LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với hơn 220 quốc gia và các tổ chức trên thế giới về nhiều mặt: Kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục .Và đã tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như : hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), chính những quan hệ hợp tác này đã góp phần vô cùng quan trọng thúc đẩy ngoại thương Việt Nam ngày càng phát triển.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, nó đóng góp một tỷ trọng vô cùng lớn vào tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của đất nước. Xuất khẩu tạo nguồn vốn vô cùng quan trọng để đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay có thể nhập khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa( CNH- HĐH) đất nước. Không chỉ vậy xuất khẩu còn góp phần không nhỏ vào việc giải quyết và tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với nhiều quốc gia trên thế giới.
Do vậy việc thúc đẩy phát triển xuất khẩu là một trong những chủ trưởng lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH đất nước. Nắm rõ được tầm quan trọng của xuất khẩu đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài “Phát triển xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn đổi mới”. Với mục đích là phân tích rõ thực trạng phát triển của xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn đổi mới đề tìm ra những vấn đề còn tồn đọng, để từ đó chúng em đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần làm cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tiếp theo ngày càng hoàn thiện và tăng trưởng.Mặc dù cả nhóm đã cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng trong quá trình làm bài thảo luận ko tránh khỏi những thiếu sót,chúng em rất mong được sự góp ý của thầy để bài thảo luận của nhóm được tốt hơn.
*********
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì mức độ cạnh tranh hàng hóa trên thị trường thế giới là vô cùng khốc liệt. Các doanh nghiệp của Việt Nam để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường thế giới thì sản phẩm không chỉ đảm bảo đáp ứng đủ về chất lượng mà còn phải có khả năng cạnh tranh về giá. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần phải không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất mà còn phải tích cực nâng cao, đào tạo trình độ đội ngũ lao động của mình, để nâng cao năng xuất lao động để có thể giảm giá thành sản phẩm. Không chỉ bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng mà các cơ quan quản lý nhà nước, các ban ngành có liên quan cũng cần phải nghiên cứu và xem xét thật kỹ lưỡng thị trường bên ngoài thế giới để đưa ra các chiến lược và chính sách xuất khẩu cụ thể, định hướng xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng cần phải hỗ trợ và tạo môi trường thông thoáng thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu có thể dễ dàng cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường thế giới.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế ngoại thương, trường đại học ngoại thương. GS.TS Bùi Xuân Lưu và PGS.TS Nguyễn Hữu Khải/ Nhà xuất bản Lao động xã hội
2. TONG CUC THONG KE : Trang web của tổng cục thống kê
3. http://www.moit.gov.vn : Trang web của bộ công thương
4. http://www.mof.gov.vn : Trang web của bộ tài chính
5. Tập bài giảng của bộ môn: Kinh tế thương mại
34 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển xuất khẩu trong giai đoạn đổi mới của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với hơn 220 quốc gia và các tổ chức trên thế giới về nhiều mặt: Kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục...Và đã tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như : hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), chính những quan hệ hợp tác này đã góp phần vô cùng quan trọng thúc đẩy ngoại thương Việt Nam ngày càng phát triển.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, nó đóng góp một tỷ trọng vô cùng lớn vào tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của đất nước. Xuất khẩu tạo nguồn vốn vô cùng quan trọng để đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay có thể nhập khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa( CNH- HĐH) đất nước. Không chỉ vậy xuất khẩu còn góp phần không nhỏ vào việc giải quyết và tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với nhiều quốc gia trên thế giới.
Do vậy việc thúc đẩy phát triển xuất khẩu là một trong những chủ trưởng lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH đất nước. Nắm rõ được tầm quan trọng của xuất khẩu đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài “Phát triển xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn đổi mới”. Với mục đích là phân tích rõ thực trạng phát triển của xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn đổi mới đề tìm ra những vấn đề còn tồn đọng, để từ đó chúng em đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần làm cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tiếp theo ngày càng hoàn thiện và tăng trưởng.Mặc dù cả nhóm đã cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng trong quá trình làm bài thảo luận ko tránh khỏi những thiếu sót,chúng em rất mong được sự góp ý của thầy để bài thảo luận của nhóm được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Chương I. Lý luận chung
1.1 Nội hàm của phát triển xuất khẩu
* Khái niệm xuất khẩu
- Nhiều quan điểm trước đây cho rằng: Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sán phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
- Trong lý luận thương mại quốc tế: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài.
- Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) xuất khẩu hàng hóa là việc hàng được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Như vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá( bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình ) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi , hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
Có 2 hình thức xuất khẩu: Xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và xuất khẩu tại chỗ.
* Khái niệm xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà doanh nghiệp ( kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp đang hoạt động ngay tại chính lãnh thổ của quốc gia đó theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng có thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại chính lãnh thổ nước đó.
*Khái niệm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Là việc doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hàng hóa (hữu hình hoặc vô hình) ra thị trường nước ngoài (hàng hóa được chuyển ra ngoài biên giới quốc gia) và được bán cho người nước ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ về.ư
* Khái niệm phát triển xuất khẩu.
Phát triển xuất khẩu là sự cố gắng của chính phủ về việc gia tăng quy mô xuất khẩu, dịch chuyển cơ cấu xuất khẩu theo nhu cầu thị trường căn cứ vào lợi thế xuất khẩu của đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm đáp ứng được các mục tiêu kinh tế xã hội trong ngắn hạn và đảm bảo phát triển bền vững trong dài hạn.
1.2.Các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá sự phát triển TM XK
Sự phát triển của xuất khẩu được đánh giá thông qua 4 tiêu chí quan trọng:
*Tăng trưởng quy mô một cách hợp lý
- Kim ngạch xuất nhập khẩu
- Khối lượng hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu
- GDP đóng góp cho nền kinh tế từ hoạt động xuất nhập khẩu
- Giá trị gia tăng, tổng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
*Nâng cao chất lượng xuất nhập khẩu
- Cơ cấu xuất nhập khẩu
+ Cơ cấu mặt hàng
+ Cơ cấu thị trường
+ Cơ cấu hàm lượng gia tăng trong các sản phẩm
* Tăng hiệu quả kinh tế xuất nhập khẩu
Thông qua các chỉ tiêu : hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng lao động tình theo kim ngạch xuất nhập khẩu...
* Đảm bảo đáp ứng những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn và đảm bảo phát triển bền vững trong dài hạn.
- Kinh tế: Nền kinh tế ổn định và không ngừng tăng trưởng
- Xã hội và dân cư: Người lao động có việc làm, thu nhập được cải thiện, chất lượng cuộc sống không ngừng tăng lên. Và có sự chuyển dịch cơ cấu dân cư, chuyển từ những nơi dư thừa lao động sang những nơi thiếu lao động, chuyển dịch từ nông thôn ra thành thị hoặc có sự chuyển dịch từ nông thôn lên những vùng đất mới.
- Tài nguyên môi trường: Tài nguyên môi trường được khai thác và sử dụng hợp lý, những hoạt động hiện tại không làm ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên và môi trường trong tương lai, đảm bảo phát triển bền vững trong cả ngắn hạn và dài hạn.
1.3 Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
* Vai trò về mặt kinh tế
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn : Xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động dịch vụ, xuất khẩu sức lao động...Tuy nhiên các nguồn đầu tư nước ngoài và vay nợ viện trợ khá quan trọng nhưng những nước đi vay thường phải có trách nhiệm hoàn trả bằng mọi cách khi đến hạn, mặt khác nước đi vay cũng bị ràng buộc ở một số quy định và thỏa thuận nào đó về kinh tế, chính trị.... Do đó nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, tiến hành công nghiệp hóa đất nước là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu với những quốc gia đang và chậm phát triển. Trong quá trình hội nhập và mở cửa, khi đã tham gia vào sân chơi chung này hầu hết mỗi quốc gia đều thực hiện một khâu, một chức năng nào đó trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các quốc gia đều sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh hơn hẳn các quốc gia khác và nhập khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó kém lợi thế hoặc chi phí sản xuất cao hơn so với việc nhập khẩu. Khi đó thì ngành nào có lợi thế cạnh tranh thì sẽ được chú trọng hơn, đầu tư hơn để giúp các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nhất, góp phần nâng cao khả năng xuất khẩu ra thị trường thế giới. Và kết quả dẫn đến là có sự chuyển dịch kinh tế giữa các ngành trong một quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển xuất khẩu dệt may sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên vật liệu như bông, đay...Sự phát triển ngành chế biến thực phẩm( gạo, cà phê...) có thể kéo theo các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó phát triển.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và ổn định.
