Năm là, phát triển hoạt động đào tạo
nâng cao năng lực ngư nghiệp cho đội ngũ
thuyền trưởng, máy trưởng đối với các tàu
đánh bắt vùng lộng và vùng xa bờ, nhất là
việc nắm bắt và sử dụng thành thạo các
công nghệ và thiết bị đánh bắt hải sản tiên
tiến, hiện đại. Đặc biệt, cần thiết kế các
chương trình ưu đãi khuyến khích đội ngũ
thanh niên có trình độ học vấn, có năng lực
ngư nghiệp tham gia đóng mới và làm chủ
các phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ.
Sáu là, tiếp tục thành lập và phá t triể n
thực chất các nghiệp đoàn nghề cá cấp xã/
phường, quận/huyện tại vùng ven biển của
tỉnh với hạt nhân là các tổ hợp tác. Trong
đó, cầ n nhanh chó ng thể chế hó a tư cá ch
phá p lý củ a cá c nghiệ p đoà n nghề cá để
tổ chức này có tư cách pháp nhân đạ i diệ n
cho ngư dân tham gia và o hoạ t độ ng ngư
nghiệ p vớ i tư cá ch là cơ quan đạ i diệ n cho
ngư dân đượ c phá p luậ t thừa nhậ n
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ ngư dân khai thác hải sản vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.201812
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
các hộ ngư dân khai thác hải sản vùng bãi ngang
ven biển tỉnh Quảng Nam
Hoàng Hồng Hiệp(*)
Châu Ngọc Hòe(**)
Tóm tắt: Bài viết sử dụng các mô hình kinh tế lượng để lượng hóa các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ ngư dân khai thác hải sản tại vùng bãi ngang ven biển
tỉnh Quảng Nam. Kế t quả ướ c lượ ng chỉ ra rằng, những đặc trưng về địa bàn cư trú, đặc
trưng nghề nghiệp, đặc trưng nhân khẩu học và kinh tế xã hội có ảnh hưởng ý nghĩa đến
thu nhập của hộ ngư dân. Ngược lại, công tác khuyến ngư lại không có ảnh hưởng ý nghĩa
đến sự khác biệt về thu nhập giữa các hộ ngư dân. Trên cơ sở đó, bài viết gợi mở một số
hàm ý chính sách nhằm góp phần nâng cao thu nhập cộng đồng ngư dân khai thác hải
sản tại vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: Kinh tế lượng, Thu nhập, Ngư dân, Nhân tố, Vùng ven biển, Đánh bắt hải sản,
Quảng Nam
Abstract: The paper uses econometric models to estimate factors determining how
well the fi shing households in the coastal areas of Quang Nam province are paid. The
estimation results indicate that the residence, fi shery, demographic and socio-economic
characteristics have signifi cantly impacted the fi shing household’s earnings. However,
the incentives to fi sh have no infl uence on the diff erence of income between fi shing
households. The empirical results do make some policy recommendations to the local
government of Quang Nam to improve the income of coastal fi shing households.
Keyword: Econometrics, Income, Fishermen, Factors, Coastal Areas, Fishing, Quang
Nam Province
1. Giới thiệu(*)
Quảng Nam là tỉnh ven biển thuộ c
vù ng kinh tế trọ ng điể m miề n Trung Việt
(*) TS., Viện Khoa học xã hội vùng Trung bộ,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email:
hoanghonghiep@gmail.com
(**) ThS., Viện Khoa học xã hội vùng Trung bộ, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Nam, có nhiề u tiề m năng và lợ i thế trong
phá t triể n kinh tế biể n, có bờ biển chạy
dài trên 125km, vùng đặc quyền kinh tế
rộng hơn 40.000 km2
hình thành nhiều
ngư trường rộng lớn với nguồn lợi hải sản
phong phú, đa dạng về chủng loại và có
giá trị kinh tế cao. Mặc dù có nhiều tiềm
năng để phát triển nghề khai thác và nuôi
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập 13
trồng thủy hải sản, nhưng hiện nay Quảng
Nam vẫn còn nhiều xã vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo thuộc diện đặc biệt khó
khăn. Đặc biệt, thu nhậ p hiệ n tạ i củ a cá c
hộ ngư dân vùng này vẫ n cò n thấ p và có
sự chênh lệch đáng kể trong cộng đồng
ngư dân tại địa phương. Bài viết tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhậ p củ a cá c hộ ngư dân khai thác hải sản
tại vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng
Nam dựa trên bộ dữ liệu sơ cấp thuộc đề
tài khoa học cấp tỉnh Quảng Nam “Nghiên
cứu nhữ ng nhân tố ả nh hưở ng đế n thu
nhập và những giải pháp nâng cao thu
nhập củ a cá c hộ ngư dân vùng bãi ngang
ven biể n tỉ nh Quả ng Nam” do Hoàng
Hồng Hiệp làm chủ nhiệm, thực hiện năm
2017. Mẫu điều tra được thực hiện với
588 hộ ngư dân khai thác hải sản tại 12 xã/
phường vùng bãi ngang ven biển thuộc 6
huyện của tỉnh Quảng Nam, gồm: xã Điện
Dương (huyện Điện Bàn); phường Cửa
Đại, phường Cẩm An (thành phố Hội An),
xã Duy Hải (huyện Duy Xuyên); các xã
Bình Dương, Bình Minh, Bình Hải, Bình
Nam (huyện Thăng Bình); xã Tam Thanh
(thành phố Tam Kỳ); các xã Tam Hòa, Tam
Tiến, Tam Hải (huyện Núi Thành). Trong
đó, mẫu điều tra tại huyện Thăng Bình và
Núi Thành chiếm hơn 60%. Nhìn chung,
quy mô mẫu điều tra là khá lớn, mang tính
đại diện cao.
