Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty xuất nhập khẩu an giang (angimex) giai đoạn 2003 - 2005

Mục lục Chương 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài .1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 1 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1 1.4. Phạm vi nghiên cứu 2 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3 2.1.Khái quát về xuất khẩu . 3 2.1.1.Khái niệm về xuất khẩu 3 2.1.2.Các hình thức kinh doanh xuất khẩu .3 2.2. Khái quát về marketing quốc tế . 3 2.2.1.Khái niệm 3 2.2.2.Tầm quan trọng của marketing quốc tế .4 2.3.Ma trận SWOT 4 2.4.Kênh phân phối .5 2.5. Tốc độ lưu chuyển hàng hóa 5 Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX) .6 3.1. Lịch sử hình thành . 6 3.2. Phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 7 3.2.1. Phạm vi hoạt động . 7 3.2.2. Chức năng của công ty .7 3.2.3. Nhiệm vụ của công ty 7 3.2.4. Quyền hạn của công ty .8 3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 8 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .9 3.3.2. Cơ cấu tổ chức . 9 3.4. Quy trình chế biến sản xuất gạo .10 3.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty . 11 3.5.1. Thuận lợi 11 3.5.2. Khó khăn 11 3.5.3. Phương hướng phát triển của công ty 11 Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG TỪ NĂM 2003-2005 12 4.1. Tình hình chung về hoạt động của công ty 12 4.2. Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty 15 4.2.1. Phân tích chung về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty .15 4.2.1.1. Phân tích sản lượng gạo xuất khẩu 15 4.2.1.2. Phân tích kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng gạo .19 4.2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty qua từng thị trường 24 4.3. Phân tích tình hình Marketing của mặt hàng gạo 29 4.4. Các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu gạo của công ty 29 4.4.1. Phân tích tình hình thu mua lúa nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu 4.4.1.1. Thị trường thu mua . 29 4.4.1.2. Sản lượng thu mua 30 4.4.2. Phân tích tình hình dự trữ phục vụ xuất khẩu gạo . 32 4.4.3. Phân tích tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo 33 4.5. Phân tích thị trường và các cơ hội xuất khẩu gạo của công ty .34 4.6. Phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty . 34 4.6.1. Nhận định các đối thủ cạnh tranh 35 4.6.2. Xác định mục tiêu, chiến lược của đối thủ 35 Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO TẠI CÔNG TY ANGIMEX 38 5.1. Ma trận SWOT cho mặt hàng gạo xuất khẩu 38 5.2. Phân tích các chiến lược đề xuất .38 5.2.1. Nhóm chiến lược S-O . 38 5.2.2. Nhóm chiến lược S-T 38 5.2.3. Nhóm chiến lược W-O 40 5.2.4. Nhóm chiến lược W-T 40 5.3. Xác định mục tiêu của công ty 41 5.3.1. Căn cứ xác định mục tiêu 41 5.3.2. Mục tiêu của công ty đến năm 2010 . 41 5.4. Lựa chọn chiến lược 41 5.5. Các giải pháp thực hiện 42 5.5.1. Giải pháp về quản trị .42 5.5.2. Giải pháp về sản xuất 43 5.5.3. Giải pháp về Marketing 43 5.5.4. Giải pháp về thu thập thông tin và dự báo 45 5.5.5. Giải pháp về tài chính-kế toán 45 5.5.6. Giải pháp về nhân sự .45 5.5.7. Giải pháp về thị trường và khách hàng .45 Chương 6 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 47 6.1. Kết luận .47 6.2. Kiến nghị .48 6.2.1.Đối với nhà nước . 48 6.2.2.Đối với công ty 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf57 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2988 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty xuất nhập khẩu an giang (angimex) giai đoạn 2003 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i các siêu thị của thị trường xuất khẩu vì công ty hiện chưa có thương hiệu riêng. Hiện nay hệ thống mạng nội bộ công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh nên việc nắm bắt thông tin về thị trường, về khách hàng, đối thủ cạnh tranh ...rất nhanh chóng. Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty gần đây cũng được quan tâm như hàng năm có nhân viên đến thị trường xuất khẩu thăm hỏi những đối tác, khách hàng củ đồng thời qua đó chủ động tìm kiếm khách hàng mới. 4.4. Các nhân tố gây ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu gạo của công ty 4.4.1. Phân tích tình hình thu mua lúa nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu 4.4.1.1. Thị trường thu mua Việc kinh doanh xuất khẩu gạo chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, từ yếu tố chủ quan đến khách quan trong đó yếu tố về thị trường thu mua là một yếu tố quan trọng tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo, bởi nếu mua với giá cao, chất lượng không đạt sẽ ảnh hưởng nhiều đến chế biến và xuất khẩu… Một đặc điểm trong công tác thu mua tại công ty Angimex là hầu như chỉ tổ chức thu mua tại các xí nghiệp chế biến của công ty đối với các loại gạo nguyên liệu thường, còn các loại gạo chất lượng cao như Jasmine thì công ty tổ chức đi thu mua của nông dân tại các vùng nguyên liệu. - Mua tại xí nghiệp: công ty tổ chức thu mua phần lớn là tại các xí nghiệp, và nguồn cung chủ yếu là các thương lái (hàng sáo) đến từ nhiều nơi trong tỉnh và các tỉnh lân cận như: Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang…và sản phẩm chủ yếu là các loại gạo nguyên liệu phục vụ cho chế biến và một số ít các loại lúa nguyên liệu. - Mua của nông dân: đối với các loại gạo xuất khẩu như Jasmine do cần phải kiểm soát chặt chất lượng đầu vào nên công ty tổ chức nhân viên đi thu mua tại ruộng của nông dân, tuy nhiên số lượng này chỉ chiếm một số lượng thấp. 4.4.1.2. Sản lượng thu mua Để đảm bảo khả năng cung ứng đúng số lượng, kịp thời cho các hợp đồng xuất khẩu thì việc kiểm soát chặt số lượng mua đầu vào là rất quan trọng, đồng thời nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc dự trữ hàng hóa phục vụ xuất khẩu của công ty. Bảng 4.12: Sản lượng thu mua Tên hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng (Tấn) Trị giá (1.000 đ) Số lượng (Tấn) Trị giá (1.000 đ) Số lượng (Tấn) Trị giá (1.000 đ) Gạo 5% 22.013,59 57.901.226 16.969,19 52.746.947 20.816,50 77.502.554 Gạo 10% 5.967,12 15.135.361 1.890,58 5.866.021 258,35 934.222 Gạo 15% 32.462,83 79.894.560 16.842,12 49.301.050 16.223,72 57.659.407 Gạo 20% 6.570,21 15.784.793 27.660,90 82.852.397 27.470,72 92.001.063 Gạo 25% 53.334,24 127.540.632 30.968,80 91.601.979 18.631,32 61.697.021 Gạo 35% - - 127,43 340.154 - - Gạo NL 240.446,36 524.235.069 212.125,76 567.610.605 250.450,02 762.458.633 Gạo nếp 12.161,64 40.782.323 6.147,85 21.452.764 4.773,33 17.433.277 Lúa 305,14 569.081 6.495,77 13.504.210 7.351,21 17.161.121 Tấm 1 3.880,10 8.384.689 7.828,09 23.262.692 5.013,53 15.978.248 Cám 73,29 138.511 130,26 267.339 - - Tổng cộng 377.214,51 870.366.245 327.186,74 908.806.158 350.988,69 1.102.825.546 (Nguồn: phòng tài