Nhu cầu và thái độ của sinh viên đại học Đà Nẵng đối với hoạt động thể dục thể thao
Thái độ đối với môn học GDTC
Kết qủa nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy: Mức
độ ưa thích môn học của SV chỉ đạt mức bình
thường, chiếm 46,95% ở nam và 52,26% ở nữ.
Mức độ rất thích chỉ đạt tỷ lệ thấp cả ở nam và
nữ; mức độ thích cũng chiếm tỷ lệ ở nam là
30,35% và ở nữ 23,37%. Như vậy thực tiễn có
sự mâu thuẫn giữa nhu cầu, sự yêu thích tham
gia tập luyện với thái độ đối với môn học
GDTC. Đây là vấn đề cần được làm rõ hơn khi
phát triển chương trình môn học theo hướng đáp
ứng nhu cầu người học.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhu cầu và thái độ của sinh viên đại học Đà Nẵng đối với hoạt động thể dục thể thao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23
- Sè 6/2019
Tóm tắt:
Thông qua sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy đề tài tiến hành đánh
giá thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất (GDTC), thái độ của sinh viên (SV) Đại học
Đà Nẵng đối với hoạt động thể dục thể thao (TDTT) qua các yếu tố: nhu cầu thưởng thức TDTT;
nhu cầu tham gia tập luyện các môn thể thao; thái độ của sinh viên đối với môn học GDTC và kết
quả học tập môn học GDTC. Đây là những cơ sở thực tiễn nhằm phát triển chương trình GDTC
theo hướng đáp ứng nhu cầu và hứng thú tập luyện thể thao của SV.
Từ khóa: Nhu cầu, thái độ, hoạt động TDTT, sinh viên Đại học Đà Nẵng.
Needs and attitudes of Da Nang students for physical training and sports
Summary:
Through the use of regular scientific research methods, the thesis conducts an assessment of
the actual situation of the subject program of Physical Education (PE), the attitude of students of
Da Nang University on physical activities, physical training and sports (physical training) through
the following factors: the need to enjoy sports and physical training; needs to participate in practicing
sports; students' attitude towards the the subject of Education and study results of Physical
Education. These are practical bases to develop the education program to meet the needs and
interests of sports practice of students.
Keywords: Demand, attitude, physical training and sport activities, students of Danang
University.
*ThS, Trường Đại học Đà Nẵng
**TS, Trường Đại học Đà Nẵng
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Nghị quyết Đại hội Đảng lần XI đã khẳng
định : "Sứ mệnh của giáo dục là nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, hình thành nhân cách, phát triển năng lực
con người Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh
quốc tế và toàn cầu hóa " [3]; [5], và đây được
xem là một khâu đột phá trong chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 của nước ta.
Thông qua giáo dục – đào tạo chuẩn bị cho thế
hệ trẻ những năng lực, thể chất và trí tuệ cần
thiết để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước trong giai đoạn mới. Giáo dục thể chất
(GDTC) có tổ chức, có khoa học và đáp ứng nhu
cầu các môn thể thao ưa thích của sinh viên
không chỉ nâng cao thể lực, phát triển những
phẩm chất và năng lực cần thiết để hoàn thiện
nhân cách người cán bộ trong tương lai, mà còn
giúp giảm bớt căng thẳng sau thời gian học tập
trên giảng đường, qua đó nâng cao sức khỏe và
kích thích khả năng tiềm tàng to lớn của sinh
viên trong học tập và sáng tạo.
Tuy nhiên, trên thực tế do nhiều nguyên
nhân, GDTC tại các trường đại học ở nước ta
nói chung và Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) nói
riêng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập: chất lượng
chưa đạt yêu cầu, thời lượng dành cho GDTC
hạn chế, hoạt động thể thao ngoại khóa còn
nghèo nàn, nội dung chương trình GDTC còn
chậm đổi mới, các môn thể thao ưa thích của
sinh viên chưa được chú trọng đúng mức. Chính
vì vậy, GDTC và hoạt động ngoại khóa thể thao
(NKTT) chưa thu hút được sinh viên, chưa trở
thành hoạt động GDTC đúng nghĩa cho sinh
viên.
