Những hạn chế, bất cập trong quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Ký hiệu văn bản của Ban HĐND tỉnh không có sự khác biệt, dễ gây nhầm lẫn Theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ, ký hiệu của văn bản được thực hiện theo Điều 8. Đối với ký hiệu của văn bản có tên loại và văn bản không có tên loại thì: báo cáo của Ban HĐND và báo cáo của HĐND có ký hiệu như nhau là: ./BCHĐND. Tương tự, đối với công văn do Ban Kinh tế - Ngân sách tham mưu cho HĐND ban hành và công văn của Ban Kinh tế - Ngân sách ban hành thì ghi là: ./HĐNDKTNS. Ghi như vậy nên chỉ khi đọc nội dung văn bản và nhìn vào phần thẩm quyền ký thì mới biết văn bản là của cơ quan nào của HĐND. Đây là một bất cập trong việc ghi ký hiệu văn bản của các cơ quan HĐND khi làm tham mưu hoặc ban hành văn bản. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND hiện nay được quy định chặt chẽ, mở rộng nhiều hơn so với trước đây. Tuy nhiên, do quy định trong một số văn bản pháp luật chưa đồng bộ, chưa có hướng dẫn hoặc không sát với thực tế, cùng với khó khăn về nhân sự khi nhiệm vụ, công việc tăng mà biên chế lại giảm theo chủ trương chung, nên việc triển khai thực hiện pháp luật còn gặp một số khó khăn, bất cập, hạn chế nhất định. Việc triển khai thực hiện giữa các địa phương cũng không thống nhất mà chỉ phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Do đó, việc nghiên cứu, rà soát các quy định có liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND hiện nay là rất cần thiết, góp phần tạo cơ sở cho các địa phương tổ chức thực hiện pháp luật một cách đồng bộ, thống nhất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của CQĐP

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những hạn chế, bất cập trong quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÖÕNG HAÏN CHEÁ, BAÁT CAÄP TRONG QUY ÑÒNH VEÀ TOÅ CHÖÙC VAØ HOAÏT ÑOÄNG CUÛA HOÄI ÑOÀNG NHAÂN DAÂN CAÁP TÆNH Nguyễn Khoa Diệu An* Tóm tắt: Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có các chức năng đại diện cho nhân dân, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát. Tuy nhiên, quy định của pháp luật hiện hành còn một số hạn chế, bất cập gây ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh. Thông qua kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, bài viết phân tích, chỉ ra một số bất cập trong quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh hiện nay. Abstract: People’s council is the representative of authority of State at local level. People’s council has three main rights: being representative for people, making decisions on sustainable issues, and monitoring. However, during the process of fulfilling the duties, People’s council has faced a lot of challenges in terms of rights, legislations and human resource. To better understand these challenges, this study will deeply investigate the case of Binh Duong province . Thông tin bài viết: Từ khóa: Hội đồng nhân dân tỉnh, Bình Dương Lịch sử bài viết: Nhận bài: 28/02/2017 Biên tập: 15/03/2017 Duyệt bài: 22/03/2017 Article Infomation: Keywords: conducting regulations, people’s council, Binh Duong. Article History: Received: 28 Feb. 2017 Edited: 15 Mar. 2017 Appproved: 22 Mar. 2017 * ThS, Phó Chánh Văn phòng HĐND tỉnh Bình Dương. 1. Chưa hợp lý trong quy định về thời hạn gửi tài liệu đến đại biểu Hội đồng nhân dân Khoản 2 Điều 125 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2015 quy định: “Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND”. Trong khi đó, Điều 92 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương (CQĐP) năm 2015 quy định: “Tài liệu kỳ họp HĐND phải được gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Như vậy, có thể hiểu, hồ sơ dự thảo nghị quyết phải gửi cho đại biểu HĐND chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; tài liệu không liên quan đến hồ sơ dự thảo nghị quyết thì có thể gửi cho đại biểu chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Chúng tôi cho rằng, quy định về thời gian gửi tài liệu kỳ họp cho đại biểu HĐND THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 47Số 