2. Mô hình ước lượng
Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích ở
các nghiên cứu của Olale và Henson (2012,
2013), Garoma và các cộng sự (2013), Al
Jabri và các cộng sự (2013), Hoàng Hồng
Hiệp (2016), chúng tôi đề xuất mô hình
nghiên cứu các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhậ p củ a cá c hộ ngư dân khai thác
hải sản vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng
Nam như sau:
Y
i
= α
0
+ β
1
Regions
i
+ β
2
Characteristics
of fi sheries
i
+ β
3
Socioeconomic and
Demographics
it
+ β
3
Fishing Stimulation +
ε
i
(1)
Trong đó: εi = Phần dư của mô hình;
i = hộ ngư dân thứ i; i = 1,2,..., 588.
Biến phụ thuộc (Y) phản ánh tổng thu
nhập của các hộ ngư dân, được đo lường
bởi 2 thang đo: (i) Tổng thu nhập của hộ
ngư dân trong 1 năm; (ii) Thu nhập bình
quân đầu người của hộ ngư dân trong 1 năm.
Các nhóm biến độc lập:
Nhóm biến địa bàn cư trú (Regions):
Đây là những biến giả (dummy) phản ánh
đặc trưng của các hộ ngư dân tại các huyện
khác nhau. Do mẫu điều tra phủ lên 6 huyện
thuộc tỉnh Quảng Nam nên chúng tôi sử
dụng tối đa 5 biến giả trong một mô hình
để kiểm soát sự khác biệt thu nhập giữa các
hộ ngư dân do những đặc trưng của địa bàn
cư trú tạo nên.
Nhóm biến đặc trưng ngư nghiệp
(Characteristics of fi sheries) phản ánh
những đặc điểm đặc thù về hoạt động ngư
nghiệp của ngư dân có ảnh hưởng trực tiếp
đến thu nhập của các hộ ngư dân. Các đặc
trưng ngư nghiệp chủ yếu gồm: công suất
tàu thuyền, công nghệ và trang thiết bị ngư
nghiệp, ngư trường, trình độ học vấn và
kinh nghiệm của thuyền trưởng, thị trường
tiêu thụ, đa dạng hóa thu nhập.
Nhóm biến nhân khẩu học và đặc
trưng kinh tế xã hội (Socio-economic and
Demographics) phản ánh những đặc trưng
về nhân khẩu học và các đặc trưng kinh tế
xã hội của các hộ ngư dân. Các nhân tố này
bao gồm: số thành viên của hộ, số thành
viên phụ thuộc, tuổi của ngư dân, trình
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.201814
độ học vấn của ngư dân, số lao động ngư
nghiệp của hộ, kinh nghiệm ngư nghiệp của
ngư dân và thuyền trưởng, lòng yêu nghề,
tính chất sở hữu phương tiện đánh bắt.
Nhóm biến liên quan đến khuyến ngư
(Fishing Stimulation) phản ánh các cơ chế
chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ ngư
dân trong phát triển ngư nghiệp, nâng cao
thu nhập, được đo lường bởi các biến số
như: vai trò của công tác khuyến ngư, hỗ
trợ nhiên liệu, tham gia tổ hợp tác hoặc
nghiệp đoàn nghề cá địa phương.