chính-kế toán) Bảng 4.13: Chênh lệch sản lượng thu mua Tên hàng Chênh lệch Năm 2004/2003 Năm 2005/2004 Số lượng (Tấn) Trị giá (1.000 đ) Sản lượng (Tấn) Trị giá (1.000 đ) Gạo 5% tấm -5.044,40 -5.154.279 3.847,31 24.755.607 Gạo 10% tấm -4.076,55 -9.269.340 -1.632,23 -4.931.799 Gạo 15% tấm -15.620,72 -30.593.510 -618,40 8.358.357 Gạo 20% tấm 21.090,69 67.067.604 -190,17 9.148.666 Gạo 25% tấm -22.365,44 -35.938.653 -12.337,48 -29.904.958 Gạo 35% tấm 127,43 340.154 -127,43 -340.154 Gạo NL -28.320,60 43.375.536 38.324,26 194.848.028 Gạo nếp -6.013,79 -19.329.559 -1.374,52 -4.019.487 Lúa 6.190,63 12.935.129 855,45 3.656.911 Tấm 1 3.947,99 14.878.003 -2.814,57 -7.284.444 Cám 56,97 128.828 -130,26 -267.339 Tổng cộng -50.027,77 38.439.913 23.801,96 194.019.388 (Nguồn: phòng tài chính-kế toán) Thông qua bảng số liệu về tình hình sản lượng thu mua và chênh lệch sản lượng thu mua, ta thấy số lượng này tăng giảm rỏ rệt. Năm 2004 giảm so với năm 2003 là 50.017,77 tấn; nhưng đến năm 2005 thì số lượng này tăng lên một lượng là 23.801,96 tấn so với năm 2004. Nguyên nhân số lượng năm 2004 giảm chủ yếu là do Chính phủ tạm dừng hạn ngạch xuất khẩu gạo ở mức 3,5 triệu tấn nhằm hạn chế lạm phát trong nước ảnh hưởng nhiều đến số lượng gạo xuất khẩu từ đó ảnh hưởng đến số lượng thu mua. Đến năm 2005, tình hình xuất khẩu có nhiều thuận lợi hơn, công ty đã ký được nhiều hợp đồng với số lượng lớn và nhu cầu về gạo cũng thế giới tăng nên sản lượng thu mua cũng tăng để đáp ứng nhu cầu về xuất khẩu. Qua bảng số liệu trên ta thấy, loại gạo nguyên liệu được các xí nghiệp mua với số lượng lớn nhất và nó chiếm khoảng 71% tổng số lượng thu mua của công ty. Loại gạo này có đặc điểm là chỉ mới bốc phần vỏ bên ngoài (vỏ trấu) chưa qua chế biến. Đây là sản phẩm đầu vào quan trọng phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu. Tùy thuộc vào các hợp đồng đã ký mà công ty sẽ tổ chức thu mua với chủng loại và số lượng khác nhau. Tuy nhiên việc thu mua còn tùy thuộc nhiều vào chiến lược tồn kho của công ty và chịu ảnh hưởng nhiều theo mùa vụ thu hoạch. công ty thường mua nhiều vào vụ thu hoạch và ngược lại. Nguyên nhân có tình trạng này là do vào vụ thu hoạch nguồn cung ứng nhiều công ty tổ chức thu mua theo chiến lược dự trữ của mình. Hơn nữa, vào thời điểm thu hoạch nhiều, giá mua vào thường thấp hơn so với các thời điểm khác đây là điều kiện thuận lợi để công ty hạ giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận. Công tác thu mua với thời gian và số lượng thu mua sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc cung ứng hàng cho công tác xuất khẩu. Do đó, cần phải có kế hoạch cũng như chiến lược thu mua hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao. 4.4.2. Phân tích tình hình dự trữ phục vụ xuất khẩu gạo Dự trữ là yếu tố hết sức quan trọng trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Bởi lẽ thời gian thu mua cũng như tiến độ sản xuất sản phẩm nó không trùng khớp với thời gian và tiến độ sử dụng sản phẩm ấy và nhất là sản phẩm mang tính thời điểm cao như lúa gạo. Đòi hỏi công ty phải có một khối lượng dự trữ nhất định. Việc dự trữ quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Việc phân tích dự trữ giúp công ty kiểm tra mức dự trữ hàng hóa thực tế có phù hợp với định mức dự trữ hay chưa? Trị giá, chất lượng, số lượng và kết cấu hàng dự trữ có phù hợp với việc kinh doanh hay chưa? Tất cả các yếu tố đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới công việc kinh doanh của công ty. Bảng 4.14: Số lượng, trị giá hàng tồn kho Tên hàng Tồn kho bình quân Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng (Tấn) Trị giá (1000 đ) Sản lượng (Tấn) Trị giá (1000 đ) Sản lượng (Tấn) Trị giá (1000 đ) Gạo 5% 5.619,24 11.838.177 10.263,53 33.783.173 3.173,57 10.382.904 Gạo 10% 553,05 1.117.625 1.960,31 6.316.940 555,85 1.834.603 Gạo 15% 663,88 1.335.233 4.164,57 10.818.703 2.100,96 6.650.543 Gạo 20% 204,30 408.212 1.341,62 3.421.489 267,81 818.686 Gạo 25% 136,38 253.761 1.370,78 3.839.720 3.666,93 11.075.187 Gạo 35% 2,81 6.387 0 0 0 0 Gạo NL 0 0 160,70 417.462 15,75 41.202 Lúa 41,02 95.524 29,59 68.778 1,10 2.700 Tổng cộng 7.220,67 15.054.919 19.291,10 58.666.265 9.781,97 30.805.825 (Nguồn: phòng tài chính-kế toán) Biểu đồ 4.15: Số lượng hàng tồn kho 0 5.000 10.000 15.000 20.000 2003 2004 2005 năm tấn Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình tồn kho thay đổi khác nhau qua các năm. Từ 7.220,67 tấn năm 2003 tăng lên 19.291,1 tấn năm 2004 và giảm xuống còn 9.781,97 tấn năm 2005. Và kết cấu hàng tồn kho cũng khá đa dạng về chủng loại. - Năm 2004 số lượng tồn kho tăng một lượng là 12.070,43 tấn so với năm 2003, nguyên nhân chủ yếu là do Chính phủ ban hành hạn ngạch 3,5 triệu tấn gạo xuất khẩu và năm 2004 cũng là năm công ty áp dụng chiến lược tồn kho dự trữ để đủ khả năng cung cấp cho các hợp đồng đã ký nên số lượng tồn kho lớn làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh. - Năm 2005 số lượng tồn kho giảm một lượng đáng kể là 9.509,13 tấn so với năm 2004. Đây là năm công ty thay đổi chiến luợc tồn kho dự trữ. Thay vì tồn kho dự trữ như năm 2004 thì năm 2005 công ty áp dụng chiến lược quản trị tồn kho mang tính định hướng trong từng giai đoạn, kết hợp hài hòa giữa tồn kho-bán-mua-sản xuất giao hàng. Và chiến lược này đã đem lại hiệu quả cao như: chi phí lưu kho thấp, tăng vòng quay của sản phẩm và mang lại lợi nhuận cao. Nhìn chung, tình hình tồn kho tại công ty ảnh hưởng nhiều vào khả năng dự đoán sự thay đổi của thị trường, cũng như chiến lược tồn kho của công ty. Và thực tế công ty đã đáp ứng đủ, đúng thời gian cho các hợp đồng xuất khẩu với chiến lược tồn kho định hướng cho từng giai đoạn, do đó công ty cần tiếp tục duy trì chiến lược này nhằm mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. 4.4.3. Phân tích tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng hóa để thấy được tốc độ này là nhanh hay chậm, có hợp lý chưa để từ đó có thể đề ra những giải pháp nhằm nâng cao tốc độ lưu chuyển, giảm chi phí lưu chuyển, tránh ứ đọng hàng hóa nhằm tăng lợi nhuận. Ta xem xét bảng phân tích tốc độ hàng hóa dưới đây: Bảng 4.15: tốc độ lưu chuyển của gạo Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu XK (M) 1000 đ 890.531.209 893.573.087 1.158.390.465 Tồn kho bình quân (D) 1000 đ 15.054.919 58.666.265 30.805.825 Số ngày lưu chuyển (Nl/c) Ngày 6,1 23,6 9,6 Số vòng lưu chuyển (Vl/c) vòng 59,2 15,2 37,6 (Nguồn: phòng tài chính-kế toán) Công thức tính: { c/1N 360c/1V = ; M 360*Dc/1N = } Thông qua bảng số liệu trên ta thấy số ngày lưu chuyển năm 2003 chỉ là 6,1 ngày thì đến năm 2004 đã tăng lên 23,6 ngày. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu từ xuất khẩu hầu như không tăng nhưng giá trị tồn kho lại tăng đáng kể làm cho số ngày lưu chuyển cao. Việc này sẽ làm chi phí vận chuyển tăng và ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận. Tuy nhiên đến năm 2005 số ngày lưu chuyển giảm xuống còn 9,6 ngày, điều này chứng tỏ doanh thu từ xuất khẩu tăng và giá trị hàng tồn kho được giảm xuống dẫn đến số ngày lưu chuyển giảm từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Năm 2004 số vòng lưu chuyển chỉ là 15,2 vòng giảm 44 vòng so với năm 2003 và đến năm 2005 số vòng lưu chuyển là 37,6 ngày. Ta thấy thời gian của một vòng lưu chuyển thay đổi khác nhau qua các năm. Nguyên nhân là do sự thay đổi về chính sách tồn kho của công ty và sự thay đổi từ doanh thu xuất khẩu. Nhìn chung số ngày lưu chuyển năm 2004 của công ty là rất cao và điều này đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên đến năm 2005 thì công ty cũng đã có những chiến lược tồn kho hợp lý, tăng doanh số bán trên thị trường từ đó làm giảm số ngày lưu chuyển, làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty 4.5. Phân tích thị trường và các cơ hội xuất khẩu gạo của công ty Nghiên cứu, thâm nhập, tìm kiếm các cơ hội xuất khẩu sang các thị trường mới và mở rộng thị trường hiện có là một trong những chiến lược hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, là điều tất yếu trong hội nhập kinh tế thế giới. *Thị trường Châu Á: đã có một số nước là khách hàng truyền thống của công ty đặc biệt là các nước Asean: Philippines: đây là thị trường truyền thống và quan trọng của công ty, đặc điểm tiêu dùng gạo của thị trường này là ưa chuộng hạt gạo dài hoặc trung bình nhưng phải được đánh bóng kỹ, màu sắc trắng, trong và có mùi thơm, không yêu cầu dẻo. Indonesia: đây là thị trường có dân số đông, người dân nước này thường thích gạo loại hạt ôvan, được đánh bóng, màu sắc trắng, trong, mới xay xát, có mùi thơm, dẻo, tỷ lệ tấm càng ít càng tốt thường không quá 20%. Malaysia: tầng lớp Hoa kiều nước này thích gạo trắng, hạt dài, cấp loại tốt, tỷ lệ tấm thấp. Tầng lớp dân nghèo thường dùng hạt dài, tỷ lệ tấm cao từ 15 đến 25%. Tiêu dùng gạo nếp thường xuyên chiếm khoảng 5% lượng nhập khẩu vì hàng năm có rất nhiều ngày lễ cổ truyền. Singapore: thích gạo trắng, hạt dài có đánh bóng kỹ, tỷ lệ tấm thường là 5%, đòi hỏi chất lượng cao. Loại gạo thơm cũng được ưa chuộng với mức giá cao. Iran: quốc gia đạo Hồi này ưa tiêu thụ gạo trắng, hạt dài tỷ lệ tấm thấp 5- 15% yêu cầu số hạt thóc lẫn không quá 8 hạt trong 1 kg gạo HongKong: người dân thích gạo trắng, hạt dài chất lượng cao, xay xát kỹ và đánh bóng. Các loại gạo thơm đặc sản của Việt Nam rất được ưa chuộng tại đây. East Timor: với dân số ít, sản xuất nông nghiệp không phát triển, vừa nhỏ lại manh mún, sản lượng gạo trong nước chỉ đáp ứng 10% của nhu cầu 250.000 tấn/năm. Trong năm vừa qua công ty đã xuất sang East Timor 3.506 tấn gạo, một số lượng tương đối lớn. Loại gạo nhập khẩu thường là 10-15% tấm. *Thị trường Châu Phi: Đây là thị trường có dân số rất đông, nhu cầu gạo mỗi năm một tăng. Người dân có mức thu nhập thấp, khả năng thanh toán thấp, nên thường tiêu dùng gạo chất lượng trung bình thấp, có tỷ lệ tấm cao, thường là 25% tấm. Đây là thị trường tiêu thụ gạo của công ty với số lượng lớn. *Thị trường Châu Mỹ Latinh: người tiêu dùng thích gạo xát vừa phải, còn cám hoặc gạo lức. Riêng Brazil lại thích gạo trắng, hạt dài, tẩy cám, đánh bóng kỹ, tỷ lệ tấm thấp 5-10%. Số hạt thóc lẫn không quá 5 hạt trong 1 kg gạo. *Thị trường Châu Âu: đối với khu vực này gạo chỉ là lương thực phụ trợ sau lúa mì, sản phẩm ưa chuộng thường là loại gạo chất lượng cao, hạt dài, đòi hỏi vệ sinh công nghiệp cao. Qua phân tích cho thấy, thị trường châu Á (mà trong đó chủ yếu là các nước Asean), thị trường các nước châu Phi là thị trường quan trọng tiêu thụ những sản phẩm phù hợp với khả năng cung ứng của Angimex, do đó công ty cần phải biết tận dụng tốt các cơ hội này. Bên cạnh đó công ty cần phải cố gắng hơn nữa để có thể thâm nhập vào các thị trường châu Âu, châu Mỹ vì đây là những thị trường có thể mang lại lợi nhuận cao cho công ty. 4.6. Phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty Trong kinh doanh nếu chỉ mới hiểu được khách hàng không thì chưa đủ, mà đặc biệt là trong kinh doanh xuất khẩu gạo cần phải hiểu về các đối thủ cạnh tranh của công ty mình. Không những cạnh tranh ở khâu tiêu thụ mà còn cạnh tranh từ cả khâu tổ chức thu mua phục vụ xuất khẩu. Do vậy việc xác định các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thông tin về đối thủ, chiến lược các đối thủ áp dụng là một điều rất quan trọng. 4.6.1. Nhận định các đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ dừng lại ở phạm vi trong tỉnh, trong nước mà còn là các quốc gia khác trên thế giới, các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia ngành trong tương lai. -Trong nước: các đối thủ cạnh tranh chính của công ty là: Tổng công ty lương thực Miền Nam, Tổng công ty lương thực Miền Bắc, công ty xuất nhập khẩu Vĩnh Long (Imexcuulong); trong tỉnh An Giang có các đối thủ: công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang (AFIEX), công ty Du lịch An Giang… -Ngoài nước: các đối thủ của công ty là doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở các nước: Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Mỹ…trong đó đối thủ hàng đầu là các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Thái Lan. 4.6.2. Xác định mục tiêu, chiến lược của đối thủ *IMEXCUULONG (Công ty xuất nhập khẩu Vĩnh Long): là một trong những công ty đầu tiên của Việt Nam xuất khẩu gạo, từ năm 1989. Imexcuulong có hệ thống chế biến gạo xuất khẩu ngay tại vùng lúa nguyên liệu dồi dào nhất Đồng bằng sông Cửu Long. Hàng năm, Imexcuulong chế biến và xuất khẩu trên 120 ngàn tấn gạo. Nhờ được đầu tư các thiết bị xay xát chế biến gạo xuất khẩu phù hợp nên Imexcuulong có thể cung cấp cho khách hàng các loại gạo với nhiều phẩm cấp chất lượng và khả năng cung ứng hàng nhanh chóng. Gạo của Imexcuulong đã có mặt tại nhiều thị trường trên thế giới, từ các nước Asean, Trung Đông, Nam Mỹ đến Châu Phi, Châu Âu và Nhật Bản. Với định hướng phát triển là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, một trong số những nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ có uy tín tại Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm của Imexcuulong luôn chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Vĩnh Long. Trong năm 2005 vừa qua công ty đã xuất khẩu gạo với tổng sản lượng 403.428,92 tấn đứng thứ ba so với cả nước. *AFIEX (Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang): đây là công ty hoạt động đa ngành nghề: xuất khẩu gạo, nông sản, thức ăn gia súc…trong đó xuất khẩu gạo chiếm một tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty. Sản lượng gạo xuất khẩu đạt: 60.432 tấn (năm 2003), 103.208 tấn (năm 2004) và 183.668 tấn (năm 2004). Về thị trường tuy đã được mở rộng nhưng chưa vững chắc, thị trường xuất khẩu gạo còn phụ thuộc vào một vài thị trường và khách hàng nhất định. Khả năng cạnh tranh không mạnh. *Đối với Thái Lan: Là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, hàng năm xuất khẩu đạt từ 7 triệu đến 8 triệu tấn (trên tổng sản lượng sản xuất hàng năm khoảng 26 triệu tấn). Đây là quê hương của gạo thơm Jasmine. Chất lượng của gạo Thái Lan được khách hàng ưa chuộng, tin cậy với khoảng 15 cấp gạo khác nhau khá đa dạng như hạng A,B, C9 chủ yếu hạng B), gạo trắng 100B cấp 5% tấm, 10%, 15% cho đến 35% tấm, gạo lức, gạo nếp, gạo thơm đặc sản Jasmine. Gạo Thái Lan được xuất đi các lục địa trên toàn thế giới với hệ thống bán hàng khá ổn định, các nước Asean, Nhật, Châu Âu là thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan hiện nay. Để tăng cường khả năng cạnh tranh xuất khẩu ngoài nước và phát triển trong nước Thái Lan thường chú trọng nhiều chính sách tích cực như bảo hộ nông phẩm trong nước, cho nông dân vay thế chấp bằng gạo để họ giữ thóc chờ giá lên, ...và thi hành những chính sách hỗ trợ xuất khẩu như: cấp tín dụng ưu đãi cho nhà xuất khẩu, mua gạo của nhà xuất khẩu, chịu chi phí lưu kho vận chuyển. Công nghiệp chế biến lúa gạo của Thái Lan khá phát triện chỉ thua gạo Mỹ do lợi thế hơn hẳn của Mỹ về công nghệ chế biến. Bao gồm hàng chục ngàn cơ sở xay xát lớn, vừa và nhỏ, các hệ thống kho dự trữ, các xí nghiệp sản xuất bao bì, đóng gói ở khắp các thành phố, thị trấn, bến cảng, đưa Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới từ nhiều năm nay với khối lượng xuất khẩu gạo bình quân trên 5 triệu tấn/năm trong những năm gần đây, chiếm khoảng 40% lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan lúc nào cũng cao hơn so với Việt Nam mặc dù cả hai đều xuất khẩu cùng loại, Thái bán được giá cao vì gạo Thái Lan chất lượng rất đồng đều và ổn định…Thái Lan có nhiều ưu thế hơn Việt Nam về công nghệ sản xuất hiện đại nhất: tạo ra chất lượng tối ưu, thực hiện quy trình canh tác an toàn; việc thu hoạch, vận chuyển, tồn trữ được quản lý tốt; việc chế biến, đóng bao theo tiêu chuẩn thực phẩm. Ở Thái Lan, chi phí xay xát đến 15%, ở ta chỉ 7-8 %. Dân làm nghề xay xát gạo ở Thái Lan giàu hơn ta rất nhiều. Họ đủ khả năng đầu tư trọn gói, lo khâu sấy, tồn trữ. Hơn nữa hợp đồng bao tiêu lúa gạo ở đây rất thành công, giữa doanh nghiệp và nông dân có mối gắn kết chặt chẽ với nhau. Mặc dù là nước xuất khẩu hàng đầu nhưng khả năng xuất khẩu của Thái Lan cũng còn nhiều điểm yếu kém: lượng xuất khẩu không ổn định qua các năm và có xu hướng giảm; giá gạo tương đối cao đã khiến một số khách hàng truyền thống của Thái Lan chuyển từ gạo Thái Lan sang tìm mua những loại gạo từ các nước khác như: + Iran là thị trường mua gạo cao cấp chủ yếu của Thái Lan năm nay đã chuyển sang mua gạo của Uruguay và Việt Nam. + Iraq là thị trường nhập khẩu khoảng 80% là gạo Thái Lan nay đã chuyển sang mua gạo chủ yếu của Mỹ. + Nigeria là thị trường nhập khẩu gạo của Thái Lan nay cũng chuyển phần lớn yêu cầu nhập khẩu mua gạo của Ấn Độ vì giá gạo Ấn Độ thấp hơn khoảng 25 USD/T/FOB. *Ấn Độ: Là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 trên thế giới sau Thái Lan và Việt Nam. Trong những năm qua đã vươn lên rất nhanh và dần đuổi kịp vị thế nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới của Thái Lan. Ấn Độ sản xuất chủ yếu là gạo cấp thấp là đối thủ cạnh tranh chính của ta về mặt hàng này và gạo thơm đặc sản Basmati. Gạo Ấn Độ xuất sang các nước Châu Á là chủ yếu, tiếp đến là Châu Phi, Mỹ Latinh và Châu Âu. Tuy nhiên xuất khẩu gạo của Ấn Độ cũng đang gặp nhiều khó khăn do việc tăng dân số, và sản lượng gạo tại Punjab và Andhra Pradesh, hai Bang trồng lúa chính của Ấn Độ, đã liên tục giảm do nông dân chuyển sang trồng những loại cây mang lại thu nhập cao hơn như rau và quả. Ấn Độ vẫn đang phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nước tự nhiên (nước mưa) trong việc gieo trồng hầu hết các loại cây. Đây cũng là một trở ngại cho việc sản xuất gạo ở nước này. Sự bất thường của thời tiết khiến Ấn Độ khó có thể đạt được mức sản lượng trước đây, và càng khó duy trì vị trí một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Hiện tại Ấn Độ đang tập trung xuất gạo Basmati chất lượng cao, đối thủ cạnh tranh chính là Pakixtan, còn thị trường gạo phi Basmati là Thái Lan và Việt Nam. Nhu cầu gạo chất lượng đang tăng cao trên thị trường thế giới sẽ là cơ hội tốt cho Ấn Độ. Đây là nước xuất khẩu gạo Basmati lớn nhất thế giới, chủ yếu sang thị trường Arapxeut, các nước Trung Đông, Châu Âu và Mỹ. Đối với các công ty trong nước và đặc biệt là các công ty trong tỉnh cạnh tranh trực tiếp từ khâu thu mua nguyên liệu, cạnh tranh về giá từ việc thu mua đến tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu. Công ty cần phải thường xuyên nắm bắt các thông tin về đối thủ: xem xét khả năng cung ứng ra thị trường của họ, các khả năng cạnh tranh về giá, mức độ hài lòng của họ trên thị trường, những chiến lược mà họ sẽ áp dụng. Để từ đó mà công ty xem xét đưa ra các chiến lược kinh doanh cho công ty mình nhằm chiếm lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận. ` Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO TẠI CÔNG TY ANGIMEX Thông qua quá trình phân tích trên ta thấy công ty Xuất Nhập khẩu An Giang đã có được những thành công nhất định, doanh thu ngày một tăng cao trong những năm qua xứng đáng là công ty hàng đầu của tỉnh trong lĩnh vực xuất khẩu. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh công ty cũng tỏ ra có những điểm yếu nhất định. Cùng với những áp lực cạnh tranh diễn ra càng gay gắt trên thị trường quốc tế ta cần tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội, nguy cơ mà công ty sẽ đối mặt để từ đó có thể đề ra những giải pháp phát triển cho công ty. 5.1. Ma trận SWOT cho mặt hàng gạo xuất khẩu (Bảng 5.1 – trang 39) 5.2. Phân tích các chiến lược đề xuất 5.2.1.Nhóm chiến lược S-O -Chiến lược phát triển thị trường: hiện nay, nhu cầu gạo thế giới ngày càng tăng lên. Ngoài các thị trường truyền thống như hiện nay, thị trường xuất khẩu gạo của công ty vẫn còn nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai phá. Do đó với khả năng tài chính mạnh, uy tín cao của công ty trên thị trường cùng với ban lãnh đạo có năng lực và kinh nghiệm thì công ty cần phải đẩy mạnh việc đưa sản phẩm vào những thị trường tiềm năng chưa được khai phá. Ở đây chiến lược phát triển thị trường được hiểu là đưa sản phẩm, dịch vụ hiện có của công ty vào thị trường tiêu thụ mới. -Chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu: phương án này dựa trên thế mạnh về uy tín, quan hệ tốt với khách hàng, khả năng tài chính, sản phẩm chất lượng và ban lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm để thâm nhập mạnh hơn nữa vào thị trường xuất khẩu hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng với mục đích gia tăng thị phần của công ty trên thị trường truyền thống của công ty. -Chiến lược phát triển sản phẩm: với việc nhu cầu của thị trường ngày càng cao về sản phẩm có chất lượng. Với nguồn cung dồi dào, nguồn tài chính mạnh của mình công ty cần phải liên tục nghiên cứu cải tiến sản phẩm hiện có của mình theo hướng chất lượng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu sản phẩm của công ty nhằm tận dụng nguồn cung dồi dào và nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm gạo có chất lượng. 