12(340) T6/2017 như trên là chưa hợp lý, vì theo quy định của Quy chế hoạt động của HĐND (Ban hành theo Nghị quyết số 753/2005/NQ- UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội - UBTVQH) thì trước kỳ họp HĐND, Tổ đại biểu họp để nghiên cứu tài liệu, nhưng việc quy định hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi cho đại biểu HĐND chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; tài liệu không liên quan đến hồ sơ dự thảo nghị quyết thì có thể gửi cho đại biểu chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp là quá cập rập, vì thực tế như ở tỉnh Bình Dương, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh thường tổ chức họp để đóng góp ý kiến cho nội dung kỳ họp trước khi kỳ họp diễn ra khoảng 9 - 10 ngày (lúc đó còn chưa có hồ sơ dự thảo nghị quyết hay các tài liệu khác). Những ý kiến đóng góp của đại biểu các Tổ đại biểu HĐND tỉnh còn phải được tổng hợp gửi đến Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND) hoặc các cơ quan liên quan để giải trình trước kỳ họp và việc này cũng cần có thời gian. Vì vậy, để bảo đảm chất lượng của cuộc họp, bảo đảm chất lượng của báo cáo giải trình của các cơ quan của HĐND thì tài liệu liên quan đến kỳ họp HĐND tỉnh phải được gửi đến đại biểu trước từ 10 đến 15 ngày. 2. Việc sử dụng con dấu trong văn bản của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, huyện có chức năng giám sát. Đây là một quy định mới và khi tiến hành hoạt động giám sát, Đoàn giám sát của Tổ đại biểu phải ban hành các văn bản: Quyết định thành lập Đoàn giám sát, Chương trình, Kế hoạch, Báo cáo, Kết luận giám sát để gửi đến các cá nhân, cơ quan có liên quan đến hoạt động giám sát của Tổ đại biểu. Theo quy định hiện hành, văn bản của các Ban HĐND được đóng dấu của HĐND, còn văn bản của Tổ đại biểu thì chưa có quy định cụ thể là được sử dụng con dấu của cơ quan nào. Điều 5 Nghị định số 99/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu quy định: “Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản QPPL hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng. Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên”. Như vậy, việc sử dụng con dấu cho Tổ đại biểu HĐND để đảm bảo tính pháp lý của văn bản chưa được quy định cụ thể trong văn bản QPPL. Đối với vấn đề này, chúng tôi kiến nghị xử lý theo hướng: khi Tổ đại biểu cần phát hành văn bản thì Tổ trưởng gửi nội dung về Thường trực HĐND, Thường trực HĐND sẽ phát hành văn bản thông báo ý kiến của Tổ đại biểu đến các tổ chức, cá nhân có liên quan (vì Tổ đại biểu không có con dấu riêng và cũng không thể sử dụng con dấu cơ quan của người Tổ trưởng). 3. Thời gian thẩm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết và gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến đại biểu Hội đồng nhân dân Theo quy định tại Điều 124 và Điều 125 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra để thẩm tra Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. Như vậy, các Ban của HĐND có 5 ngày để tổ chức thẩm tra, Thường trực HĐND có THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 48 Số 12(340) T6/2017 3 ngày để xem xét, cho ý kiến về nội dung kỳ họp (số ngày này không rõ là ngày làm việc hay bao gồm cả ngày nghỉ). Thực tế cho thấy, việc quy định số ngày này dành cho Ban HĐND và Thường trực HĐND là quá ít để tổ chức thẩm tra, cho ý kiến và để đại biểu có thời gian nghiên cứu tài liệu kỳ họp (Tổ đại biểu họp sau khi các Ban HĐND tổ chức thẩm tra tài liệu). Quy trình xây dựng báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh Bình Dương được thực hiện như sau: Chuyên viên tham mưu dự thảo văn bản trình lãnh đạo Ban xem xét, quyết định và tổ chức họp thành viên Ban để đóng góp cho báo cáo thẩm tra; sau đó báo cáo thẩm tra được chỉnh sửa và ký phát hành, gửi đến Thường trực HĐND; Thường trực HĐND xem xét, tổ chức họp và cho ý kiến đối với các nội dung trước khi trình kỳ họp; sau đó các dự thảo nghị quyết được chỉnh sửa để gửi cho đại biểu HĐND. Thời gian để các cơ quan HĐND (Ban HĐND, Thường trực HĐND) xử lý hồ sơ dự thảo nghị quyết phụ thuộc vào thời gian UBND