for male, female was 203 ± 52
mg/dL and 184 ± 31 mg/dL. Mean triglyceride concentration of control group for male, female was 108 ±
29 mg/dL and 98 ± 21 mg/dL, of overweight group for male, female was 197 ± 69 mg/dL and 159 ± 66
mg/dL. Mean HDL-C concentration of control group for male, female was 48.0 ± 8.5 mg/dL and 60.0 ±
12.0 mg/dL, of overweight group for male, female was 45.0 ± 8.1 mg/dL and 45.0 ± 7.4 mg/dL. Mean LDL-
C concentration of control group for male, female was 102 ± 10 mg/dL and 97 ± 22 mg/dL, of overweight
group for male, female was 112 ± 31 mg/dL and 92 ± 20 mg/dL. Fatty liver has 87% in the group of
overweight students who have increased lipoproteinemia.
Conclusion:The height of medical students becomes increasing. The prevalence of overweight / obesity
becomes increasing also. Blood total cholesterol and triglyceride concentration increase in overweight group.
The prevalence of fatty liver is high in the group of overweight students who have increased
lipoproteinemia.
Keywords: Overweight / obesity, Body Mass Index – BMI.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa béo phì là
tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình
thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến
mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Hiện nay, Tổ
chức y tế thế giới thường dùng chỉ số khối cơ
thể (Body Mass Index - BMI) để nhận định
tình trạng gầy, béo.
Thừa cân/ béo phì (TC/BP) đóng vai trò
làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong, do đó xã
hội cần quan tâm nhiều đến TC/BP. Tốc độ
phổ biến của bệnh hiện nay có mối liên quan
đối với các bệnh cao huyết áp, bệnh mạch
vành, đái tháo đường, rối loạn chuyển
hóa lipid
Hiện nay tình hình TC/BP đang tǎng lên
với tốc độ báo động không những ở các quốc
gia phát triển mà ở cả các quốc gia đang phát
triển. Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong
tương lai. Tại các nước đang phát triển béo
phì tồn tại song song với thiếu dinh dưỡng,
gặp nhiều ở thành phố hơn ở nông thôn. Ở
Việt Nam tỷ lệ TC/BP khoảng 4% ở Hà Nội
(1995) và Thành phố Hồ Chí Minh (2000);
10,7% ở lứa tuổi 15-49 v 21,9% ở lứa tuổi 40-
49. Tỷ lệ béo phì ở trẻ học sinh tiểu học Hà
Nội l 4,2% (1996) và 12,2% ở Thành phố Hồ
Chí Minh (1997)(1).
Nhằm mục đích đánh giá sơ bộ về thể lực
của sinh viên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này trên các sinh viên năm thứ nhất
(khóa 2009), năm thứ hai (khóa 2008) và năm
thứ sáu (khóa 2003).
MỤC TIÊU
Khảo sát sơ bộ về tình trạng thể lực của
sinh viên khoa y năm học 2009 – 2010 và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 18
thành phần lipoprotein huyết trên một số sinh
viên thừa cân cũng như gan nhiễm mỡ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các sinh viên Khoa Y (n=999), Đại học Y
Dược TP.HCM, gồm: Y2003 (n=258), Y2008
(n=409) và Y2009 (n=332) trong khoảng thời
gian từ tháng 10/2009 đến tháng 7/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Thực hiện các chỉ số nghiên cứu sau:
+ Đo chỉ số khối cơ thể (Body Mass
Index – BMI) : qua chiều cao, cân nặng của
sinh viên để xác định tình trạng bình thường,
thừa cân (mập, béo phì).
Bảng 1: Chỉ số khối cơ thể
Bình thường Thừa cân Béo phì
Nam BMI < 24 24<BMI < 30 BMI ≥ 30
Nữ BMI <23 23 < BMI < 29 BMI ≥ 29
+ Định lượng lipoprotein huyết trên 2
nhóm sinh viên: nhóm chứng (BMI bình
thường): 65 người, trong đó nam: 35 người,
nữ: 30 người. Nhóm thừa cân (BMI thừa cân,
béo phì): 62 người, trong đó nam : 42 người,
nữ: 20 người. Lấy máu vào lúc sáng sớm,
chưa ăn, cách bữa ăn chiều tối khoảng 10 giờ,
các xét nghiệm được thực hiện trên huyết
tương tươi (chống đông bằng heparin) bao
gồm định lượng cholesterol toàn phần,
triglycerid, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol.