* Vai trò về mặt xã hội
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất. Nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo: Công nghiệp, xây dựng, tài chính ngân hàng...kết quả là tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả.
Nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả dẫn đến thu nhập và mức sống của người dân cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao. Phát triển xuất khẩu góp phần thu hút nhiều lao động vào các ngành xuất khẩu đó với mức lương khá và ổn định. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Xuất khẩu tạo động lực phát triển nguồn nhân lực với trình độ ngày càng cao hơn.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh diễn ra trên phạm vi thị trường thế giới, một thị trường mà mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để có thể xuất khẩu hàng hóa ra thị trường bên ngoài thì đòi hỏi sản phẩm và dịch vụ phải tốt, đảm bảo cạnh tranh được về chất lượng và giá cả. Để có được điều này thì bản thân các nhà xuất khẩu và các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm để xuất khẩu không ngừng cải tiến máy móc, đào tạo tay nghề cho người lao động để nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động góp phần giảm giá thành sản phẩm và đạt được chất lượng đúng tiêu chuẩn. Nhờ có quá trình đào tạo này mà nguồn lực lao động có trình độ ngày một nâng lên, đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng.
* Vai trò đối với hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tận dụng được lợi ích từ chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), đối xử quốc gia (NT) và không phân biệt đối xử giữa các nước thành viên khi tham gia vào các tổ chức thương mại thế giới WTO. Các quốc gia thành viên dựa vào lợi thế của mình sẽ thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ít nhiều tham gia vào phân công lao động quốc tế.Giúp các nước thành viên tiếp cận đến mức công bằng trong giải quyết các tranh chấp thương mại. Tạo ra vị thế mới trong đàm phán và các hợp đồng mua bán.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: giao lưu văn hóa, chính trị, kinh tế...và tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ này phát triển, ngược lại chính các quan hệ kinh tế đối ngoại cũng góp phần thúc đẩy và tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có quan hệ hợp tác với nhau trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội theo các cam kết và hiệp định song phương, đa phương.
Song bên cạnh đó thì xuất khẩu cũng có nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế, xã hội của đất nước như các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện tại chưa thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thế giới nên nguy cơ tồn đọng hàng hóa, xuất khẩu với giá thấp hoặc xuất khẩu sang nước trung gian là rất nhiều, do đó làm giảm thu nhập của người lao động, nếu tình trạng thị trường diễn biến phức tạp hàng hóa không tiêu thụ được có thể làm cho người lao động thất nghiệp, và dẫn đến nhiều hệ lụy khác diễn ra như : cờ bạc, trộm cắp...Mặt khác thúc đẩy xuất khẩu cũng đồng nghĩa với việc làm ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái.Ngành công nghiệp phát triển, các nhà máy mọc nên như nấm. Mặt khác công nghệ xử lý rác thải của các quốc gia đang và chậm phát triển nên nguy cơ ô nhiễm môi trường là rất cao. Các quốc gia này lại thường xuất khẩu nhiều tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu thô: Than đá, dầu thô, gỗ... nếu khai thác bừa bãi không có quy hoạch cụ thể thì nguy cơ cạn kiệt tài nguyên ngày một gia tăng và môi trường ngày càng bị hủy hoại, do hầu hết các nguồn tài nguyên đều không có khả năng tái tạo do khai thác quá mức.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
2.1 Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1990
Về lương thực, thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên (năm 1988, năm ta phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo), đến năm 1990, chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân và thay đổi cán cân xuất - nhập khẩu. Đó là kết quả tổng hợp của việc phát triển sản xuất, thực hiện chính sách khoán trong nông nghiệp, xóa bỏ chế độ bao cấp, tự do lưu thông và điều hòa cung cầu lương thực thực phẩm trên phạm vi cả nước. Sản lượng lương thực năm 1988 đạt 19,50 triệu tấn (vượt năm 1987 hơn 2 triệu tấn) và năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn. Hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tuy chưa đạt kế hoạch vẫn tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước về vốn, giá vật tư, tiền lương... giảm đáng kể. Đó là kết quả của chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và đối mới nhiều chính sách về sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Từ năm 1986 đến năm 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lẩn (từ 439 triệu rúp và 884 triệu đô la, lên 1019 triệu rúp và 1170 triệu đô la). Từ năm 1989, sản xuất của ta tăng thêm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn như gạo, dầu thô và một số mặt hàng mới khác. Năm 1989, Việt Nam xuất 1,5 triệu tấn gạo; nhập khẩu giảm đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập.
