BÀN LUẬN
Chùm ngây là đối tượng đang được quan
tâm nghiên cứu nhiều trên thế giới cũng như
trong nước. Kết quả cho thấy các hợp chất trong
lá Chùm ngây có tiềm năng làm thuốc hay thực
phẩm chức năng chống oxy hóa.
KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước được
công bố đã phân lập được 2 hợp chất flavonoid
là vitexin (25mg) và isoquercitrin (200mg) có
hoạt tính chống oxi hóa từ phân đoạn etyl acetat
trong lá Chùm ngây.
Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa các chất
phân lập được cho thấy:
- Isoquercitrin có hoạt tính quyét gốc tự do
DPPH cao hơn vitexin và cao hơn chứng dương
vitamin C.
- Vitexin đạt được 21,66 % năng lực khử
của vitamin C và isoquercitrin đạt được 70%
năng lực khử của Vitamin C
- Vitexin có hoạt tính quét gốc hydroxyl tự
do cao nhất, cao hơn vitamin C.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và xác định các hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa trong lá chùm ngây (Moringa Oleifera Lam., Moringaceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 175
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH
CHỐNG OXY HÓA TRONG LÁ CHÙM NGÂY
(MORINGA OLEIFERA LAM., MORINGACEAE)
Trần Công Luận*, Trần Thị Thúy Quỳnh**, Salihah**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) là loài cây hiện đang rất được quan tâm về hoạt tính chống
oxy hóa. Để tìm hiểu sâu hơn về khả năng chống oxy của Chùm ngây, nhằm sử dụng loài cây này hiệu quả hơn,
góp phần cho mục đích phát triển Chùm ngây như một loại thuốc hay thực phẩm chức năng chống oxy hóa,
chúng tôi thực hiện đề tài “Phân lập và xác định các hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa trong lá Chùm ngây
(Moringa oleifera Lam., Moringaceae)”.
Đối tượng và phương pháp: Lá Chùm ngây thu tại Tri Tôn, An Giang. Xác định độ tinh khiết của nguyên
liệu. Phân lập và xác định cấu trúc các chất có hoạt tính chống oxy hóa mạnh trong lá Chùm ngây. Đánh giá hoạt
tính chống oxy hóa các chất phân lập được.
Kết quả: Xác định độ tinh khiết của nguyên liệu lá Chùm ngây. Phân lập được 2 hợp chất có hoạt tính chống
oxi hóa là vitexin (25 mg) và isoquercitrin (200 mg). Cả 2 chất phân lập được từ phân đoạn ethyl acetat của lá
Chùm ngây đều có khả năng chống oxy hóa theo những cơ chế khác nhau.
Kết luận: Những kết quả nghiên cứu này cho thấy Chùm ngây có tiềm năng làm thuốc hay thực phẩm chức
năng chống oxy hóa.
Từ khóa: Moringa oleifera, vitexin, isoquercitrin, chống oxy hóa.
ABSTRACT
ISOLATION AND IDENTIFICATION OF ANTIOXIDANT COMPOUNDS FROM LEAVES OF
MORINGA OLEIFERA LAM., MORINGACEAE
Tran Cong Luan, Tran Thi Thuy Quynh, Salihal
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 175 - 179
Objective: Chum ngay (Moringa oleifera Lam.) is well interested in antioxidant activity. In order to
use the plant more effectively and contribute to developing antioxidant production of Chum ngay, this study
was conducted with the aim of isolating and identifying the antioxidant compounds from leaves of Moringa
oleifera Lam.
Methods: Leaves of “Chum ngay” were collected at Tri Ton district, An Giang province. Isolation and
structure determination of compounds having strong antioxidant activity in leaves. Isolated compounds were
tested on antioxidant activities .
Results: Purity standard of Chum ngay leaves was determined. Two antioxidant compounds vitexin (25
mg) and isoquercitrin (200 mg) were isolated and structural identification by means of 1D and 2D NMR
techniques . Two isolated compounds had antioxidant effects with different mechanisms of action.
Conclusion: The results of this study showed potential antioxidant drug or functional food from Chum ngay
leaves.