5.2.2.Nhóm chiến lược S-T -Chiến lược phát triển sản phẩm: để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm chất lượng và mức độ an toàn khi sản phẩm ngày càng cao thì với những thế mạnh của mình công ty cần phải đẩy mạnh kiểm soát chất lượng từ khâu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và uy tín cho công ty. -Chiến lược phát triển thị trường: với sự cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực kinh doanh gạo xuất khẩu và với sự bất ổn của thị trường tiêu thụ cũng như những đòi hỏi ngày càng cao về một sản phẩm có chất lượng thì công ty cần phải biết phát huy những thế mạnh của mình, tăng cường marketing, xúc tiến thương mại để tìm ra những thị trường tiêu thụ mới sản phẩm của công ty. Bảng 5.1: phân tích SWOT Cơ hội (O) O1.Nhu cầu gạo thế giới đặc biệt là gạo chất lượng cao tăng. O2.Chính phủ quan tâm nhiều đến lĩnh vực xuất khẩu gạo O3.Nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu dồi dào O4.Công ty sắp cổ phần hóa, cơ hội huy động vốn cao. O5.Hệ thống nhà máy, phân xưởng phân bố rộng. O6.Khoa học công nghệ phát triển mạnh. Đe dọa (T) T1.Cạnh tranh cao T2.Nguồn cung, chất lượng đầu vào chưa được ổn định T3.Thị trường chưa được mở rộng nhiều. T4.Nguy cơ cao từ việc kinh doanh hầu như chỉ là gạo. T5.Sau khi cổ phần việc kiểm soát về vốn sẽ khó khăn. T6.khách hàng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, độ an toàn. Điểm mạnh (S) S1.Ban lãnh đạo có năng Chiến lược S-O: S1,S2,S4,S5+O1,O2,O3: tận Chiến lược S-T: S1,S2,S4+T2,T6: kiểm soát chặc lực và kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên có trình độ S2.Có uy tín trên thị trường, quan hệ tốt với khách hàng. S3.Hệ thống thông tin, mạng nội bộ được trang bị tốt S4.Khả năng tài chính mạnh S5.Có kinh nghiệm, hoạt động lâu năm ở lĩnh vực xuất khẩu S6. Công suất luôn đáp ứng đủ nhu cầu. S7.Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. dụng uy tín, năng lực, kinh nghiệm để tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. ⇒ Phát triển thị trường S1,S2,S3,S4,S5,S7+O1,O2,O 3,O4: tăng chất lượng, đẩy mạnh marketing để tăng thị phần ⇒ Thâm nhập thị trường xuất khẩu S4,S5+O1,O3,O4,O6: đẩy mạnh nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm ⇒ Phát triển sản phẩm chẽ nguyên liệu đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng đòi hỏi về chất lượng, độ an toàn. ⇒ Phát triển sản phẩm S1,S2,S3,S4,S5+T1,T3,T6: tận dụng các điểm mạnh, xây dựng thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường. ⇒ Phát triển thị trường S2,S4,S5+T2,T6: tận dụng uy tín, khả năng tài chính của mình kết hợp với nông dân kiểm soát chặc chẽ chất lượng đầu vào. ⇒ Chiến lược kết hợp ngược về phía sau S1,S2,S4+T4: công ty có thể mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực khác ⇒ Chiến lược đa dạng hóa theo chìều ngang Điểm yếu (W) W1.Chưa có được thương hiệu cho sản phẩm gạo W2.Chưa có được kênh phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng W3.Máy móc thiết bị chưa hiện đại. W4.Chưa có bộ phận chuyên trách về marketing. W5.Thị trường chưa được ổn định. W6.Công tác nghiên cứu và phát triển chưa tốt. Chiến lược W-O: W1,W3,W2,W5+O1,O2,O3, O5: đẩy mạnh marketing, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường ⇒ Phát triển thị trường W1,W4+O1,O2,O3,O6: xây dựng thương hiệu, hiện đại hóa thiết bị,công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm ⇒ Phát triển sản phẩm W1,W2,W4,W6+O1,O2,O3: lập chi nhánh, đại lý phân phối ở những thị trường trọng yếu. ⇒ Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước Chiến lược W-T: W1,W2,W5,W6+T1,T2,T3,T6: tập trung xây dựng hệ thống kênh phân phối ⇒ Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước W4,W5,W6+T1,T2:kết hợp với nông dân kiểm soát chất lượng đầu vào. ⇒ Chiến lược kết hợp ngược về phía sau W1,W2,W5,W6+T1,T21,T3,T4,T6: kết hợp với các đối thủ để giảm bớt cạnh tranh và kiểm soát đầu vào. ⇒ Chiến lược liên doanh W1,W5+T3,T4,T6: coi trọng thị trường nội địa ⇒ Thâm nhập thị trường nội địa -Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: để đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng của khách hàng cũng như hạn chế những đe dọa từ việc nguồn cung cũng như chất lượng nguyên liệu đầu vào không ổn định. công ty cân phải biết tân dụng những thế mạnh về tài chính, uy tín, kinh nghiệm phối hợp với nông dân tổ chức những vùng nguyên liệu có chất lượng để cung cấp cho công ty cùng với những nhà cung cấp (hàng sáo) kiểm soát chặc chẽ chất lượng đầu vào. Ở đây chiến lược kết hợp ngược về phía sau là kết hợp với nhà cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất đầu vào cho công ty. -Chiến lược đa dạng hóa theo chiều ngang: để giảm bớt áp lực cạnh tranh cùng với những nguy cơ từ việc kinh doanh của công ty phụ thuộc quá nhiều vào sản phẩm gạo. công ty có thể mở rộng kinh doanh sang một vài lĩnh vực khác như: kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà hàng…Hiện tại, lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng được quan tâm đặc biệt tại công ty, cùng với thế mạnh về nguồn tài chính và đội ngũ nhân viên nhiệt tình nhiều kinh nghiệm, hơn nữa đây sẽ là ngành hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. 