Tất cả các thành phần lipoprotein trên được
định lượng trên máy sinh hóa lâm sàng bán tự
động hiệu RA-50 của hãng Bayer Diagnostics.
Hóa chất của hãng Human.
Bảng 2: Giá trị bình thường của các thành phần
lipoprotein huyết
Tên xét nghiệm Giá trị bình thường
Cholesterol toàn phần (CTP) < 200 mg/dl
Triglycerid (TG) < 150 mg/dl
LDL-Cholesterol (LDL-C) < 130 mg/dl
HDL-Cholesterol
(HDL-C)
Nam>35 mg/dl;
Nữ > 45 mg/dl
+ Siêu âm: siêu âm gan trên một số sinh
viên ở nhóm chứng (BMI bình thường) và
nhóm thừa cân (BMI thừa cân, béo phì) có rối
loạn lipoprotein huyết. Được chẩn đoán gan
nhiễm mỡ bằng siêu âm dựa trên các tiêu
chuẩn sau:
Cấu trúc mạch máu mỡ
Echo gan dày
Giảm âm vùng thấp
Gan to
Bốn tiêu chuẩn trên là quyết định cho
chẩn đoán gan nhiễm mỡ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chiều cao, cân nặng của sinh viên
Chiều cao và cân nặng của sinh viên năm
thứ sáu (Y2003)
Bảng 4: Chiều cao và cân nặng trung bình của
sinh viên Y2003
Nam Nữ p
Chiều cao (cm) 167,31 5,68 153,16 4,94 < 0,001
Cân nặng (kg) 64,07 9,88 47,53 4,52 < 0,001
So với nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2001-
2002 (1) thì chiều cao của sinh viên Khoa Y
năm thứ sáu trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn (167,31 cm so với 163 cm ở nam và
153,16 cm so với 152 cm ở nữ). So với nghiên
cứu của Lê Xuân Trường năm 2005 (4) thì chiều
cao ở nam sinh viên của chúng tôi cao hơn
(167,31 cm so với 164,69 cm), nhưng ở nhóm
nữ sinh viên thì tương tự (153,16 cm so với
153,61 cm).
Chiều cao và cân nặng của sinh viên năm
thứ hai (Y2008)
Bảng 5: Chiều cao và cân nặng trung bình của
sinh viên Y2008
Nam Nữ p
Chiều cao (cm) 167,43 5,16 155,54 5,09 < 0,001
Cân nặng (kg) 58,83 9,93 48,48 6,08 < 0,001
So với nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2001-
2002 (1) thì chiều cao của sinh viên Khoa Y
năm thứ hai trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn (167,43 cm so với 163 cm ở nam và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản 19
155,54 cm so với 152 cm ở nữ). So với nghiên
cứu của Lê Xuân Trường năm 2005(4) thì chiều
cao ở nam và nữ sinh viên của chúng tôi cao
hơn (ở nam: 167,43 cm so với 164,69 cm và ở
nhóm nữ:155,54 cm so với 153,61 cm).
Chiều cao và cân nặng của sinh viên năm
thứ nhất (Y2009)
Bảng 6: Chiều cao và cân nặng trung bình của
sinh viên Y2009
Nam Nữ p
Chiều cao (cm) 167,07 5,54 156,46 5,81 < 0,001
Cân nặng (kg) 58,45 9,37 50,43 7,20 < 0,001
So với nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2001-
2002(1) thì chiều cao của sinh viên Khoa Y năm
thứ nhất trong nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn (167,07 cm so với 163 cm ở nam và 156,46
cm so với 152 cm ở nữ). So với nghiên cứu của
Lê Xuân Trường năm 2005(4) thì chiều cao ở
nam và nữ sinh viên của chúng tôi cao hơn (ở
nam: 167,07 cm so với 164,69 cm, ở nữ: 156,46
cm so với 153,61 cm).