Keywords: Moringa oleifera, vitexin, isoquercitrin, antioxidant
∗ Trung tâm sâm và dược liệu Tp. HCM ∗∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Công Luận. ĐT: 0903671323. Email: congluan53@gmail.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 176
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc sống hiện nay con người càng đối mặt
với nhiều căn bệnh nguy hiểm do tác động của
các chất oxy hóa: Đái tháo đường, xơ vữa động
mạch, đục nhân mắt, cao huyết áp, ung thư Do
đó, chất chống oxy hóa có vai trò quan trọng và
không thể thiếu trong phác đồ điều trị cũng như
liệu pháp dự phòng các bệnh thoái hóa và ác
tính. Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) là loài
cây hiện đang rất được quan tâm về hoạt tính
chống oxy hóa. Để tìm hiểu sâu hơn về khả năng
chống oxy của Chùm ngây, nhằm sử dụng loài
cây này hiệu quả hơn, góp phần cho mục đích
phát triển Chùm ngây như một loại thuốc hay
thực phẩm chức năng chống oxy hóa, chúng tôi
thục hiện đề tài “Phân lập và xác định các hợp
chất có hoạt tính chống oxy hóa trong lá Chùm
ngây (Moringa oleifera Lam., Moringaceae)”.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Lá Chùm ngây thu tại Tri Tôn, An Giang vào
ngày 1/8/2010. Mẫu sử dụng bao gồm cuống và
lá chét. Mẫu được thu hái, loại bỏ bụi bẩn, lá hư,
sâu Một phần được phơi khô ở 50 0C – 60 0C
rồi xay nhỏ thành bột. Một phần lá tươi được
dùng để chiết etanol thu cao toàn phần. Mẫu
được định danh và lưu trữ tại Trung tâm Sâm và
Dược liệu TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Xác định độ tinh khiết của nguyên liệu
Xác định độ ẩm bột dược liệu, xác định độ
tro toàn phần, xác định độ tro không tan trong
acid hydrocloric theo DĐVN IV (1)
Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật có
trong lá Chùm ngây.
Nghiên cứu hóa học
Chiết xuất dược liệu bằng phương pháp
ngấm kiệt và cô thu hồi để được cao cồn toàn
phần. Cao cồn toàn phần được chiết phân bố
lỏng – lỏng qua các dung môi có độ phân cực
tăng dần, thu được các cao phân đoạn.
Cao cồn toàn phần và các cao phân đoạn
được tiến hành định lượng phenolic tổng bằng
phương pháp Folin – Ciocalteu theo
Waterman và Mole (1994)(5) và được sàng lọc
hoạt tính chống oxy hóa bằng phản ứng quét
gốc tự do DPPH.
Phân lập các chất trong các cao có hoạt tính
chống oxy hóa cao bằng sắc kí cột nhanh – cột
khô và sắc kí cột cổ điển với hệ dung môi đã
thăm dò trên SKLM. Tinh chế các chất phân lập
được bằng cách lọc qua phễu thủy tinh xốp và
kết tinh lại với dung môi phù hợp. Khảo sát cấu
trúc hóa học các chất phân lập được bằng các
phương pháp phổ UV, phổ khối MS, phổ cộng
hưởng từ hạt nhân NMR.
Đánh giá hoạt tính chống oxi hóa các chất
phân lập được
Phương pháp quét gốc tự do DPPH(4)
Dựa vào phương trình hồi quy, tính được giá
trị IC50 là nồng độ quét được 50% gốc tự do
DPPH. Các mẫu có giá trị IC50 càng thấp thì hoạt
tính chống oxy hóa càng cao.
Phương pháp xác định năng lực khử: Theo
phương pháp của Yen và Duh (1993) (6)
Phương pháp thử hoạt tính quét gốc
hydroxyl tự do: Được xác định theo phương
pháp của Li và cộng sự (2007) (3)
KẾT QUẢ
Xác định độ tinh khiết của nguyên liệu
Xác định giảm khối lượng do sấy khô là
78,13 %. Độ ẩm bột dược liệu là 8,857 %. Độ tro
toàn phần là 13,30 %. Tro không tan trong HCl là
0,36 %.
Xác định sơ bộ thành phần hóa thực vật,
trong là Chùm ngây có các hợp chất tinh dầu,
acid béo, carotenoid, triterpenoid, alkaloid,
anthraquinon, coumarin, tanin, flavonoid,
saponin, chất khử, acid hữu cơ và polyuronic.
Chiết xuất dược liệu và thu cao phân đoạn
Từ 10 kg nguyên liệu lá tươi thu được 600 g
cao toàn phần. Bằng phương pháp chiết lỏng –
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 177
lỏng, thu được 4 cao phân đoạn: Cao eter 168 g,
cao cloroform 2,63 g, cao etyl acetat 28,40g, cao
nước 120 g.