Bảng 1: Đo lường và mô tả các biến số mô hình
Danh sách
nhóm biến
Diễn giải biến Ký hiệu biến Thang đo
Dấu kỳ
vọng
Biến độc lập
Log (Tổng thu nhập hộ
ngư dân)
LnTongTN Triệu đồng/năm
Log (Thu nhập bình
quân đầu người của hộ
ngư dân)
LnTNBQ_Nguoi Triệu đồng/năm
Nhóm biến về
địa bàn
cư trú
Điện Bàn Dienban 1: Điện Bàn; 0: Khác (+/-)
Hội An Hoian 1: Hội An; 0: Khác (+/-)
Duy Xuyên Duyxuyen 1: Duy Xuyên; 0: Khác (+/-)
Thăng Bình Thangbinh 1: Thăng Bình; 0: Khác (+/-)
Tam Kỳ Tamky 1: Tam Kỳ; 0: Khác (+/-)
Núi Thành Nuithanh 1: Núi Thành; 0: Khác (+/-)
Nhóm biến về
đặc trưng ngư
nghiệp
Log (Công suất tàu) LnCongsuat CV (+/-)
Trình độ công nghệ
đánh bắt và bảo quản
Congnghe
Thang đo Likert 5 bậc với:
mức (1) rất lạc hậu và mức
(5) hiện đại
(+)
Máy tầm ngư Tamngu
1: Có sử dụng;
0: Không sử dụng
(+/-)
Ngư trường 1 Venbo
1: Đánh bắt vùng ven bờ;
0: Khác
(+/-)
Ngư trường 2 Vunglong
1: Đánh bắt vùng lộng;
0: Khác
(+/-)
Ngư trường 3 Vungkhoi
1: Đánh bắt xa bờ;
0: Khác
(+/-)
Thị trường tiêu thụ
hải sản
ThitruongTT
1: Bán cho tàu dịch vụ thu
mua tại chỗ;
0: Khác
(+/-)
Trình độ học vấn của
thuyền trưởng
HocvanTT Học hết lớp mấy (+)
Số năm kinh nghiệm
ngư nghiệp của
thuyền trưởng
KinhnghiemTT Năm (+/-)
Nghề lưới vây Luoivay 1: Có ; 0: Không
Nghề lưới rê Luoire 1: Có ; 0: Không
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập 15
3. Phương pháp, thủ tục và kết quả ước
lượng
Trước hết, chúng tôi thực hiện kiểm
định các nhân tố khuếch đại phương
sai (variance infl ation factors/VIF) theo
Kennedy (2008) để kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập của các
mô hình ước lượng. Kết quả kiểm định cho
thấy các mô hình không tồn tại hiện tượng
đa cộng tuyến giữa các biến giải thích. Sau
đó, chúng tôi tiếp tục thực hiện kiểm định
Breusch-Pagan/Cook-Weisberg (Greene,
2000) để kiểm tra về phương sai sai số thay
đổi (Heteroscedasticity). Kết quả các kiểm
định được trình bày ở bảng 2 cho thấy, các
mô hình đều vi phạm giả định phương sai
sai số thay đổi, điều này cho phép chúng tôi
ước lượng phương pháp bình phương nhỏ
nhất (OLS) với điều chỉnh phương sai sai số
thay đổi trong mô hình. Kết quả hồi quy bởi
phương pháp OLS được trình bày tại bảng
2 ước lượng các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của các hộ ngư dân khai thác
hải sản vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng
Nam như sau:
- Nhóm các nhân tố về địa bàn cư trú
Các kết quả ước lượng chỉ ra rằng, thu
nhập bình quân của các hộ ngư dân vùng
Nhóm biến
nhân khẩu
học và đặc
trưng kinh tế
- xã hội
Số thành viên của hộ Nhankhau Người (+/-)
Số thành viên phụ thuộc
của hộ
Phuthuoc Người (-)
Tuổi ngư dân Tuoi Số tuổi (+)
Trình độ học vấn của
chủ hộ
HocvanND Học hết lớp mấy (+)
Số năm kinh nghiệm
ngư nghiệp
KinhnghiemND Năm (+)
Lòng yêu nghề Yeunghe
Thang đo Likert 5 bậc với:
mức (1) không yêu nghề và
mức (5) rất yêu nghề
(+)
Tính chất sở hữu
phương tiện đánh bắt
Chutau
1: Chủ tàu;
0: Thuyền viên làm thuê
(+)
Tổng lao động ngư
nghiệp của hộ
LaodongNN Tổng lao động ngư nghiệp (+)
Tình trạng đa dạng hóa
thu nhập của hộ
DadanghoaTN
1: Có thu nhập phi ngư nghiệp;
0: Thuần ngư nghiệp
(+/-)
Nhóm biến
khuyến ngư
Khuyến ngư: Được
đo lường bởi 3 biến
quan sát: Vai trò của
cán bộ khuyến ngư địa
phương, vai trò công
tác khuyến ngư, vai trò
hiệp hội nghề cá địa
phương
Khuyenngu
Thang đo Likert 5 bậc với:
mức (1) không tốt và mức (5)
rất tốt; Kiểm định Cronbach’s
alpha được sử dụng để kiểm
định thang đo.