Chiều cao và cân nặng trung bình của sinh
viên 3 khối
Bảng 7: Chiều cao và cân nặng trung bình của
mẫu nghiên cứu ( n=999)
Nam Nữ p
Chiều cao (cm) 167,28 5,41 155,16 5,45 < 0,001
Cân nặng (kg) 59,96 9,99 48,85 6,19 < 0,001
So với nghiên cứu trước đây gần 10 năm
của Bộ Y tế và 5 năm của Lê Xuân Trường thì
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chiều cao
của nam và nữ sinh viên ngày nay có tăng cao
hơn các nghiên cứu trước.
Các nghiên cứu trên cho thấy chiều cao
của thanh niên Việt Nam tăng cao hơn trong
những năm qua. Điều này cũng phù hợp với
sự phát triển của kinh tế gia đình và kinh tế
đất nước ở những năm gần đây.
Tình trạng thừa cân (mập, béo phì) trong
sinh viên
Bảng 8: Tỉ lệ (%) tình trạng thừa cân của sinh
viên Y2003
Nam Nữ
BMI <24 24 - <30 ≥ 30 <23 23 - <29 ≥ 29
Nam Nữ
Số lượng 93 44 6 110 5 0
Tỉ lệ % 65,,0 30,8 4,2 95,7 4,3 0
Ở nam sinh viên, tỷ lệ thừa cân là 35%,
trong đó tỷ lệ mập là 30,8%, béo phì là 4,2%.
Ở nữ sinh viên, chỉ có thừa cân với tỷ lệ mập
là 4,3%, không có béo phì.
Bảng 9: Tỉ lệ (%) tình trạng thừa cân của sinh
viên Y2008
Nam Nữ
BMI <24 24 - <30 ≥ 30 <23 23 - <29 ≥ 29
Số lượng 219 29 5 146 10 0
Tỉ lệ % 86,6 11,5 2,0 93,6 6,4 0
Ở nam sinh viên, tỷ lệ thừa cân là 13,5%,
trong đó tỷ lệ mập là 11,5%, béo phì là 2%. Ở
nữ sinh viên, chỉ có thừa cân với tỷ lệ mập là
6,4%, không có béo phì .
Bảng 10: Tỉ lệ (%) tình trạng thừa cân của sinh
viên Y2009
Nam Nữ
BMI <24 24 - <30 ≥ 30 <23 23 - <29 ≥ 29
Số lượng 171 26 2 120 13 0
Tỉ lệ % 85,9 13,1 1,0 90,2 9,8 0
Ở nam sinh viên, tỷ lệ thừa cân là 14,1%,
trong đó tỷ lệ mập là 13,1%, béo phì là 1%. Ở
nữ sinh viên, chỉ có thừa cân với tỷ lệ mập là
9,8%, không có béo phì.
Bảng 11: Tỉ lệ (%) tình trạng thừa cân của mẫu
nghiên cứu (n=999)
Nam Nữ
BMI <24 24 - <30 ≥ 30 <23 23 - <29 ≥ 29
Số lượng 483 99 13 376 28 0
Tỉ lệ % 81,2 16,6 2,2 93,1 6,9 0
Tỷ lệ thừa cân ở nam sinh viên là 18,8%
(trong đó 16,6% là mập, có 2,2% là béo phì).
Tỷ lệ thừa cân ở nữ sinh viên là 6,9%, chỉ có
mập, không gặp trường hợp nào béo phì.
Trong sinh viên 3 khối, tỷ lệ thừa cân (mập,
béo phì) ở nam sinh viên Y6 cao hơn nam sinh
viên Y2 và Y1. Tỷ lệ béo phì duy nhất chỉ gặp
ở nam sinh viên.