Định lượng phenolic toàn phần và khảo sát
hoạt tính chống oxi hóa của các phân đoạn
Định lượng phenolic toàn phần
- Hàm lượng phenolic toàn phần trong cao
cồn toàn phần là 108,011 µg GAE/mg (µg
đương lượng acid gallic/ml), chiếm khoảng 8,6
% khối lượng cao. Kết quả cho thấy lá Chùm
ngây có chứa hàm lượng phenolic khá cao, vì
vậy có tiềm năng là nguồn chất chống oxy hóa
tự nhiên dồi dào.
- Hàm lượng phenolic toàn phần trong cao
eter, cao cloroform, cao etyl acetat và cao nước
lần lượt là 44,528 µg GAE/mg, 110,914 µg
GAE/mg, 271,822 µg GAE/mg, 90,881µg
GAE/mg. Hàm lượng phenolic toàn phần tập
trung nhiều nhất trong phân đoạn etyl acetat.
Khảo sát hoạt tính chống oxi hóa thông qua cơ
chế quét gốc tự do DPPH.
Giá trị IC50 về khả năng quét gốc tự do DPPH
của cao cồn toàn phần, cao eter, cao cloroform,
cao etyl acetat và cao nước lần lượt là 95,26
µg/ml, 287,79 µg/ml, 148,35 µg/ml, 24,59 µg/ml và
206,69 µg/ml. Kết quả cho thấy phân đoạn etyl
acetat là phân đoạn có hoạt tính chống oxi hóa
cao nhất.
Phân lập các hợp chất có hoạt tính chống
oxi hóa
Tiến hành khai triển các cao phân đoạn trên
SKLM với hệ dung môi etyl acetat – metanol –
nước (100: 17: 13) sử dụng thuốc thử DPPH. Kết
quả cho thấy các chất có hoạt tính chống oxy hóa
tập trung trong phân đoạn etyl acetat chủ yếu là
các hợp chất phenolic.
Tiến hành sắc kí cột nhanh – cột khô phân
đoạn etyl acetat với hệ dung môi rửa giải:
Cloroform 100% thu được 2 phân đoạn, etyl
acetat 100% thu được 4 phân đoạn (E1-E4),
etyl acetat – metanol (50 : 50) thu được 1 phân
đoạn (EM).
Kiểm tra trên SKLM phân đoạn E4 và EM có
chứa nhiều thành phần có hoạt tính chống oxy
hóa và khối lượng cao lớn.
Phân đoạn E4 được tiến hành sắc ký cột cổ
điển phân lập các hợp chất tinh khiết. Hệ dung
môi giải ly là etyl acetat : metanol, thu được 7
phân đoạn.
Phân đoạn 3, xuất hiện tủa màu vàng lắng
dưới đáy. Tách riêng tủa và rửa tủa bằng
metanol, thu được chất I.
Từ phân đoạn 5, 6 xuất hiện kết tinh hình
kim màu vàng. Tách riêng kết tinh, làm sạch
bằng cách cho tái kết tinh trong dung môi etyl
acetat, thu được chất II.
Chất I và chất II được đo và giải phổ NMR
(phổ H, phổ C, DEPT, HSQC, COSY, HMBC) và
khối phổ MS.
Chất I: 13C-NMR (125 MHz, DMSO)
δc163,85; 102,37; 181,97; 155,90; 98,08;162,49;
104,55; 160,32; 103,96; 121,54; 128,81; 115,73;
161,03; 115,73; 128.81; 73,31; 70,82; 78,62; 70,54;
81,71; 61,26. 1H-NMR (500 MHz, DMSO) δH
4,93 (1H,d, J = 9,8 Hz, H-1’’); 6,77 (1H, s, H-3);
6,88 (2H, d, J= 8,7 Hz, H-5’); 6,90 (2H, d, J= 8,7
Hz, H-3’); 8,01(2H, d, J = 8,7 Hz, H-6’); 8,03 (2H,
d, J = 8,7 Hz, H-2’); 13,16 (1H, s, 5-OH).
Chất II: 13C-NMR (125 MHz, DMSO) δc
156,16; 133,35; 177,39; 161,18; 98,58; 164,03;
93,42; 156,27; 103,95; 121,15; 115,15; 144,72;
148,37; 116,19; 121,51; 100,96; 74,06; 76,49;
69,94; 77,42; 60,97. 1H-NMR (500 MHz, DMSO)
δH 5,45 (1H, d, J = 6,9 Hz, H-1″);6,20 (1H, d, J =
1,8 Hz, H-6); 6,40 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8); 6,83
(1H, d, J = 9,0 Hz, H-5′); 7,56 (1H, br s, H-2′);
7,58 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-6′).