(+)
Tham gia tổ hợp tác,
hoặc/và nghiệp đoàn
Hoptac
1: Có tham gia nghiệp đoàn;
0: Không tham gia
(+)
Hỗ trợ nhiên liệu HotroNL
1: Có nhận hỗ trợ nhiên liệu;
0: Không nhận
(+)
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.201816
bãi ngang huyện Núi Thành và thành phố
Hội An cao hơn một cách ý nghĩa so với thu
nhập bình quân của các hộ ngư dân thuộc
các huyện còn lại. Điều này hoàn toàn phù
hợp với thực tế rằng, huyện Núi Thành và
thành phố Hội An với lợi thế cảng cá quy
mô lớn tiếp giáp cửa biển, hiện sở hữu đội
tàu cá quy mô khá lớn, hoạt động đánh bắt
chủ yếu ở vùng lộng và vùng khơi, nhất
là xã đảo Tam Hải và phường Cửa Đại là
những địa phương sở hữu đội tàu xa bờ khá
hùng hậu, có kinh nghiệm lâu đời trong
đánh bắt xa bờ. Ngược lại, thu nhập bình
quân của các hộ ngư dân vùng bãi ngang
huyện Thăng Bình lại thấp hơn một cách
ý nghĩa (đạt mức ý nghĩa thống kê 1%) so
với thu nhập bình quân của các hộ ngư dân
thuộc các huyện còn lại. Điều này phù hợp
với thực tế điền dã rằng, đa số ngư dân vùng
bãi ngang huyện Thăng Bình đánh bắt hải
sản vùng ven biển bằng thuyền nhỏ có công
suất dưới 24CV, thu nhập từ hoạt động ngư
nghiệp thường khá thấp.
- Nhóm các nhân tố đặc trưng ngư
nghiệp
Hệ số của biến công suất tàu thuyền
mang dấu dương, như kỳ vọng, và đạt mức
ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy,
công suất phương tiện khai thác hải sản
có tác động ý nghĩa đến thu nhập của các
hộ ngư dân, theo đó ngư dân đánh bắt hải
sản trên tàu có công suất lớn thì sẽ có thu
nhập cao. Chia ngư trường đánh bắt của
ngư dân vùng ven biển thành ba khu vực
ngư trường: xa bờ, lộng, và ven bờ. Kết
quả ước lượng chỉ ra rằng, các hộ ngư dân
tham gia đánh bắt hải sản tại ngư trường
vùng ven bờ có thu nhập bình quân thấp
hơn đáng kể so với đánh bắt tại các ngư
trường xa bờ và lộng ở mức ý nghĩa thống
kê 1%. Ngược lại, thu nhập bình quân các
hộ ngư dân tham gia đánh bắt hải sản tại
ngư trường vùng xa bờ không có khác biệt
ý nghĩa thống kê với các hộ đánh bắt ở
ngư trường vùng ven bờ và lộng. Như vậy,
hiệu quả hoạt động đánh bắt xa bờ của ngư
dân vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng
Nam còn khá thấp, do kinh nghiệm đánh
bắt xa bờ của ngư dân vùng bãi ngang còn
nhiều hạn chế. Do vậy, thúc đẩy chuyển
đổi ngành nghề từ đánh bắt ven bờ sang
đánh bắt xa bờ với quy mô phù hợp cần
được xác định là nội dung trọng tâm trong
thời gian tới nhằm nâng cao thu nhập các
hộ ngư dân theo hướng bền vững.
Không như kỳ vọng, hệ số của biến trình
độ công nghệ thiết bị ngư nghiệp không đạt
mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này có
nghĩa rằng, trình độ công nghệ đánh bắt của
cộng đồng ngư dân vùng bãi ngang của tỉnh
Quảng Nam không có nhiều khác biệt, đa
phần các hộ ngư dân đánh bắt bằng kinh
nghiệm hơn là sử dụng công nghệ đánh bắt
tiên tiến, hiện đại. Thực tế cho thấy, việc sử
dụng chủ yếu các loại máy tầm ngư thông
thường kém hiện đại có thể khiến năng suất
nghề đánh bắt cá bằng lưới thấp, điều đó
khiến thu nhập ngư nghiệp của nghề này
thấp hơn đáng kể so với các ngành khác.