Theo một số nghiên cứu, viện dinh dưỡng
(14): Số học sinh thừa cân ở TP.HCM là 16,1%,
cao nhất nước, cao hơn Hà Nội 1,5 lần; hơn
Hải Phòng 3 lần. L.X.Trường, B.Đ.Lịch,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 20
N.T.Trầm(4): Tỷ lệ thừa cân ở nam là 13,35%,
và nữ là 6,13%. D.Thu(2): Trẻ em thừa cân, béo
phì tăng 6,2 lần. Theo điều tra của nhóm
nghiên cứu do Bộ Y tế, Quỹ nhi đồng liên
hiệp quốc và Tổng cục thống kê phối hợp
thực hiện: tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ
em và phụ nữ năm 2009 đều tăng so với năm
2000. Trong đó, thừa cân và béo phì ở trẻ em
dưới 5 tuổi tăng 6,2 lần. Dù mới xuất hiện
nhưng tình trạng thừa cân, béo phì có xu
hướng tăng nhanh ở nông thôn. Nguyên nhân
do trẻ em được nuôi dưỡng không đứng cách,
sử dụng thức ăn nhanh, thiếu thời gian và địa
điểm cho hoạt động thể lực, vui chơi
Theo Mokdad AH; Ford ES; Bowman
BA(5): nghiên cứu ngẫu nhiên qua điện thoại
195 005 người trên 18 tuổi tại Mỹ vào năm
2001 tỷ lệ béo phì (BMI ≥ 30) là 20,9%; so với
năm 2000 là 19,8%. Tỷ lệ béo phì có BMI ≥ 40
năm 2001 là 2,3%. Sự gia tăng này xảy ra ở cả
hai giới, ở mọi độ tuổi, chủng tộc, trình độ
học vấn và mức độ hút thuốc lá. Theo nghiên
cứu của Ogden CL, Carroll MD, Curtin LR
National (8) về tình hình sức khỏe và dinh
dưỡng quốc gia của người dân Mỹ bằng
phương pháp đo trực tiếp chiều cao và cân
nặng cho thấy: tỷ lệ béo phì giữa năm 1999 và
2000 là 30,5%; giữa năm 2003 và 2004 là 32,2%.
So sánh với các nghiên cứu trên cho thấy
tỷ lệ béo phì tăng nhiều hơn trong những
nghiên cứu gần đây. Điều này phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi.
Nồng độ lipoprotein huyết
Bảng 12: Cholesterol, Triglycerid, HDL-C, LDL-C
nhóm chứng và nhóm thừa cân, béo phì
Nhómchứng
(n=65)
Nhóm thừa cân
(n=62) Nồng độ
Nam
(n=35)
Nữ
(n=30)
Nam
(n=42)
Nữ
(n=20)
Cholesterol(mg% 169±17 161±30 203 ± 52 184± 31
Triglycerid
(mg%) 108 ± 29 98 ± 21 197 ± 69 159± 66
Nhómchứng
(n=65)
Nhóm thừa cân
(n=62) Nồng độ
Nam
(n=35)
Nữ
(n=30)
Nam
(n=42)
Nữ
(n=20)
HDL-C (mg%) 48 ± 8,5 60 ± 12 45 ± 8,1 45 ± 7,4
LDL-C (mg%) 102 ± 10 97 ± 22 112 ± 31 92 ± 20
Bảng 13: So sánh nồng độ CTP với một số
nghiên cứu
CTP
Bình thường Thừa cân
Nam Nữ Nam Nữ
Chúng tôi 169±17 161±30 203±52 184±31
L.X.Trường,
B.Đ.Lịch, N.T. Trầm 161±17 162±39 193±45 170±30
P.T. Mai, P.T. Hà* 210±33
P.T.Mai* 185±33,7 213±42,7
* Nghiên cứu trên bệnh nhân ≥ 18 tuổi
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy
nồng độ cholesterol trong nhóm chứng (bình
thường) giữa chúng tôi với nghiên cứu của
L.X.Trường và cs trên các sinh viên Khoa Y
tương tự nhau. Nồng độ cholesterol trên
nhóm thừa cân, nghiên cứu của chúng tôi
tương tự với các nhóm nghiên cứu khác,
cholesterol tăng cao ở nhóm thừa cân.