5.2.3.Nhóm chiến lược W-O -Chiến lược phát triển thị trường: nhằm khắc phục những bất ổn về thị trường tiêu thụ, với những thế mạnh của mình công ty cần phải đẩy mạnh marketing, xúc tiến thương mại, khai phá thị trường nhằm tìm ra những thị trường tiêu thụ mới tránh bị động về thị trường. -Chiến lược phát triển sản phẩm: ngoài những yếu tố về phẩm chất thì chất lượng sản phẩm còn được thể hiện ở thương hiệu sản phẩm. Trong khi đó, thương hiệu cho sản phẩm gạo của công ty chưa được xây dựng. Đây là điểm yếu, là nguy cơ cho việc kinh doanh của công ty. Do vậy công việc mà công ty cần làm lúc này là xây dựng cho được thương hiệu gạo cho công ty nhằm duy trì và ổn định thị trường tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. Bên cạnh đó, tận dụng sự phát triển của khoa học công nghệ công ty nên tiến hành hiện đại hóa công nghệ sản xuất. Đây là chiến lược quan trọng mà công ty cần phải thực hiện. -Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước: hiện tại việc phân phối sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng cuối cùng chủ yếu là vẫn dựa vào các nhà kinh doanh trung gian và như vậy, việc kiểm soát sản phẩm của công ty trên thị trường tiêu thụ sẽ gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục điểm yếu này, dựa vào những thế mạnh về khả năng tài chính cũng như đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm công ty cần phải xây dựng kênh phân phối sản phẩm đến những thị trường trọng yếu nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng như hình ảnh về sản phẩm của công ty. 5.2.4.Nhóm chiến lược W-T -Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước: Hệ thống kênh phân phối hiện tại trên thị trường xuất khẩu của công ty theo đánh giá là khá yếu. công ty hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà phân phối nước ngoài giúp tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đây là một yếu kém cần khắc phục. Nếu xây dựng được một hệ thống phân phối, sản phẩm của công ty có khả năng đến tận tay người tiêu dùng, công ty có khả năng tiếp cận người tiêu dùng trực tiếp cao hơn. Và qua đó, công ty sẽ nắm bắt được sở thích, thị hiếu, sự thay đổi nhu cầu đối với sản phẩm và đặc tính tiêu dùng của họ; đồng thời tìm được các giải pháp để cung cấp đúng những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn. -Chiến lựơc kết hợp ngược về phía sau: với thế mạnh về nguồn tài chính của mình cùng với sự uy tín của công ty, công ty có thể kết hợp với nhà cung cấp để kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào để hạn chế những rủi ro từ việc nguồn cung cũng như chất lượng đầu vào không ổn định. -Chiến lược liên doanh: để giảm bớt áp lực cạnh tranh công ty có thể liên doanh với một vài công ty khác trong ngành để có thể cùng nhau kiểm soát nguồn nguyên liệu cũng như để giảm bớt sự cạnh tranh về giá đầu vào tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. -Chiến lược thâm nhập thị trường nội địa: hiện tại công ty không quan tâm nhiều đến thị trường nội địa nhưng đây vẫn là một thị trường nhiều tiềm năng (nhất là thị trường miền Trung và miền Bắc). công ty cần tăng cường hệ thống bán lẻ tại các siêu thị trong nước cũng như hệ thống phân phối gạo cho thị trường này để tận dụng hết những thế mạnh của công ty. 5.3.Xác định mục tiêu của công ty Việc lựa chọn chiến lược phải gắn liền với các mục tiêu của công ty đề ra. 5.3.1.Căn cứ xác định mục tiêu - Ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu lương thực vẫn được xem là ngành mũi nhọn của Tỉnh An Giang và được Chính Phủ quan tâm phát triển. - Nguồn cung cấp nguyên liệu (lúa, gạo) đầu vào cho xuất khẩu dồi dào. - Nhu cầu gạo thế giới ngày càng tăng cao. - Thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam cũng như của công ty vẫn chưa được khai thác mạnh, vẫn còn nhiều thị trường tiềm năng. - Khả năng cung ứng sản phẩm của công ty mạnh, uy tín cao, công ty vẫn đang tập trung phát triển theo chiều sâu nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 5.3.2.Mục tiêu của công ty đến năm 2010 -Đầu tư cho công nghệ đóng gói nhỏ gạo 5 kg đáp ứng những yêu cầu về số lượng dù là nhỏ nhất và bằng cung cấp những sản phẩm chất lượng cao nhất với giá cả phù hợp, từng bước hoán thiện dần hệ thống cung cấp gạo cao cấp cho thị trường siêu thị trong và ngoài nước. -Sẽ tiến hành cổ phần hóa trong năm 2006 (có thể vào cuối năm 2006). -Nghiên cứu mở rộng ngành hàng mới. -Tiếp tục liên kết với Saigon Coop Mark để cho ra đời một trung tâm Thương mại, siêu thị mua sắm lớn nhất tỉnh An Giang. -Về quy mô kinh doanh: mở rộng hệ thống bán lẻ ở miền Trung và miền Bắc, tăng thị phần sang các nước phát triển (các nước EU, Nhật, Bắc Mỹ). -Về tài chính: huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. -Về uy tín, chất lượng sản phẩm: xây dựng thành công thương hiệu gạo Angimex. 5.4.Lựa chọn chiến lược Qua phân tích SWOT ta đã hình thành được các chiến lược để lưa chọn. Dựa vào những phân tích về tình hình hoạt động xuất khẩu gạo của công ty như trên, dựa vào tình hình thực tế, nội lực, những mục tiêu của công ty và những nhu cầu về sản phẩm của thị trường. Ta chọn ra những chiến lược (theo từng nhóm chiến lược) để thực hiện như sau: Nhóm chiến lược điểm mạnh – cơ hội (S-O): chiến lược phát triển thị trường được chọn Nhóm chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (S-T): chiến lược được chọn sẽ là: chiến lược kết hợp ngược về phía sau Nhóm chiến lược điểm yếu – cơ hội (W-O): chọn chiến lược phát triển sản phẩm. Nhóm chiến lược điểm yếu – nguy cơ (W-T): chọn chiến lược kết hợp xuôi về phía trước và chiến lược liên doanh. Tóm lại các chiến lược được chọn là: -Chiến lược phát triển thị trường -Chiến lược kết hợp ngược về phía sau -Chiến lược phát triển sản phẩm. -Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước -Chiến lược liên doanh. 5.5. Các giải pháp thực hiện 5.5.1. Giải pháp về quản trị Duy trì và phát triển hiệu quả hệ thống thông tin mạng nội bộ đang được phát triển tại công ty. Đề nghị thành lập mới phòng nghiên cứu và phát triển: theo chiến lược tăng trưởng và phát triển của công ty thì bộ phận này có tầm quan trọng rất lớn. Đảm nhận những công việc nghiên cứu phát triển những sản phẩm, những ngành hàng mới, đặc biệt là sẽ đảm nhận khâu nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu gạo của công ty. Đề nghị thành lập phòng merketing: trong hoạt động sắp tới, công tác marketing sẽ đóng vai trò quan trọng, nó sẽ đưa ra những giải pháp về sản phẩm cũng như thị trường tiêu thụ về trước mắt cũng như lâu dài. Và như vậy thì cơ cấu tổ chức mới của công ty sẽ là: Sơ đồ 5.1: Cơ cấu tổ chức mới của công ty 5.5.2. Giải pháp về sản xuất Giải pháp về nguồn nguyên liệu: Thị trường phát triển và mở rộng, nhu cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ không ngừng tăng. Do đó, để mở rộng và phát triển thị trường, công ty cần phải đảm bảo được sự ổn định cũng như chất lượng của nguồn nguyên liệu đầu vào thông qua các biện pháp sau: - Tổ chức vùng nguyên liệu thông qua việc ký hợp đồng với các hợp tác xã sản xuất lúa nguyên liệu. - Để đảm bảo chất lượng về giống lúa công ty có thể ký hợp đồng cung cấp những giống lúa chất lượng mà công ty cần với nông dân, với các hợp tác xã. Giải pháp về máy móc thiết bị: với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công ty cần trang bị cho các xí nghiệp xay xát, đánh bóng gạo của mình một hệ thống các thiết bị, máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng gạo thành phẩm cũng như giảm thiểu những chi phí thất thoát. công ty cần hoàn thiện hệ thống băng tải thùng chứa, trang bị cân điện tử xuất hàng, cải tạo nâng cấp cơ sở kho hàng, bổ sung thay thế các thiết bị cũ bằng thiết bị hiện