Để có cơ sở xác định và phát triển chương
trình GDTC theo hướng đáp ứng nhu cầu và
hứng thú tập luyện thể thao của sinh viên, chúng
NHU CAÀU VAØ THAÙI ÑOÄ CUÛA SINH VIEÂN ÑAÏI HOÏC ÑAØ NAÜNG
ÑOÁI VÔÙI HOAÏT ÑOÄNG THEÅ DUÏC THEÅ THAO
Võ Đình Hợp*
Trần Hữu Hùng**
BµI B¸O KHOA HäC
24
tôi tiến hành nghiên cứu: Thực trạng nhu cầu và
thái độ của sinh viên ĐHĐN đối với hoạt động
TDTT.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Qúa trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp
tài liệu; phương pháp phỏng vấn; phương pháp
toán học thống kê. [1] và [4]
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng nội dung chương trình
Giáo dục thể chất
Chương trình môn học GDTC được xây
dựng trên cơ sở những quy định về chương trình
môn học GDTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
được ban hành theo Quyết định số 6276/QĐ-
ĐHĐN ngày 26/10/2016 của Giám đốc Đại học
Đà Nẵng. Chương trình GDTC chính khóa cho
sinh viên các cơ sở giáo dục đại học thành viên
bao gồm 120 tiết, được chia thành 4 đơn vị học
phần, tương ứng với 4 học kỳ, mỗi học kỳ 30
tiết [2].
Bảng 1. Phân phôí nội dung chương trình môn học GDTC
Học phần (Học kỳ) Nội dung Số tiết Hình thức
I (Học kỳ I)
- Lý thuyết
- Thực hành: Chạy cự
ly ngắn, trung bình,
nhảy cao hoặc xa
- Kiểm tra
4 tiết
24 tiết
2 tiết
Bắt buộc
II (Học kỳ II)
- Lý thuyết
- Thực hành: Thể dục
tự do (nam, nữ)
- Kiểm tra
4 tiết
24 tiết
2 tiết
Bắt buộc
III (Học kỳ III)
- Lý thuyết
- Thực hành
- Kiểm tra
2 tiết
26 tiết
2 tiết
Tự chọn một trong các
môn: Bóng đá, Bóng
chuyền, Bóng rổ, Bóng
bàn, Cầu lông,
Vovinam, AerobicIV (Học kỳ IV)
- Lý thuyết
- Thực hành
- Kiểm tra
2 tiết
26 tiết
2 tiết
Tổng cộng 120 tiết
Chương trình môn học GDTC tại ĐHĐN đã
thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ GD-ĐT
về GDTC cho SV trong các trường đại học.
Chương trình được thiết kế với 4 học phần, tổng
số 120 tiết. Tuy vậy, hạn chế của chương trình
là số môn thể thao tự chọn chỉ gồm 7 môn, chưa
đáp ứng được nhu cầu sở thích của một bộ phận
sinh viên. Do vậy việc phát triển chương trình
môn học theo hướng mở rộng các môn thể thao
tự chọn là một nhu cầu cấp thiết đối với sinh
viên ĐHĐN.
2. Thái độ của sinh viên Đại học Đà Nẵng
đối với thể dục thể thao
2.1. Nhu cầu thưởng thức thể dục thể thao
của sinh viên
Nhu cầu thưởng thức TDTT của SV được
khảo sát qua các tiêu chí: Mức độ quan tâm và
hình thức theo dõi các hoạt động TDTT. Kết quả
khảo sát trình tại bảng 2.
Kết quả khảo sát mức độ quan tâm theo dõi
các hoạt động TDTT cho thấy, SV nam có mức
độ quan tâm nhiều hơn đối với nữ SV. Nam SV
năm thứ nhất có mức độ theo dõi rất thường
xuyên và thường xuyên đạt 77,7%, năm thứ hai
chiếm 81,9% và năm thứ ba chỉ đạt tỷ lệ
60,39%. Có thể do đây là năm học tập trung vào
các môn học chuyên ngành và môn học GDTC
đã kết thúc nên sự quan tâm theo dõi các hoạt
động TDTT ít hơn. Đối với SV nữ, năm thứ
nhất, mức độ theo dõi thường xuyên và rất
25
- Sè 6/2019
thường xuyên đạt là 39,99%, năm thứ hai là
60.9%, năm thứ ba mức độ theo dõi thấp nhất,
đạt 49.01%. Nguyên nhân tương tự như đối với
nam SV.