Điều này được minh chứng rõ hơn qua hệ
số âm của biến giả nghề lưới vây, theo đó
thu nhập các hộ ngư dân đánh bắt hải sản
bằng nghề lưới vây thấp hơn ý nghĩa thống
kê so với các hộ ngư dân nghề khác. Đây là
một thực tế cần lưu ý trong triển khai chính
sách hiện đại hóa ngư nghiệp cho vùng bãi
ngang ven biển trong thời gian tới.
Kết quả ước lượng cũng cho thấy, thị
trường tiêu thụ hải sản khai thác có ảnh
hưởng đáng kể đối với thu nhập bình quân
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập 17
của các hộ ngư dân. Theo đó, các hộ ngư
dân tham gia khai thác và tiêu thụ hải sản
cho các tàu dịch vụ thu mua hải sản tại chỗ
sẽ có thu nhập cao hơn đáng kể so với tiêu
thụ tại thị trường đất liền. Điều này hàm ý
chính sách rằng, tỉnh Quảng Nam cần có
cơ chế chính sách phát triển đội tàu dịch vụ
hậu cần nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động khai thác hải sản, nhất là hoạt
động đánh bắt xa bờ.
Như vậy, các đặc trưng ngư nghiệp có
ảnh hưởng lớn và mang tính quyết định đến
thu nhập của các hộ ngư dân vùng bãi ngang
ven biển tỉnh Quảng Nam. Có thể nói, tính
thuần ngư trong hình thành thu nhập của
cộng đồng ngư dân này là rất cao.
- Nhóm các nhân tố nhân khẩu học và
đặc trưng kinh tế-xã hội hộ ngư dân
Kết quả ước lượng chỉ ra rằng, số nhân
khẩu của hộ có ảnh hưởng tích cực đến thu
nhập của hộ ngư dân ở mức ý nghĩa thống
kê 1%. Tương tự, số lao động ngư nghiệp
của hộ cũng có ảnh hưởng tích cực đến thu
nhập hộ và đạt mức ý nghĩa 1% đối với các
mô hình (3) và (4) do loại bỏ ảnh hưởng
của biến nhân khẩu trong mô hình. Ngược
lại, như kỳ vọng hệ số của biến số lượng
thành viên phụ thuộc (các thành viên không
tạo ra thu nhập) mang dấu âm và đạt mức
ý nghĩa thống kê 1% ở cả mô hình (3) và
(4). Điều này có nghĩa rằng, số lượng thành
viên phụ thuộc có ảnh hưởng tiêu cực đến
mức thu nhập của hộ ngư dân. Đặc biệt,
như kỳ vọng, đa dạng hóa thu nhập có ảnh
hưởng đến gia tăng thu nhập của các hộ
ngư dân ở mức ý nghĩa thống kê 1% ở cả
mô hình (3) và (4). Điều này hàm ý chính
sách rằng, nâng cao thu nhập hộ ngư dân từ
hoạt động phi ngư nghiệp là hướng đi cần
khuyến khích trong thời gian tới.
Kết quả ước lượng cũng chỉ ra rằng, độ
tuổi ngư dân có mối quan hệ tương quan âm
đối với thu nhập hộ ngư dân ở các mức ý
nghĩa thống kê 10% ở mô hình (1) và 5% ở
mô hình (2). Như vậy, tuổi chủ hộ càng cao
thì thu nhập hộ ngư dân càng thấp. Điều này
phù hợp với thực tế là các ngư dân đánh bắt
ven bờ vùng bãi ngang đa phần là người lớn
tuổi, đối tượng thanh niên và trung niên đang
từng bước đóng vai trò trụ cột trong nâng
cao hiệu quả đánh bắt cho cộng đồng ngư
dân vùng bãi ngang thông qua phát triển các
đội tàu khai thác vùng lộng và vùng khơi.
Không như mong đợi, trình độ chủ hộ
và trình độ thuyền trưởng lại không có ảnh
hưởng ý nghĩa đến thu nhập hộ ngư dân. Điều
này cho phép chúng tôi thay thế biến trình độ
chủ hộ bằng biến trình độ học vấn của thuyền
trưởng. Trong khi đó, kinh nghiệm ngư
nghiệp lại có ảnh hưởng đến thu nhập hộ ngư
dân ở mức ý nghĩa 10% ở mô hình (1). Điều
này cũng hàm ý rằng, thu nhập của hộ ngư
dân vùng bãi ngang không bị chi phối quá
lớn bởi kinh nghiệm, đây là một đặc điểm lớn
cần được nhìn nhận một cách thấu đáo trong
hoạch định chính sách nhằm nâng cao thu
nhập cho cộng đồng ngư dân vùng bãi ngang
theo hướng khuyến khích đội ngũ ngư dân
trẻ vươn khơi, bám biển. Đặc biệt là, lòng
yêu nghề của ngư dân lại có ảnh hưởng đối
với thu nhập hộ ngư dân ở mức ý nghĩa thống
kê 1%. Điều này cũng hàm ý rằng, lòng yêu
nghề là động lực quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động đánh bắt hải sản, góp
phần đáng kể trong gia tăng thu nhập từ hoạt
động ngư nghiệp của hộ ngư dân.