đại cho dây chuyền lau bóng. GIÁM ĐỐC PGĐ. Phụ trách kinh doanh thương mại PGĐ. Phụ trách SX kinh doanh lương thực Phòng Kinh doanh P. Nhân sự- hành chính P.Tài chính- kế toán Trợ lý Ban Giám Đốc Phòng Marketing Phòng NC và PT Về đầu tư: Tiếp tục xây dựng và hoàn thành Trung tâm Thương Mại Long Xuyên, đầu tư xây dựng cửa hàng Thương mại Bà Khen-Long Xuyên và mở thêm một nhà máy chế biến gạo tại thị trường Sa Đéc. 5.5.3. Giải pháp về Marketing − Giải pháp về sản phẩm: hiện tại công ty kinh doanh các loại gạo như sau: gạo 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 35%, gạo Jasmine, tấm và nếp. Như vậy công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm nhưng vấn đề ở chỗ chưa phân định được đầu vào cho mỗi sản phẩm và người tiêu dùng cuối cùng không biết đâu là sản phẩm của công ty. Do đó vấn đề đặt ra là công ty phải xây dựng cho được thương hiệu gạo cho công ty và nhãn mác trên bao bì phải mang nhãn hiệu Angimex. Thương hiệu là tài sản quí giá nhất, là yếu tố sống còn của công ty luôn gắn chặc với chất lượng sản phẩm. Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm là việc làm cần thiết, phải nhập tâm và phải được duy trì thường xuyên theo hướng cải thiện dần tốt hơn ( từ khâu thu mua đế khâu chế biến). Qua áp dụng hệ thống ISO, công ty phải đảm bảo được chất lượng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể với từng thị trường xác định. Việc đóng gói, nhãn mác các loại bao bì xuất khẩu gạo của công ty hiện tại vẫn còn đang mang nhãn hiệu của các đối tác, các công ty nhập khẩu. Do đó, công ty cần phải cải thiện tình huống này theo hướng: có thể (nếu được) tạo áp lực đối với nhà nhập khẩu buộc họ chấp nhận bao bì mang nhãn hiệu của công ty. − Giải pháp về giá: hiện tại việc định giá gạo xuất khẩu của công ty dựa vào: giá thị trường, giá đấu thầu (trong trường hợp đấu thầu), giá vốn hàng bán, mức lợi nhuận mong muốn của công ty. Với cách tính giá này công ty phụ thuộc nhiều vào thị trường và nhà nhập khẩu. Do đó, khi công ty đã làm tốt được khâu giải pháp về sản phẩm như trên (về thương hiệu, bao bì, nhãn mác) thì việc định giá của công ty sẽ chủ động hơn. công ty có thể đưa ra những mức giá riêng nhằm nâng cao giá trị, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. − Giải pháp về phân phối: hiện tại công ty chỉ xuất khẩu theo giá FOB nên toàn bộ hoạt động phân phối bán hàng ở nước nhập khẩu do đối tác nắm giữ. Nếu để họ tiếp tục chế ngự kênh phân phối như hiện nay thì công ty không chỉ không nắm rõ đặc điểm của khách hàng mà cả việc đưa ra những quyết định chiến lược tác động đến họ cũng bị hạn chế. Vì thế, công ty cần tiến hành cải tiến kênh phân phối hiện tại, tạo thế chủ động hơn trong việc quản lý. Có hai phương hướng được đề nghị để giải quyết: 1. công ty tiến hành xây dựng hệ thống kênh phân phối cho riêng mình bằng cách xây dựng các công ty con hay đại lý phân phối ở các thị trường xuất khẩu trọng điểm. Với giải pháp này, công ty sẽ hoàn toàn chủ động trong việc phân phối hàng hóa và quảng bá được sản phẩm của mình. 2. Tìm giải pháp để nâng cao khả năng ảnh hưởng của công ty đối với các nhà nhập khẩu, nhà phân phối ở thị trường xuất khẩu. Với tình hình thực tế và khả năng tài chính của công ty hiện nay, việc xây dựng hệ thống kênh phân phối riêng là chưa khả thi. Nhưng ngay khi đủ khả năng tài chính để xây dựng thì vẫn còn nhiều khó khăn cần cân nhắc: tạo lập mối quan hệ với khách hàng tiêu thụ, trình độ chuyên môn hóa công tác phân phối,... Và khi đó, công ty nên tiến hành so sánh lợi ích đem lại của việc đầu tư xây dựng hệ thống kênh với việc đầu tư sản xuất cho chính công ty. Nếu việc tạo lập kênh có lợi ích cao hơn thì mới tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Do đó, trong hiện tại, công ty nên tiến hành giải pháp thứ hai: tìm cách thắt chặt mối quan hệ với các nhà nhập khẩu, phân phối hiện tại, tìm hiểu về chiến lược và hướng phát triển của họ cũng như xác định rõ yêu cầu của họ đối với khả năng cung cấp sản phẩm của công ty. Sau khi đánh giá hoạt động của kênh và nhận định biến động thị trường, công ty nên lập kế hoạch sửa đổi thỏa thuận của kênh. Khi đó, cần chú ý đến sự phản kháng của các nhà phân phối. Để việc sửa đổi, cải tiến dễ dàng hơn, công ty nên tiến hành thực hiện theo các bước sau: 1. Xác định những gì khách hàng mong muốn về phương thức phục vụ kênh. 2. Phác thảo các kênh phân phối có thể xây dựng. 3. Đánh giá tính khả thi và chi phí thực hiện. 4. Xác định mục tiêu của công ty đối với kênh. So sánh mục tiêu mong muốn của công ty và mong muốn của khách hàng và xem xét biện pháp thu hẹp các sai biệt. 5. Xem xét lại các giả định, dự đoán hiệu quả, hạn chế và những rủi ro có thể có khi thực hiện. 6. Giải quyết khoảng cách giữa kênh hiện có và kênh cải tiến. 7. Chuẩn bị kế hoạch thực hiện. Để giảm thiểu rủi ro, công ty có thể tiến hành trên quy mô nhỏ trước. − Giải pháp về quảng cáo, xúc tiến bán hàng: cần đẩy mạnh chiến lược quảng cáo thông qua: Hiệp hội lương thực, trên Wedsite của công ty, trên báo đài…tiếp cận dần nhận đơn đặt hàng qua mạng. Cần đẩy mạnh quảng cáo thông qua các cơ hội về xúc tiến thương mại, thông qua hội thảo về lương thực, hội chợ về nông sản. Giới thiệu sản phẩm thông qua hệ thống siêu thị trong và ngoài nước. Công ty Nhà bán lẻ Xuất khẩu trực tiếp Công ty kinh doanh xuất khẩu Nhà nhập khẩu trung gian Người tiêu dùng Nhà bán sỉ hoặc đại lý của công ty Thành viên phân phối trong nước Thành viên phân phối ở nước ngoài Sơ đồ 5.2: Cấu trúc kênh phân phối của công ty 5.5.4. Giải pháp về thu thập thông tin và dự báo Tăng cường công tác thu thập thông tin trong toàn thể cán bộ công nhân viên củ công ty để dự báo đúng những diễn biến của thị trường thông qua sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, dữ liệu thống kê đã qua, khảo sát trực tiếp thị trường và tư duy sáng tạo nhạy bén của nguồn nhân lực sẳn có. 5.5.5. Giải pháp về tài chính-kế toán Công tác tài chính kế toán, đặc biệt là công tác quản trị tài chính một chức năng trọng yếu của công ty khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty cần tiếp tục quan tâm nhằm phân bổ vốn đầu tư tìm nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh đồng thời quản lý và sữ dụng một cách có hiệu quả tài sản hiện hữu của công ty. 5.5.6. Giải pháp về nhân sự Nếu như năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO, thì đây là một cơ hội nhưng cũng tràn đầy thách thức cho tất cả các doanh nghiệp. công ty cần phải chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực để thích ứng trong một môi trường luôn biến động và tạo điều kiện cho nhân viên có tiềm năng được thử sức trong công việc nhằm phát huy mặt mạnh của mình, đồng thời tuyển dụng nguồn nhân lực từ các sinh viên giỏi ở các trường Đại học mà công ty tài trợ. Công