trình dự thảo nghị quyết để tiến hành các bước tiếp theo của việc chuẩn bị nội dung trình kỳ họp. Nếu thời gian UBND trình dự thảo nghị quyết sớm thì thời gian xử lý của các cơ quan HĐND nhiều hơn, từ đó nội dung kỳ họp sẽ được chuẩn bị chu đáo và kỹ lưỡng hơn. Thực tế, chuyên viên tham mưu của HĐND tỉnh sẽ thẩm tra trên dự thảo nghị quyết mà UBND tỉnh họp thông qua, sau đó rà soát lại, đối chiếu với văn bản phát hành chính thức của UBND tỉnh để hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra. Việc này sẽ vất vả và mất thời gian nhiều hơn nếu như nội dung tham mưu của sở chuyên ngành được chỉnh sửa nhiều sau khi UBND tỉnh họp thông qua. Tại kỳ họp thứ 2 (thường lệ giữa năm), HĐND tỉnh Bình Dương khóa IX đã thông qua 19 báo cáo, báo cáo thẩm tra, 21 Tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp; trong đó có 06 nghị quyết quy phạm. Tại kỳ họp thứ 3 (thường lệ cuối năm), HĐND tỉnh Bình Dương khóa IX đã thông qua 30 báo cáo, báo cáo thẩm tra và 33 tờ trình, dự thảo nghị quyết; trong đó có 22 nghị quyết quy phạm. Với số lượng văn bản nhiều như vậy thì thời gian để nghiên cứu, thẩm tra và cho ý kiến của các cơ quan HĐND là rất ít. Thời gian để đại biểu nghiên cứu trước tài liệu kỳ họp cũng không nhiều, nên đòi hỏi mỗi đại biểu phải sắp xếp thời gian hợp lý cho công việc chuyên môn, công việc đại biểu và phải thật sự nỗ lực mới làm tròn được chức năng của người đại biểu dân cử. 4. Quy định về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Theo quy định tại Điều 16 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 về việc tiếp xúc cử tri thì có thể tổ chức cho đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đại biểu HĐND tỉnh cùng tiếp xúc cử tri hoặc không cùng tiếp xúc cử tri. Điều 38, 39 của Quy chế hoạt động của HĐND được ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của UBTVQH quy định: “Chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổ đại biểu HĐND cấp đại biểu được bầu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri”, “Căn cứ vào tình hình thực tế ở từng địa phương, ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp có thể phối hợp cùng tiếp xúc cử tri”. Thực tế cho thấy, kỳ họp Quốc hội thường kết thúc vào khoảng tuần thứ 3 của tháng 11, trong khi đó, kỳ họp của HĐND tỉnh phải kết thúc trước ngày 10 tháng 12 (theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015). Nếu sắp xếp để đại biểu HĐND tỉnh và ĐBQH cùng tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thì nhanh nhất là nửa tháng sau kỳ họp HĐND tỉnh mới có thể tổ chức được cuộc tiếp xúc cử tri chung. Như vậy, nếu thực hiện theo đúng quy định thì kết quả kỳ họp của Quốc THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 49Số 12(340) T6/2017 hội muốn thông báo đến cử tri không còn tính thời sự. Vì vậy, hầu hết các địa phương không tổ chức cho ĐBQH và HĐND tỉnh cùng tiếp xúc cử tri mà tổ chức cuộc tiếp xúc cử tri chung giữa đại biểu HĐND tỉnh với đại biểu HĐND cấp huyện1. 5. Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Do UBTVQH chưa ban hành văn bản hướng dẫn thay thế nên các Nghị quyết số 753/2005/ NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 ban hành Quy chế hoạt động của HĐND; Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15/5/2014 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, ĐBQH, HĐND và đại biểu HĐND các cấp vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, quy định của Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 về trách nhiệm của HĐND trong giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có những mâu thuẫn nhất định. Cụ thể, Điều 24 Quy chế hoạt động của HĐND ban hành theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 quy định: “Thường trực HĐND cấp tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Đoàn ĐBQH ở địa phương. Định kỳ ba tháng một lần, Thường trực HĐND cùng với Đoàn ĐBQH nghe UBND, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa phương báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do ĐBQH, Đoàn ĐBQH chuyển đến”. Trong khi đó, Điều 13 Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 