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 1986- 1990
Năm
ĐVT
Tổng KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
1985
Triệu USD
25559
6985
18574
1990
51564
24040
27524
2.2 Giai đoạn từ 1990 đến nay.
Đến giữa năm 2007, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với 224 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đã ký hơn 350 hiệp định hợp tác phát triển song phương, 87 hiệp định thương mại, 51 hiệp định thúc đẩy và bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định tránh đánh thuế hai lần, 81 thoả thuận về đối xử tối huệ quốc. Đỉnh cao về hợp tác kinh tế song phương là việc ký hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, còn về hợp tác kinh tế đa phương là việc ký hiệp định gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới với tiêu chuẩn “WTO Plus”, nghĩa là chấp nhận các đòi hỏi về tự do hóa thương mại (hàng hóa và dịch vụ), đầu tư, mua sắm của chính phủ cao hơn so với mức độ quy định trong các văn kiện có hiệu lực đang áp dụng của WTO. Từ đây xuất khẩu của việt nam có nhiều chuyển biến:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu đã được mở rộng và tăng trưởng ở mức độ khá cao
+ Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã có những chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Nhiều mặt hàng xuất khẩu đã mở rộng được quy mô sản xuất, nâng cao giá trị xuất khẩu như dệt may, giày dép, thủy sản, gạo…nhiều mặt hàng mới có tốc độ tăng trưởng cao đang và sẽ là những hạt nhân quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của việt nam trong những năm tới đây như sản phẩm gỗ, điện tử và linh kiện máy tính….
+ Công tác phát triển thị trường xuất khẩu đạt được nhiều thành tựu quan trọng, vừa mở ra những thị trường mới, vừa thâm nhập và khai thác tốt hơn những thị trường đang có
+ Các chủ thể tham gia xuất nhập khẩu không ngừng được mở rộng, đa dạng hóa và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vựcdoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu
Năm
Tổng số
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cân đối
(XK - NK)
Triệu USD
1990
5156.4
2404.0
2752.4
-348.4
1991
4425.2
2087.1
2338.1
-251.0
1992
5121.5
2580.7
2540.8
39.9
1993
6909.1
2985.2
3923.9
-938.7
1994
9880.1
4054.3
5825.8
-1771.5
1995
13604.3
5448.9
8155.4
-2706.5
1996
18399.4
7255.8
11143.6
-3887.8
1997
20777.3
9185.0
11592.3
-2407.3
1998
20859.9
9360.3
11499.6
-2139.3
1999
23283.5
11541.4
11742.1
-200.7
2000
30119.2
14482.7
15636.5
-1153.8
2001
31247.1
15029.2
16217.9
-1188.7
2002
36451.7
16706.1
19745.6
-3039.5
2003
45405.1
20149.3
25255.8
-5106.5
2004
58453.8
26485.0
31968.8
-5483.8
2005
69208.2
32447.1
36761.1
-4314.0
2006
84717.3
39826.2
44891.1
-5064.9
2007
111326.1
48561.4
62764.7
-14203.3
2008
143398.9
62685.1
80713.8
-18028.7
Sơ bộ 2009
127045.1
57096.3
69948.8
-12852.5
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ năm 1990 trở lại đây, quy mô và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu đã được mở rộng và tăng trưởng ở mức độ khá cao. Tổng mức giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều qua các năm, nhưng do tổng giá trị nhập khẩu cũng tăng nhanh nên nước ta vẫn là nước nhập siêu. Tuy nhiên, cơ cấu xuất khẩu lại có sự chuyển biến tích cực: nhóm nông- lâm- thủy sản có tỷ trogj giảm tương đối, nhóm cong nghiệp có tỷ trọng ngày càng tăng, thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng…
Về thị trường xuất khẩu trong giai đoạn 2001-2005:
* Khu vực thị trường châu Á đã giảm dần tỷ trọng từ 57,3% năm 2001 xuống 50,5% năm 2005 song vẫn chiếm ưu thế trong xuất khẩu hàng hóa việt nam.