Về hình thức theo dõi các hoạt động TDTT
của SV cả nam và nữ ở ĐHĐN, chiếm tỷ lệ
trung bình cao nhất là xem qua internet và qua
truyền hình, tiếp sau đó là qua báo, xem trực
tiếp. Các hình thức khác có tỷ lệ theo dõi thấp.
2.2. Nhu cầu tham gia tập luyện thể thao
của sinh viên ĐHĐN
Kết quả khảo sát nhu cầu tham gia tập luyện
TT của SV được đánh giá qua mức độ yêu thích
tập luyện và môn thể thao mong muốn được tập
luyện. Kết quả khảo sát qua phỏng vấn gián tiếp
được trình bày ở các bảng 3, 4.
Bảng 3 cho thấy SV mức độ thích và rất thích
tham gia tập luyện đạt từ 68,45 đến 78,71% ở
cả nam và nữ trong các năm học. Như vậy, song
song với nhu cầu thưởng thức TDTT, nhu cầu
tham gia tập luyện cũng là một nhu cầu khá lớn
trong SV.
Để đánh giá nhu cầu mong muốn môn thể
thao được tập luyện đề tài đã lựa chọn 16 môn
thể thao trong định hướng phát triển, phù hợp
với điều kiện thực tiễn tại Đại học Đà Nẵng để
khảo sát SV, với yêu cầu mỗi SV chọn 01 môn
thể thao thích tập luyện nhất. Bảng 4 cho thấy
xu thế lựa chọn các môn thể thao để tập luyện ở
nam và nữ có khác nhau. Đối với nữ sinh
thường có xu hướng thích tập luyện các môn
nhẹ nhàng hoặc ít có đối kháng trực tiếp như
Aerobic, Cầu lông, Bóng chuyền, Bơi lội; còn
nam thường thích các môn thể thao với bóng,
như Bóng đá, Bóng rổ, Bóng chuyền và Bơi lội.
Kết quả khảo sát đã chỉ ra, ngoài các môn thể
thao đã được lựa chọn và đưa vào nội dung tự
chọn trong chương trình thì Bóng đá 5 người và
Bảng 2. Nhu cầu thưởng thức TDTT của sinh viên ĐHĐN (n = 645)
1. Mức độ quan tâm
Biểu hiện
Năm thứ nhất
(mi = 238)
Năm thứ hai
(mi = 204)
Năm thứ ba
(mi =203)
Nam
(mi =108)
Nữ
(mi =130)
Nam
(mi =94)
Nữ
(mi =110)
Nam
(mi =101)
Nữ
(mi =102)
mi % mi % mi % mi % mi % mi %
Rất thường xuyên 50 46.29 23 17.69 46 48.93 27 24.54 32 31.68 23 22.54
Thường xuyên 34 31.48 29 22.30 31 32.97 40 36.36 29 28.71 27 26.47
Ít theo dõi 14 12.96 58 44.61 10 10.63 26 23.63 32 31.68 34 33.33
Không theo dõi 10 9.27 20 15.40 7 7.47 17 15.47 8 7.93 18 17.66
2. Hình thức theo dõi
Kênh
(n = 238) (n = 204) (n = 203)
Nam
mi = 108
Nữ
mi = 130
Nam
mi = 94
Nữ
mi = 110
Nam
mi = 101
Nữ
mi = 102
mi % mi % mi % mi % mi % mi %
Trực tiếp xem 16 14.81 18 13.84 12 12.76 15 13.63 16 15.84 13 12.74
Theo dõi báo chí 19 17.59 21 16.15 18 19.14 20 18.18 16 15.84 20 19.60
Qua truyền hình 25 23.14 29 22.30 25 26.59 38 34.54 40 39.60 31 30.39
Qua mạng Internet 31 28.70 36 27.69 22 23.40 19 17.27 20 19.80 22 21.56
Qua truyền thanh 9 8.33 5 3.84 3 3.19 4 3.63 4 3.96 5 4.90