- Nhóm các nhân tố khuyến ngư
Theo kết quả ước lượng, biến vai trò
của khuyến ngư lại không có ảnh hưởng
ý nghĩa đến thu nhập của các hộ ngư dân.
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.201818
Điều này có thể hiểu rằng, công tác khuyến
ngư tại địa phương vùng bãi ngang chưa
thực sự góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động khai thác hải sản, hoặc có thể do ngư
dân đánh bắt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm,
chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của
công tác khuyến ngư trong hoạt động khai
thác và bảo quản hải sản. Tương tự, biến
hỗ trợ nhiên liệu cũng không có tác động
ý nghĩa đến sự khác biệt thu nhập giữa các
hộ ngư dân nhận hỗ trợ và không nhận hỗ
trợ. Điều này phù hợp với thực tế vùng bãi
ngang khi mà phần lớn các tàu đánh bắt địa
phương chủ yếu hoạt động ở vùng lộng, là
khu vực không được nhận hỗ trợ nhiên liệu.
Như mong đợi, biến về tham gia tổ hợp tác
có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập hộ ngư
dân ở mức ý nghĩa 10% ở các mô hình (1),
(2) và (4). Điều này hàm ý rằng, việc tham
gia các tổ hợp tác hoặc nghiệp đoàn nghề
cá thực sự đã giúp các hộ ngư dân nâng cao
hiệu quả sản xuất nhờ chia sẻ ngư trường,
giảm thiểu chi phí nhiên liệu, hợp tác đánh
bắt chung, Điều này gợi ý chính quyền
địa phương cần nhanh chóng thực chất hóa
các nghiệp đoàn nghề cá với hạt nhân là
các tổ hợp tác trong hoạt động sản xuất ngư
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đánh bắt,
góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng
ngư dân vùng bãi ngang ven biển.
Bảng 2: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ ngư dân
khai thác hải sản vùng bãi ngang tỉnh Quảng Nam(*)
Mô hình (1) (2) (3) (4)
Biến LnTongTN LnTongTN LnTNBQ LnTNBQ
LnCongsuat 0.114*** 0.117*** 0.119*** 0.122***
(0.003) (0.003) (0.005) (0.004)
Congnghe 0.0397 0.0469 0.0433 0.0509
(0.362) (0.295) (0.352) (0.286)
Luoivay -0.0828 -0.131* -0.0955 -0.145*
(0.262) (0.078) (0.223) (0.066)
Luoire 0.200 0.228 0.158 0.187
(0.261) (0.209) (0.417) (0.341)
Chupmuc -0.287*** -0.295*** -0.301*** -0.307***
(0.006) (0.006) (0.009) (0.009)
Vungkhoi 0.0478 0.0259 0.0478 0.0227
(0.588) (0.771) (0.604) (0.807)
Venbo -0.288*** -0.311*** -0.261** -0.285**
(0.006) (0.003) (0.023) (0.014)
HocvanTT -0.00560 -0.00530 -0.00677 -0.00617
(0.763) (0.777) (0.744) (0.770)
KinhnghiemTT -0.00150 -0.00158 0.000445 0.000410
(0.707) (0.691) (0.915) (0.921)
ThitruongTT 0.290*** 0.277*** 0.332*** 0.318***
(0.005) (0.009) (0.002) (0.006)
(*) Giá trị Pvalue được mô tả trong ngoặc đơn. * pvalue < 0.1, ** pvalue < 0.05, *** pvalue < 0.01.