ty cần tập trung đào tạo nhân viên của mình ở lĩnh vực marketing, xây dựng thương hiệu, tin học, quản trị hành chính… 5.5.7. Giải pháp về thị trường và khách hàng Thị trường luôn là đề tài có tầm quan trọng chiến lược hàng đầu trong hoạt động của công ty. Về vấn đề này công ty cần tập trung vào các vấn đề chiến lược sau: -Tập trung duy trì và tăng thị phần của công ty vào những thị trường có xu hướng chiếm tỷ lệ cao như Châu Á và Châu Phi bằng cách duy trì và tạo mới mối quan hệ với khoảng 40 nhà nhập khẩu gạo (các tập đoàn bán gạo Châu Phi, các công ty nhập khẩu khác). -Đồng thời công ty cần phải đa dạng hóa thị trường, nhất là thị trường Iran, Hongkong, chương trình đấu thầu của WFP (World Food Programme – Chương trình lương thực thế giới) nhằm tạo khách hàng ổn định, phát triển bền vững hơn cho ngành gạo. -Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho các sản phẩm gạo thơm và nếp vì đây là những mặt hàng có giá trị cao. Chương 6 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất cũng như kinh doanh thì vấn đề tiêu thụ hàng hóa, thị trường tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất. Quá trình tiêu thụ diễn ra như thế nào đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó. Nhất là trong môi trường kinh doanh xuất khẩu và thị trường thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vấn đề tiêu thụ hàng hóa lại càng quan trọng hơn. Muốn như thế thì doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua quá trình phân tích xuyên suốt đề tài, cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty Angimex đã đạt được những thành công nhất định, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cao, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao so với các doanh nghiệp khác của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, công ty cũng có những mặt còn hạn chế, khó khăn nhất định như: thị trường xuất khẩu gạo của công ty chưa được ổn định và mở rộng, chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm cũng như kênh phân phối cho riêng mình. Do vậy, bên cạnh việc duy trì những thành công mà công ty đã đạt được, công ty cần chú ý đến những mặt hạn chế mà công ty còn tồn tại. Với kinh nghiệm của ban lãnh đạo cùng sự năng nỗ của đội ngũ nhân viên có trình độ cộng với những chiến lược và giải pháp được đề nghị công ty cần xem xét cụ thể, đưa ra những quyết định nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty. Trải qua 30 năm xây dựng và không ngừng phát triển công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang (Angimex) ngày càng khẳng định uy tín và hình ảnh của mình trên thương trường. Hàng năm sản lượng gạo xuất khẩu của công ty luôn đạt khoảng 300.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm khoảng 50% kim ngạch xuất khẩu lương thực của tỉnh An Giang, đóng góp vào ngân sách của tỉnh hơn 7 tỷ đồng, xứng đáng là công ty hàng đầu của tỉnh trong lĩnh vực xuất khẩu và là công ty đứng vị trí thứ 4 trong cả nước về sản lượng gạo xuất khẩu (năm 2005). Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty. Đó là cơ hội quan trọng giúp em vận dụng được những lý thuyết mình đã học. Em hy vọng những giải pháp, những kiến nghị của mình sẽ được công ty xem xét, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo cho công ty. 6.2. Kiến nghị 6.2.1. Đối với nhà nước - Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho công ty hoạt động, đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu, tăng cường tổ chức các hội thảo xúc tiến Thương Mại. - Xem trọng việc thưởng xuất khẩu, hỗ trợ về vốn. - Nghiên cứu, cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa có chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm gạo Việt Nam trên trường quốc tế. - Cần có những quy hoạch cụ thể về sản xuất nông nghiệp, quy hoạch vùng trồng lúa đặc sản, lúa chất lượng cao. Nâng cấp cơ sở hạ tầng ở những vùng sản xuất nông nghiệp. 6.2.2. Đối với công ty  Cần phải có kế hoạch tổ chức thu mua, chế biến, dự trữ hàng hóa hợp lý nâng hiệu quả kinh doanh của công ty.  Nên thành lập phòng Marketing, phòng Nghiên Cứu và Phát Triển riêng biệt để tiến hành cập nhật thông tin, tìm hiểu thị trường, vì hiện nay công ty chỉ thu thập thông tin qua các phương tiện truyền thông, qua tham dự hội chợ ở các nước nên chưa tìm hiểu sâu, chưa nắm bắt được hết thông tin về thị trường, khách hàng.  Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, nghiên cứu và sản xuất những sản phẩm chất lượng cao thâm nhập thị trường EU và Bắc Mỹ.  Xem trọng thị trường trong nước vì đây cũng là một thị trường tiềm năng mà công ty chưa quan tâm đúng mức.  Công ty cần tăng cường quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ.  Trong thời gian tới công ty sẽ chuyển sang công ty Cổ phần nên Công ty cần có chính sách huy động vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý.  Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ của công ty, đủ khả năng phán đoán về những thay đổi của thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO Angimex (2004), Báo cáo tổng kết năm 2003 và phương hướng năm 2004. Angimex (2005), Báo cáo tổng kết năm 2004 và phương hướng năm 2005. Angimex (2006), Báo cáo tổng kết năm 2005 và phương hướng năm 2006. Angimex (2004), Báo cáo tháng hoạt động sản xuất kinh doanh (tháng 12/2003). Angimex (2005), Báo cáo tháng hoạt động sản xuất kinh doanh (tháng 12/2004). Angimex (2006), Báo cáo tháng hoạt động sản xuất kinh doanh (tháng 12/2005). Cục Thống kê An Giang, Thống kê sản lượng xuất khẩu lương thực của tỉnh An Giang năm 2003, 2004, 2005. Lê Phương Dung (2005), Bài giảng Quản Trị Ngoại Thương, Khoa Kinh tế-QTKD, Trường Đại Học An Giang PTS. Nguyễn Đông Phong, GV. Nguyễn Văn Trung, GV. Nguyễn Tân Mỹ, ThS. Quách Thị Bửu Châu, ThS. Ngô thị Xuân Phương, Gv. Nguyễn Văn Chu (1999), Maketing căn bản, Đại học Quốc gia TP.HCM Trường Đại Học Kinh Tế, NXB Thống kê. Lưu Thanh Đức Hải (2005), Bài Giảng Quản Trị Marketing, Trường Đại Học Cần Thơ – Khoa Kinh Tế - QTKD - Bộ Môn Quản Trị Kinh Doanh-Marketing. TS. Nguyễn Trung Vãn (2001), Lúa Gạo Việt Nam Trước Thiên Niên Kỷ Mới Hướng Xuất Khẩu, NXB Chính Trị Quốc Gia. TS. Nguyễn Văn Sơn (2000), Các Giải Pháp Chiến Lược Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Gạo Việt Nam, Đại Học Quốc Gia TP.HCM Trường Đại Học Kinh Tế, NXB Thống Kê. Trần Thủy Tiên (2004), Phân Tích Kinh Doanh Xuất Khẩu Gạo tại công ty Afiex, Luận văn Cử nhân kinh tế, ĐH An Giang. Các bài đăng trên các thông tin điện tử: - Bộ Kế Hoạch và đầu tư: - Sở nông nghiệp An Giang: - UBND Tỉnh An Giang: www.anggiang.gov.vn - Thông tin thị trường: - - - Báo VietNamNet: www.vnn.vn - Báo Thanh Niên: www.thanhnien.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoko.vnPhantichtinhhinhhoatdong.pdf
Tài liệu liên quan