quy định: “Thường trực HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Đoàn ĐBQH ở địa phương trong việc tiếp công dân; định kỳ sáu tháng 1 Riêng tại tỉnh Vĩnh Phúc, ĐBQH và đại biểu HĐND tỉnh cùng tiếp xúc cử tri. Nguồn: một lần nghe UBND, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phương báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do HĐND, đại biểu HĐND cấp tỉnh, Đoàn ĐBQH và ĐBQH ở địa phương chuyển đến”. Như vậy, nếu Thường trực HĐND thực hiện định kỳ sáu tháng một lần phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh tổ chức họp nghe báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do HĐND, đại biểu HĐND cấp tỉnh, Đoàn ĐBQH và ĐBQH ở địa phương chuyển đến sẽ phù hợp với Nghị quyết số 753/2005/ NQ-UBTVQH11 nhưng lại trái với quy định của Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13. Trên thực tế, Thường trực HĐND tỉnh Bình Dương đang phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh thực hiện định kỳ sáu tháng một lần tổ chức họp nghe báo cáo về các nội dung trên. Việc phối hợp thực hiện sáu tháng một lần là phù hợp với một năm có hai kỳ họp thường lệ của Quốc hội và HĐND tỉnh. Bên cạnh đó, các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân luôn cần có thời gian dài để giải quyết và báo cáo kết quả. 6. Thư ký kỳ họp Tổ chức thi hành Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, ngày 03/6/2016, UBTVQH ban hành Hướng dẫn số 1138/HD-UBTVQH13 về việc tổ chức kỳ họp thứ nhất HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Theo đó, Văn phòng HĐND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND cấp tỉnh. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND cần được tiến hành như thế nào thì Hướng dẫn không quy định cụ thể. Bên cạnh đó, do Điều 12 Quy chế hướng dẫn hoạt động HĐND chỉ quy định chung là: “Tại THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 50 Số 12(340) T6/2017 phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá HĐND, HĐND cử Thư ký lâm thời kỳ họp theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Thư ký lâm thời hết nhiệm vụ khi HĐND bầu được Thư ký kỳ họp”. Vì vậy, thành phần thư ký kỳ họp ở mỗi địa phương được thực hiện theo cách khác nhau. Ví dụ, thư ký kỳ họp HĐND tỉnh Bình Dương gồm ba người do Chánh Văn phòng làm Trưởng Đoàn thư ký; ở Cần Thơ, Bình Thuận, thư ký do Văn phòng phụ trách và Trưởng đoàn thư ký là Phó Chánh văn phòng của Văn phòng HĐND tỉnh; ở Đồng Nai, thư ký do ba Phó Ban chuyên trách của HĐND tỉnh thực hiện. 7. Nhân sự phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, Văn phòng HĐND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh. Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định của Nghị định này, bộ máy tổ chức của Văn phòng HĐND tỉnh từ 5 phòng được sáp nhập lại còn 02 phòng (phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị và phòng Tổng hợp)2 với Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng cho mỗi phòng. Việc sáp nhập các phòng đã gây khó khăn trước mắt cho công tác sắp xếp, bố trí nhân sự. Bên cạnh đó, do mỗi phòng chỉ có 01 Phó Trưởng phòng mà phòng lại phụ trách đến hai hoặc nhiều lĩnh vực, thêm vào đó là nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh tăng lên so với trước nên đã dẫn đến những khó khăn nhất định trong công tác quản lý, 2 Theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của UBTVQH thì Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh được tách thành 02 Văn phòng riêng biệt. Theo Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của UBTVQH, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có 03 phòng: Phòng Công tác ĐBQH, Phòng Công tác HĐND, Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị và có thể thành lập thêm phòng. Văn phòng HĐND tỉnh Bình Dương trước khi sáp nhập theo Nghị định số 48/2016/NĐ-CP của Chính phủ có 5 phòng: Phòng Kinh tế - Ngân sách, Phòng Văn hóa - Xã hội, Phòng Pháp chế, Phòng Dân nguyện - Truyền thông và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. điều hành và hoạt động chuyên môn. Ví dụ dưới đây phản ánh điều