Bảng 14: So sánh nồng độ TG với một số
nghiên cứu
TG
Bình thường Thừa cân
Nam Nữ Nam Nữ
Chúng tôi 108±29 98±21 197±69 159±56
L.X.Trường,
B.Đ.Lịch,
N.T. Trầm
88±19 68±11 184±64 145±65
P.T. Mai, P.T. Hà* 220±14
P.T.Mai* 263±152
* Nghiên cứu trên bệnh nhân ≥ 18 tuổi.
Nghiên cứu của chúng tôi và của
L.X.Trường, B.Đ.Lịch, N.T.Trầm trên sinh
viên y khoa cho kết quả tương tự nhau về
nồng độ TG ở nhóm chứng và nhóm thừa cân.
So với nhóm chứng thì nồng độ TG tăng cao
trên nhóm thừa cân ở tất cả các nghiên cứu.
Bảng 15: So sánh nồng độ HDL-C với một số
nghiên cứu
HDL-C
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản 21
Bình thường Thừa cân
Nam Nữ Nam Nữ
Chúng tôi 48±8,5 60±12 45±8,1 45±7,4
L.X.Trường,
B.Đ.Lịch, N.T. Trầm
47±9,6 62±13 48±9,6 45±7,1
P.T. Mai, P.T. Hà* 40±6
P.T.Mai* 45±10,8
*Nghiên cứu trên bệnh nhân ≥ 18 tuổi.
Phân tích các kết quả cho thấy nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của
L.X.Trường, B.Đ.Lịch, N.T.Trầm về nồng độ
HDL-C ở nhóm thừa cân và nhóm chứng của
sinh viên. Các kết quả nghiên cứu cũa P.T.Mai
trên bệnh nhân (gộp chung cả nam, nữ), nồng
độ HDL-C tuy có khác nhau nhưng sự khác
biệt không nhiều. Nữ có nồng độ HDL-C bình
thường cao hơn nam giới.
Bảng 16: So sánh nồng độ LDL-C với một số
nghiên cứu:
LDL-C
Bình thường Thừa cân
Nam Nữ Nam Nữ
Chúng tôi 102±10 97±22 112±31 92±20
L.X.Trường,
B.Đ.Lịch, N.T. Trầm
97±12 88±27 108±20 92±14
P.T. Mai, P.T. Hà* 130±16
P.T.Mai* 129±26
*Nghiên cứu trên bệnh nhân ≥18 tuổi.
Phân tích nghiên cứu cho thấy kết quả của
chúng tôi tương tự với các nghiên cứu khác.
Tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên 2 nhóm sinh
viên chứng (nhóm bình thường) và thừa
cân có tăng lipoprotein huyết
Bảng 17: So sánh nhóm chứng và nhóm thừa cân
có tăng lipoprotein huyết
Nhóm Bình thường (n=30)
Tăng lipoprotein huyết
(n=47)
Gan bình
thường 24 (80%) 6 (13%)
Gan nhiễm
mỡ 6 (20%) 41 (87%)
Bảng 18: Tỷ lệ rối loạn lipoprotein huyết ở nhóm
gan nhiễm mỡ (n = 41)
CHO (mg/dl) TG (mg/dl) HDL-C (mg/dl) LDL-C
(mg/dl)
≥ 200 > 300 ≥ 150 > 250 Nam <
35
Nữ <
45
≥ 130
45,3% 5,9% 35,8% 14,4% 32,9% 31,7% 37,3%
100% rối loạn lipid máu
Gan nhiễm mỡ chiếm 87% trên nhóm sinh
viên thừa cân có tăng lipoprotein huyết.Gan
nhiễm mỡ trên các sinh viên có tăng lipid
máu: CTP tăng ở nữ nhiều hơn nam (53.8% so
với 46.2%), ngược lại TG tăng ở nam nhiều
hơn nữ (62.4% so với 37.6%). Có 20% (6/30)
sinh viên không thừa cân nhưng siêu âm có
gan nhiễm mỡ. Trong 6 trường hợp này,
chúng tôi có định lượng lipoprotein máu và
4/6 trường hợp này có lipoprotein máu tăng.