Qua các diễn đàn 2 1.85 5 3.84 3 3.19 2 1.81 3 2.97 6 5.88
Nghe nói lại 6 5.55 16 12.34 11 11.73 12 10.94 2 1.99 5 4.93
BµI B¸O KHOA HäC
26
Bảng 3. Mức độ yêu thích tập luyện thể thao của SV ĐHĐN (n = 645)
Mức độ
Năm thứ nhất (n = 238) Năm thứ hai (n = 204) Năm thứ ba (n =203)
Nam
108 %
Nữ
130 %
Nam
94 %
Nữ
110 %
Nam
101 %
Nữ
102 %
Rất thích 43 39.81 43 33.07 39 41.48 30 27.27 38 37.62 33 32.35
Thích 36 33.33 46 35.38 35 37.23 36 37.72 39 38.61 41 40.19
Ít thích 18 16.66 27 20.76 16 17.02 34 30.90 18 17.82 26 25.49
Không thích 11 10.20 14 10.79 4 4.27 10 4.11 6 5.95 2 1.97
Bảng 4. Nhu cầu lựa chọn các môn TTTC của SV ĐHĐN (n = 645)
TT Môn Thể thao
Năm thứ nhất (n=238) Năm thứ hai (n=204) Năm thứ ba (n=203)
Nam (108) Nữ (130) Nam (94) Nữ (110) Nam (101) Nữ (102)
mi % mi % mi % mi % mi % mi %
1 TD Aerobic 2 1.85 17 13.08 4 4.26 24 21.82 4 3.96 16 15.69
2 TD cổ động 1 0.93 10 7.69 4 4.26 5 4.55 5 4.95 5 4.90
3 Điền kinh 4 3.70 10 7.69 6 6.38 7 6.36 6 5.94 5 4.90
4 Cầu lông 10 9.26 19 14.62 5 5.32 18 16.36 6 5.94 15 14.71
5 Quần vợt 2 1.85 3 2.31 3 3.19 6 5.45 6 5.94 4 3.92
6 Cờ 0 0.00 1 0.77 3 3.19 2 1.82 4 3.96 1 0.98
7 Bơi lội 14 12.96 15 11.54 9 9.57 6 5.45 14 13.86 5 4.90
8 Bóng đá 19 17.59 10 7.69 16 17.02 3 2.73 12 11.88 8 7.84
9 Bóng chuyền 13 12.04 15 11.54 9 9.57 11 10.00 5 4.95 9 8.82
10 Bóng rổ 10 9.26 4 3.08 4 4.25 3 2.73 7 6.93 7 6.86
11 Bóng bàn 3 2.78 3 2.31 6 6.38 4 3.64 6 5.94 5 4.90
12 Võ Vovinam 2 1.85 3 2.31 4 4.26 2 1.82 4 3.96 4 3.92
13 Võ cổ truyền 2 1.85 4 3.08 3 3.19 3 2.73 3 2.97 2 1.96
14 Khiêu vũ 2 1.85 3 2.31 4 4.26 5 4.55 4 3.96 5 4.90
15 Gym 9 8.33 5 3.85 3 3.19 5 4.55 5 4.95 4 3.92
16 Bóng đá 5 người 14 12.96 8 6.15 11 11.75 6 5.45 10 9.90 7 6.86
Bơi lội có tỷ lệ lựa chọn khá cao ở cả nam và
nữ, ngoài ra với nữ các môn như Thể dục cổ
động, Điền kinh cũng nhận được nhiều sự lựa
chọn. Đây là vấn đề cần quan tâm khi mở rộng
nội dung các môn tự chọn trong phát triển
chương trình môn học GDTC cho SV ĐHĐN.
2.3. Thái độ đối với môn học GDTC
Kết qủa nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy: Mức
độ ưa thích môn học của SV chỉ đạt mức bình
thường, chiếm 46,95% ở nam và 52,26% ở nữ.
Mức độ rất thích chỉ đạt tỷ lệ thấp cả ở nam và
nữ; mức độ thích cũng chiếm tỷ lệ ở nam là
30,35% và ở nữ 23,37%. Như vậy thực tiễn có
sự mâu thuẫn giữa nhu cầu, sự yêu thích tham
gia tập luyện với thái độ đối với môn học
GDTC. Đây là vấn đề cần được làm rõ hơn khi
phát triển chương trình môn học theo hướng đáp
ứng nhu cầu người học.