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập 19
0.0619 0.0496 0.207*** 0.196***
(0.417) (0.519) (0.002) (0.003)
Nhankhau 0.209*** 0.212***
(0.000) (0.000)
HocvanND 0.0141 0.0122 0.0262 0.0240
(0.438) (0.517) (0.181) (0.240)
Tuoi -0.00877** -0.00827* -0.00517 -0.00455
(0.050) (0.068) (0.280) (0.354)
Phuthuoc -0.176*** -0.183*** -0.0205 -0.0257
(0.001) (0.000) (0.347) (0.251)
LaodongNN 0.123 0.132* 0.211*** 0.222***
(0.113) (0.098) (0.004) (0.003)
KinhnghiemND 0.00902* 0.00747 0.00852 0.00675
(0.071) (0.148) (0.115) (0.219)
Chutau 0.559*** 0.594*** 0.524*** 0.561***
(0.000) (0.000) (0.000) (0.000)
Yeunghe 0.122*** 0.133*** 0.155*** 0.167***
(0.001) (0.000) (0.000) (0.000)
Khuyenngu 0.0235 0.0102 0.0418 0.0278
(0.552) (0.793) (0.316) (0.497)
Hoptac 0.129* 0.118 0.147* 0.137*
(0.079) (0.111) (0.067) (0.092)
HotroNL 0.136 0.109 0.144 0.116
(0.220) (0.330) (0.214) (0.321)
HoiAn 0.210 0.345*** 0.289** 0.427***
(0.105) (0.006) (0.025) (0.001)
DuyXuyen -0.168* 0.0750 -0.200* 0.0424
(0.092) (0.390) (0.060) (0.658)
DienBan 0.00664 0.214* 0.0859 0.291**
(0.956) (0.078) (0.531) (0.039)
ThangBinh -0.320*** -0.324***
(0.000) (0.000)
NuiThanh 0.159* 0.149*
(0.062) (0.083)
Hằng số 2.879*** 2.657*** 2.820*** 2.593***
(0.000) (0.000) (0.000) (0.000)
N 588 588 588 588
R2 0.508 0.492 0.429 0.413
Breusch-
Pagan/Cook-
Weisberg Test
(0.0846) (0.0256) (0.0258) (0.0092)
Thông tin Khoa học xã hội, số 10.201820
4. Một số khuyến nghị chính sách
Từ phân tích trên, chúng tôi đề xuất
một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng
cao thu nhập của cộng đồng ngư dân khai
thác hải sản vùng bãi ngang ven biển tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới như sau:
Một là, thúc đẩy hơn nữa quá trình
chuyển đổi hợp lý ngành nghề khai thác hải
sản của cộng đồng ngư dân vùng bãi ngang
tỉnh Quảng Nam từ đánh bắt ngư trường ven
bờ sang đánh bắt vùng lộng và vùng khơi.
Điều này có thể vừa góp phần nâng cao thu
nhập cho các hộ ngư dân, giảm thiểu tình
trạng cạn kiệt tài nguyên vùng ven bờ, vừa
góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng
liêng của tổ quốc. Bên cạnh đó, chính sách
chuyển đổi theo hướng xa bờ đối với cộng
đồng ngư dân vùng này cần được thiết kế
theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp với
từng ngành nghề và từng cộng đồng ngư
dân đặc thù. Theo đó, tỉnh Quảng Nam nên
tập trung phát triển đội tàu xa bờ cho các
cộng đồng ngư dân có truyền thống và tập
quán đánh bắt xa bờ lâu năm, là khu vực có
các cảng cá quy mô lớn gắn với cửa sông
và cửa biển có luồng lạch thông suốt như
Hội An, Núi Thành. Đối với các khu vực
bãi ngang thuần túy, nơi mà các cộng đồng
ngư dân thường có tập quán đánh bắt ven
bờ (các xã bãi ngang thuộc Tam Kỳ, Thăng
Bình, Duy Xuyên), tỉnh cần có chính sách
đặc thù khuyến khích người dân chuyển dần
ra đánh bắt vùng lộng và khơi trên những
con tàu quy mô vừa, tránh phát triển đội
tàu có công suất quá lớn, vươn khơi quá xa
trong khi cộng đồng ngư dân này lại thiếu
kinh nghiệm đánh bắt vùng biển xa. Ngoài
ra, cần nhanh chóng cải cách mạnh mẽ các
thủ tục hành chính nhằm giúp các hộ ngư
dân đủ điều kiện có thể dễ dàng tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng từ các chương trình của
Chính phủ (Nghị định 67) và nguồn vốn hỗ
trợ của địa phương (Quỹ Đầu tư phát triển,
Quỹ Hỗ trợ ngư dân,).