Theo nghiên cứu của L.X.Trường, P.T.Mai
(13): 90% bệnh nhân rối loạn lipid máu có gan
nhiễm mỡ, trong đó tăng lipid hỗn hợp là chủ
yếu (CTP, TG, LDL-C giảm, HDL-C tăng).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ thừa cân/béo phì ngày càng tăng.
Nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid
huyết tăng ở nhóm thừa cân. Tỉ lệ gan nhiễm
mỡ tăng trên nhóm thừa cân có tăng
lipoprotein huyết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế và Tổng cục thống kê (2002). Công bố số liệu của
cuộc điều tra y tế quốc gia 2001 – 2002. Báo người lao động
ngày 20/12/2003.
2. D.Thu; Báo Người Lao Động; “Trẻ em thừa cân, béo phì tăng
6,2 lần”; số 5064, Thứ Ba, ngày 01.6.2010, tr.2.
3. Hà Huy Khôi (1997). Phương pháp dịch tể học dinh dưỡng.
Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Lê Xuân Trường, Bùi Đại Lịch, Nguyễn Thanh Trầm (2005).
Nhận xét sơ bộ về thể lực và một số bệnh trong sinh viên năm
thứ nhất Đại Học Y Dược TP HCM. Tạp chí Y Học TP HCM,
phụ bản số 1, tập 9 – 2005, trang 155 – 157.
5. Mokdad, AH, Ford, ES, Bowman, BA, et al (2003). Prevalence
of obesity, diabetes, and obesity-related health risk factors, 2001.
JAMA 2003; 289:76.
6. Nguyễn Huy Dung (2004). Tim mạch học bài giảng hệ nội
khoa. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
7. Nguyen, NT, Magno, CP, Lane, KT, et al (2008). Association
of hypertension, diabetes, dyslipidemia, and metabolic syndrome
with obesity: Findings from the National Health and
Nutrition Examination Survey, 1999-2004. J Am Coll Surg;
207:928.
8. Ogden, CL, Carroll, MD, Curtin, LR, et al (2006). Prevalence
of overweight and obesity in the United States, 1999-2004.
JAMA 2006; 295:1549.
9. Phạm Thị Mai (1996). Ảnh hưởng của nồng độ insulin huyết
tương lúc đói trên lipid và lipoprotein máu ở bệnh nhân tiểu
đường type II. Các báo cáo khoa học Hội nghị Hóa Sinh Y
Dược Quốc gia lần thứ nhất- Hội Hóa Sinh Y Dược học Việt
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 22
Nam. Trường đại học Y Dược TP.HCM-tháng 11.1996,
tr.80-84.
10. Phạm Đình Lựu (2008). Sinh lý học y khoa tập 2, Bộ môn sinh
lý học – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất
bản Y Học.
11. Phạm Trung Hà, Phạm Thị Mai (1996). Test dung nạp đường
glucose ở người thừa cân. Các báo cáo khoa học Hội nghị Hóa
Sinh Y Dược Quốc gia lần thứ nhất- Hội Hóa Sinh Y Dược
học Việt Nam. Trường đại học Y Dược TP.HCM-tháng
11.1996, tr.85-89.
12. Trần Quốc Cường; Báo Tuổi Trẻ; “Chứng da đen nếp gấp ở
trẻ béo phì; Số 6194, Thứ Sáu, ngày 11.6.2010, tr.9.
13. Võ Văn Tân, Trần Ngọc Minh, Lê Xuân Trường, Phạm Thị
Mai (2000). Góp phần nghiên cứu lipid và lipoprotein máu ở
người Việt Nam bình thường lứa tuổi 18-40. Hội nghị Khoa
học Tuổi Trẻ lần thứ 16-Khoa Y-Trường Đại học Y Dược
TP.HCM tháng 01-2000, tr.193-197.
14. Viện dinh dưỡng (2003). Hội thảo “Tuần lễ dinh dưỡng” (từ
ngy 16/10/2003 – 21/10/2003). Báo tuổi trẻ ngày 23/10/2003.
15. WHO (2000). Technical Report Series 894
Obesity:Preventing and managing the Global epidemic,
World Health Organization. Geneva.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_xet_ve_the_luc_va_thanh_phan_lipoprotein_huyet_cua_sinh.pdf