3. Kết quả học tập môn GDTC
Đề tài tiến hành đánh giá thực trạng kết quả
học tập các nội dung của môn GDTC. Đối tượng
kiểm tra khảo sát của đề tài bao gồm: 645 SV của
năm học thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Kết quả khảo
sát được trình bày tại bảng 6. Kết quả học tập
27
- Sè 6/2019
Bảng 5. Mức độ yêu thích môn học GDTC của SV ĐHĐN (n= 645)
SV Năm
Mức độ yêu thích môn TD
Rất thích Thích Bình thường Không thích
mi % mi % mi % mi %
Nam
(n=303)
1 19 17.59 34 31.48 50 46.30 5 4.63
2 16 17.02 29 30.85 47 50.00 16 2.13
3 17 16.83 29 28.71 45 44.55 17 9.90
% 17.15 30.35 46.95 5.55
Nữ
(n= 342)
1 19 14.62 30 23.08 68 52.31 13 10.00
2 14 12.73 28 25.45 61 55.45 7 6.36
3 12 11.76 22 21.57 50 49.02 18 17.65
% 13.04 23.37 52.26 11.34
Bảng 6. Kết quả học tập môn TD tại Đại học Đà Nẵng (2017-2018)
Năm học
Giỏi Khá Đạt Không đat
mi % mi % mi % mi %
Thứ nhất (238 sv) 10 4.2 37 15.54 180 75.63 11 4.63
Thứ hai (204 sv) 8 3.92 23 11.27 165 80.88 8 3.93
Thứ ba (203 sv) 7 3.44 21 10.34 166 81.77 9 4.45
môn học GDTC của sinh viên ĐHĐN tương đối
ổn định và chưa cao, chỉ có 19,74% sinh viên đạt
loại giỏi và khá, có đến 75,63% đạt và tồn tại
4,63% không đạt. Kết quả này một phần cũng
phản ánh thái độ của SV đối ới môn học chưa tốt,
cần được quan tâm.
KEÁT LUAÄN
1. ĐHĐN đã thực hiện nghiêm túc quy định
của Bộ GD&ĐT về xây dựng và tổ chức giản
dạy chương trình môn học GDTC cho sinh viên.
Thời lượng GDTC chính khóa cho sinh viên là
4 học phần, với tổng số 120 tiết. Tuy vậy, hạn
chế của chương trình là số môn thể thao tự chọn
chỉ có 7 môn, chưa đáp ứng được nhu cầu sở
thích của một bộ phận sinh viên.
2. Sinh viên ĐHĐN có nhu cầu thưởng thức
và tham gia tập luyện TDTT khá cao. Các môn
thể thao yêu thích được tập luyện ở nam và nữ
sinh có khác nhau. Đối với nữ là các môn Thể
dục Aerobic, Cầu lông, Bóng chuyền, Bơi lội,
Thể dục cổ động, Điền kinh, còn nam là các
môn Bóng đá, Bóng rổ, Bóng chuyền, Bơi lội.
Như vậy, Bóng đá 5 người, Bơi lội, Thể dục cổ
động, Điền kinh là các môn thể thao cần quan
tâm bổ sung khi phát triển chương trình. Tuy
vậy, vẫn tồn tại sự mâu thuẫn giữa nhu cầu, sự
yêu thích tham gia tập luyện với thái độ đối với
môn học GDTC. Đây là vấn đề cần được làm rõ
hơn khi phát triển chương trình môn học theo
hướng đáp ứng nhu cầu người học.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường Thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
2. Đại học Đà Nẵng (2016), Qui định về
chương trình GDTC dành cho sinh viên Đại học
Đà Nẵng, ban hành kèm theo Quyết định số
7276/QĐ-ĐHĐN ngày 26 tháng 10 năm 2016
của Giám đốc Đại học Đà Nẵng.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện
Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Vũ Cao Đàm (1995), Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu phát triển
giáo dục, Bộ GD&ĐT, Hà Nội, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
5. Nguyễn Trọng Phúc và cộng sự (2003),
Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua
các đại hội và hội nghị trung ương, Nxb Lao
động, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 5/12/2019, Phản biện ngày 19/12/2019, duyệt in ngày 26/12/2019
Chịu trách nhiệm chính: Võ Đình Hợp; Email: vodinhhop@gmail.com)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhu_cau_va_thai_do_cua_sinh_vien_dai_hoc_da_nang_doi_voi_hoa.pdf