Hai là, chú trọng và đẩy mạnh tiến trình
hiện đại hóa các công nghệ đánh bắt và bảo
quản hải sản cho đội tàu khai thác xa bờ
vùng bãi ngang nhằm gia tăng vai trò của
công nghệ trong nâng cao hiệu quả đánh bắt
hải sản. Trong đó, cần chú trọng phát huy
vai trò chủ đạo của chính quyền địa phương
trong kiến tạo kênh kết nối giữa ngư dân và
doanh nghiệp trong việc cung cấp các máy
móc, thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ
hoạt động khai thác và bảo quản hải sản;
chú trọng đến hiệu quả của công tác khuyến
ngư trong phổ biến và khuyến khích ngư
dân ứng dụng các thiết bị, công nghệ đánh
bắt và bảo quản tiên tiến, hiện đại.
Ba là, xác định đa dạng hóa thu nhập là
định hướng quan trọng trong nâng cao thu
nhập cho cộng đồng ngư dân khai thác hải
sản vùng bãi ngang. Theo đó, cần rà soát
và điều chỉnh lại các chính sách hỗ trợ ngư
dân giảm nghèo, nâng cao thu nhập theo
hướng sinh kế ngư nghiệp kết hợp phi ngư
nghiệp. Đặc biệt, cần chú trọng nâng cao
thu nhập phi ngư nghiệp cho cộng đồng
ngư dân trên cơ sở khai thác tiềm năng lớn
của vùng bãi ngang tỉnh Quảng Nam trong
phát triển công nghiệp và du lịch; cần có
cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng lao động địa phương, nhất là các lao
động nữ trong cộng đồng ngư dân.
Bốn là, chú trọng thực hiện có hiệu
quả chính sách kế hoạch hóa gia đình trong
cộng đồng ngư dân. Chính sách tuyên
truyền cần tập trung hướng vào phổ biến
kiến thức về kế hoạch hóa gia đình cho các
hộ ngư dân trẻ, có trình độ học vấn thấp,
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập 21
diện hộ nghèo và tái nghèo, từ đó, giảm
số người phụ thuộc trong các hộ ngư dân.
Ngoài ra, cần chú trọng phát triển giáo dục
trong cộng đồng ngư dân.
Năm là, phát triển hoạt động đào tạo
nâng cao năng lực ngư nghiệp cho đội ngũ
thuyền trưởng, máy trưởng đối với các tàu
đánh bắt vùng lộng và vùng xa bờ, nhất là
việc nắm bắt và sử dụng thành thạo các
công nghệ và thiết bị đánh bắt hải sản tiên
tiến, hiện đại. Đặc biệt, cần thiết kế các
chương trình ưu đãi khuyến khích đội ngũ
thanh niên có trình độ học vấn, có năng lực
ngư nghiệp tham gia đóng mới và làm chủ
các phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ.
Sáu là, tiếp tục thành lập và phá t triể n
thực chất các nghiệp đoàn nghề cá cấp xã/
phường, quận/huyện tại vùng ven biển của
tỉnh với hạt nhân là các tổ hợp tác. Trong
đó, cầ n nhanh chó ng thể chế hó a tư cá ch
phá p lý củ a cá c nghiệ p đoà n nghề cá để
tổ chức này có tư cách pháp nhân đạ i diệ n
cho ngư dân tham gia và o hoạ t độ ng ngư
nghiệ p vớ i tư cá ch là cơ quan đạ i diệ n cho
ngư dân đượ c phá p luậ t thừ a nhậ n
Tài liệu tham khảo
1. D. Garoma, A. Admassie, G. Ayele
& F. Beyene (2013), “Analysis of
determinants of gross margin income
generated through fi shing activity to
rural households around Lake Ziway
and Langano in Ethiopia”, Agricultural
Sciences, số 4, tập 11, tr. 595.
2. W.H. Greene (2000), Econometrics
Analysis, Chương 14, Prentice Hall,
Upper Saddle River.
3. O.M.A.R. Al Jabri, R. Collins,
X. Sun, A. Omezzine, R. Belwal
(2013), “Determinants of Small-scale
Fishermen’s Income on Oman’s Batinah
Coast”, Marine Fisheries Review, tập
75, số 3, tr. 21-32.
4. Hoàng Hồng Hiệp (2016), “Những
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
các hộ ngư dân khai thác hải sản xa bờ
vùng Nam Trung bộ”, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, số 10, tr. 47-53.
5. P. Kennedy (2008), A guide to
econometrics, 6th edition, Wiley-
Blackwell, Cambridge.
6. E. Olale & S. Henson (2012),
“Determinants of income diversifi cation
among fi shing communities in Western
Kenya”, Fisheries Research, tập 125,
tr. 235-242.
7. E. Olale & S. Henson (2013), “The
impact of income diversifi cation
among fi shing communities in Western
Kenya”, Food Policy, tập 43, tr. 90-99.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_nhan_to_anh_huong_den_thu_nhap_cua_cac_ho_ngu_dan_khai.pdf