này. Ở tỉnh Bình Dương, theo số liệu tại Báo cáo (số 33/BC-HĐND ngày 05/12/2016) của Thường trực HĐND tỉnh Bình Dương, đến tháng 12/2016, Thường trực HĐND tỉnh quyết định chủ trương 70 dự án đầu tư công trong năm 2016. Để có cơ sở quyết định chủ trương này, Thường trực HĐND tỉnh phải căn cứ vào các Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh. Để tiến hành Báo cáo thẩm tra, Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh phải phân công 01 lãnh đạo Ban phụ trách trực tiếp lĩnh vực đầu tư công, 1 - 2 chuyên viên Văn phòng tham mưu lĩnh vực đầu tư công. Trong khi đó, việc thẩm tra dự án đầu tư công là một hoạt động khó, đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng và dày dặn kinh nghiệm mới thẩm tra dự án được tốt. Với khối lượng công việc nhiều và đòi hỏi chuyên môn cao như vậy nên việc tuyển chọn nhân sự để đảm bảo cho chất lượng tham mưu phục vụ hoạt động HĐND là một vấn đề lớn, đặt ra cho Văn phòng HĐND những thách thức không nhỏ. 8. Thể thức văn bản của Hội đồng nhân dân Hiện nay, thể thức và cách trình bày các văn bản của HĐND tỉnh được thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và trình bày văn bản hành chính. Theo đó, tên của cơ quan được thực hiện theo Điều 7: - Nếu văn bản của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh thì tên cơ quan sẽ ghi: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 51Số 12(340) T6/2017 Và thẩm quyền ký văn bản là các dạng: CHỦ TỊCH hoặc KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH - Nếu văn bản của các Ban HĐND tỉnh (Giả sử là Ban Kinh tế - Ngân sách), theo hướng dẫn của Thông tư số 01/2011/ TT-BNV thì sẽ ghi như sau (với dòng phía trên là cơ quan chủ quản): Tuy nhiên, các Ban HĐND tỉnh không có con dấu riêng và văn bản của Ban HĐND tỉnh được đóng dấu của HĐND tỉnh và như vậy, giữa tên cơ quan và dấu của văn bản chưa có sự thống nhất. Vì thế, trong thực tế phần tên cơ quan của văn bản của Ban HĐND tỉnh bên góc trái vẫn ghi là Và thẩm quyền ký các văn bản của Ban là hoặc 9. Ký hiệu văn bản của Ban HĐND tỉnh không có sự khác biệt, dễ gây nhầm lẫn Theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ, ký hiệu của văn bản được thực hiện theo Điều 8. Đối với ký hiệu của văn bản có tên loại và văn bản không có tên loại thì: báo cáo của Ban HĐND và báo cáo của HĐND có ký hiệu như nhau là:./BC- HĐND. Tương tự, đối với công văn do Ban Kinh tế - Ngân sách tham mưu cho HĐND ban hành và công văn của Ban Kinh tế - Ngân sách ban hành thì ghi là:./HĐND- KTNS. Ghi như vậy nên chỉ khi đọc nội dung văn bản và nhìn vào phần thẩm quyền ký thì mới biết văn bản là của cơ quan nào của HĐND. Đây là một bất cập trong việc ghi ký hiệu văn bản của các cơ quan HĐND khi làm tham mưu hoặc ban hành văn bản. * Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND hiện nay được quy định chặt chẽ, mở rộng nhiều hơn so với trước đây. Tuy nhiên, do quy định trong một số văn bản pháp luật chưa đồng bộ, chưa có hướng dẫn hoặc không sát với thực tế, cùng với khó khăn về nhân sự khi nhiệm vụ, công việc tăng mà biên chế lại giảm theo chủ trương chung, nên việc triển khai thực hiện pháp luật còn gặp một số khó khăn, bất cập, hạn chế nhất định. Việc triển khai thực hiện giữa các địa phương cũng không thống nhất mà chỉ phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Do đó, việc nghiên cứu, rà soát các quy định có liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND hiện nay là rất cần thiết, góp phần tạo cơ sở cho các địa phương tổ chức thực hiện pháp luật một cách đồng bộ, thống nhất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của CQĐP TM. THƯỜNG TRỰC HĐND TL. CHỦ TỊCH CHÁNH VĂN PHÒNG TM. THƯỜNG TRỰC HĐND KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH TM. THƯỜNG TRỰC HĐND CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN KINH TẾ - NGÂN SÁCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỞNG BAN KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 52 Số 12(340) T6/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhung_han_che_bat_cap_trong_quy_dinh_ve_to_chuc_va_hoat_dong.pdf
Tài liệu liên quan