Phổ H và phổ C của chất I và chất II được đối
chiếu với phổ của chất chuẩn đã được công bố ta
thấy chất I đúng là vitexin (C21H20O10 : (1S)-1,5-
anhydro-1-[5,7-dihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-
4-oxo-4H-chromen-8-yl]-D-glucitol)(7) và chất II
là isoquercitrin (C21H20O12: 2-(3,4-
dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-4-oxo-4H-
chromen-3-yl β-D-glucopyranosid) (2).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 178
(I)
(II)
Hình 1. Cấu trúc của vitexin (I) và isoquercitrin (II)
Đánh giá hoạt tính chống oxi hóa của các
chất phân lập
Hoạt tính quét gốc tự do DPPH
Giá trị IC50 của vitexin và isoquercitrin là
85,18 µg/ml và 6,64 µg/ml. Isoquercitrin có hoạt
tính cao hơn vitexin và cao hơn chứng dương
vitamin C.
Hình 2. Hoạt tính quét gốc tự do DPPH của
vitexin
Hình 3. Hoạt tính quét gốc tự do DPPH của
Isoquercitrin.
Khảo sát năng lực khử
Ở nồng độ 1000 µg/ml, vitexin đạt được 21,66
% năng lực khử của vitamin C và isoquercitrin
đạt được 70% năng lực khử của Vitamin C.
Hoạt tính quét gốc hydroxyl tự do
Giá trị IC50 của vitexin và isoquercitrin và
vitamin C lần lượt là 248,152g/ml, 394g/ml và
2183g/ml. Kết quả cho thấy vitexin có hoạt tính
quét gốc hydroxyl tự do cao nhất, cao hơn
vitamin C.
Hình 4. Năng lực khử của vitexin, isoquercitrin và
Vitamin C.
Hình 5. Hoạt tính quét gốc hydroxyl tự do của
vitexin và isoquercitrin.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 179
BÀN LUẬN
Chùm ngây là đối tượng đang được quan
tâm nghiên cứu nhiều trên thế giới cũng như
trong nước. Kết quả cho thấy các hợp chất trong
lá Chùm ngây có tiềm năng làm thuốc hay thực
phẩm chức năng chống oxy hóa.
KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước được
công bố đã phân lập được 2 hợp chất flavonoid
là vitexin (25mg) và isoquercitrin (200mg) có
hoạt tính chống oxi hóa từ phân đoạn etyl acetat
trong lá Chùm ngây.
Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa các chất
phân lập được cho thấy:
- Isoquercitrin có hoạt tính quyét gốc tự do
DPPH cao hơn vitexin và cao hơn chứng dương
vitamin C.
- Vitexin đạt được 21,66 % năng lực khử
của vitamin C và isoquercitrin đạt được 70%
năng lực khử của Vitamin C
- Vitexin có hoạt tính quét gốc hydroxyl tự
do cao nhất, cao hơn vitamin C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, tr.PL – 182, PL
– 183, PL – 239.
2. Deepralard K., Kazuko K., Masataka M., Thitima P., Rutt S.
(2009). Flavonoid glycosides from the leave of Uvaria rufa with
advanced glycation end – products inhibitory activity. Thai J.
Pharm. Sci., 33, pp. 84 – 90
3. Li TR, Yang ZY, Wang BD (2007). Synthesis, characterization
and antioxidant of naringenin schiff base and its Cu (II), Ni(II),
Zn (II) complexes. Chem Pharm Bull, 55, pp. 26 – 28.
4. Nguyễn Thị Thu Hương (2010). Nghiên cứu tác dụng chống oxy
hóa theo hướng bảo vệ gan của nấm Linh chi đỏ Ganoderma lucidum.
Tạp chí Y học TP. HCM, tập 14 số 2, tr. 131 - 132
5. Pilaipark C., Panya K., Yupin S., Srichan P., Noppawan M
(2008). The in vitro and ex vitro antioxidant properties,
hypolipidaemic and antitherosclerotic activities of water extract
of Moringa oleifera Lam. Leave. Journal of Ethnopharmacology,
119, pp. 439 – 436.
6. Zhang Z., Jin J., Shi L. (2008). Antioxidant activities of derivative
of polysacchride extracted from a Chinese medical herb
(Ramulus mori). Food Sci. Technol. Res., 14, pp. 160 -1 68.
7. Zhou X., Peng J., Guorong F. (2005). Isolation and purification of
flavonoid glycosides from Trollius ledebouri using high-speed
counter-current chromatography by stepwise increasing the
flow-rate of the mobile phase. J Chromatoqr A., 1092 (2), pp. 216 –
221.
Ngày nhận bài báo: 3/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/10/2013,
20/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_lap_va_xac_dinh_cac_hop_chat_co_hoat_tinh_chong_oxy_hoa.pdf