* Khu vực thị trưởng Châu Âu: Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường Châu Âu có xu hướng giảm nhẹ nhưng giá trị tuyệt đối năm sau vẫn tăng so với năm trước và đóng góp trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
* Khu vực thị trường Châu Mỹ: Xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ tăng khá đột biến, chiểm tỷ trọng từ 8,9% năm 2001 lên 21,3% vào năm 2005; xuất khẩu vào thị trường hoa kỳ tăng mạnh từ 7,1% năm 2001 lên 20,2% năm 2005.
* Khu vực thị trường Châu Phi có tỷ trọng tăng từ 1,2% năm 2001 lên 2,1% năm 2005 và tăng được kim ngạch xuất khẩu gấp 4 lần trong giai đoạn này.
* Khu vực thị trường châu Đại Tây Dương tăng chậm và khá ổn định từ 7,1% năm 2001 lên 8% năm 2005.
Trong năm 2009, 7 thị trường xuất khẩu chính của hàng hoá của nước ta đã chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, gồm: Thị trường Mỹ ước tính đạt 11,2 tỷ USD, giảm 5,5% so với năm 2008; EU 9,3 tỷ USD, giảm 14,4%; ASEAN 8,5 tỷ USD, giảm 16,4%; Nhật Bản 6,2 tỷ USD, giảm 27,7%; Trung Quốc 4,8 tỷ USD, tăng 4,9%; Hàn Quốc 2,5 tỷ USD, tăng 15%; Ôx-trây-li-a 2,2 tỷ USD, giảm 48% (chủ yếu do giá dầu thô giảm). Đáng chú ý là thị trường châu Phi tuy kim ngạch ước tính mới đạt 1,1 tỷ USD nhưng đã phát triển nhanh, gấp 8 lần năm 2008.
Trị giá xuất khẩu hàng hóa theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
TỔNG SỐ
20149.3
26485.0
32447.1
39826.2
48561.4
62685.1
Hàng thô hoặc mới sơ chế
9397.2
12554.1
16100.7
19226.8
21657.7
27698.7
Lương thực, thực phẩm và động vật sống
4432.0
5277.6
6345.7
7509.2
9191.7
12164.3
Đồ uống và thuốc lá
159.8
174.0
150.0
143.5
155.1
190.8
NVL thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu
631.3
830.9
1229.1
1845.3
2199.8
2491.7
Nhiêu liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan
4151.1
6233.2
8358.0
9709.4
10061.0
12750.5
Dầu, mỡ, chất béo, sáp động, thực vật
23.0
38.4
17.9
19.4
50.1
101.4
Hàng chế biến hoặc đã tinh chế
10747.8
13927.6
16341.0
20592.0
26886.1
34625.5
Hoá chất và sản phẩm liên quan
339.9
421.3
536.0
791.9
1028.5
1449.9
Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu
1354.8
1889.6
2165.4
2926.3
3975.7
6398.4
Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng
1792.8
2562.1
3145.1
4194.7
5601.2
7368.4
Hàng chế biến khác
7260.3
9054.6
10494.5
12679.1
16280.7
19408.8
Hàng hoá không thuộc các nhóm trên
4.3
3.3
5.4
7.4
17.6
360.9
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo bảng số liệu ta thấy các mặt hàng xuất khẩu hầu như đều tăng, kể cả hàng thô, mới sơ chế và hàng chế biến đã tinh chế; trong đó tăng nhanh nhất là trong những năm gần đây (giai đoạn 2007- 2008). Trong cơ cấu hàng thô hoặc mới sơ chế thì nhóm lương thực- thực phẩm- động vật sống và nhóm nhiên liệu- dầu mỡ- vật liệu liên quan có tỷ trọng lớn nhất và cũng có mức tăng cao nhất. Trong khi đó hàng đã qua chế biến ngày càng tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao so với hàng thô và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu. Ngày nay nước ta cũng chú trọng xuất khẩu cả dịch vụ.
Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng
Năm
Tổng
Hàng CN nặng và khoáng sản
Hàng CN nhẹ và TTCN
Hàng nông sản
Hàng lâm sản
Hàng thủy sản
Triệu USD
( % )
Triệu USD
( % )
Triệu USD
( % )
Triệu USD
( % )
Triệu USD
( % )
1995
5448.9
1377.7
25.3
1549.8
28.4
1745.8
32.0
153.9
2.8
621.4
11.4
1996
7255.9
2085.0
28.7
2101.0
29.0
2159.6
29.8
212.2
2.9
696.5
9.6
1997
9185.0
2574.0
28.0
3372.4
36.7
2231.4
24.3
225.2
2.5
782.0
8.5
1998
9360.3
2609.0
27.9
3427.6
36.6
2274.3
24.3
191.4
2.0
858.0
9.2
1999
11541.4
3609.5
31.3
4243.2
36.7
2545.9
22.1
169.2
1.5
973.6
8.4
2000
14482.7
5382.1
37.2
4903.1
33.9
2563.3
17.7
155.7
1.1
1478.5
10.1
2001
15029.2
5247.3
34.9
5368.3
35.7
2421.3
16.1
176.0
1.2
1816.4
12.1
2002
16706.1
5304.3
31.8
6785.7
40.6
2396.6
14.3
197.8
1.2
2021.7
12.1
2003
20149.3
6485.1
32.2
8597.3
42.7
2672.0
13.3
195.3
1.0
2199.6
10.8
2004
26485.0
9641.9
36.4
10870.8
41.0
3383.6
12.8
180.6
0.7
2408.1
9.1
2005
32447.1
11701.4
36.1
13288.0
41.0
4467.4
13.7
252.5
0.8
2732.5
8.4
2006
39826.2
14428.6
36.2
16382.4
41.2
5352.4
13.4
297.6
0.8
3358.0
8.4
2007
48561.4
16646.7
34.4
20693.6
42.6
7032.8
14.5
408.4
0.8
3763.4
7.7
2008
62685.1
23209.4
37.0
24896.4
39.8
9239.6
14.7
468.7
0.7
4510.1
7.2
Sơ bộ 2009
57096.3
16800.0
29.4
24445.0
42.8
9000.0
15.8
9000.0
15.8
4251.3
7.4
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ năm 1995 trở lại đây, cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng nông- lâm- thủy sản có tỷ trọng giảm tương đối, trong khi tỷ trọng hàng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Tuy vậy, xét về tổng trị giá xuất khẩu của các mặt hàng trên đều tăng.
Kết quả xuất khẩu nước ta trong những năm gần đây:
Năm 2008, Việt Nam xuất khẩu được khoảng 62.7 tỷ USD, trong đó khoảng 37% giá trị xuất khẩu là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, 39.8% là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, 22,6% là hàng nông, lâm, thủy sản. Trong khi đó cùng năm, giá trị nhập khẩu ước đạt 80,7 tỷ USD, trong đó ước khoảng 30,2% giá trị nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ các loại, 63,7% là nguyên, vật liệu, chỉ có 6,1% là hàng tiêu dùng.
Do sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường thế giới thu hẹp, giá cả của nhiều loại hàng hoá giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 chỉ đạt gần 41,4 tỷ USD, giảm 14,8% so với cùng kỳ năm trước. Những tháng cuối năm tình hình đã được cải thiện rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 11 đạt gần 4,7 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 12 đạt mức cao nhất trong năm với 5,25 tỷ USD, tăng 12% so với tháng trước và tăng 12,5% so với tháng 12 năm trước, chủ yếu do hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng, trong đó hàng dệt may tăng 90 triệu USD, gạo tăng 80 triệu USD; giày dép tăng 77 triệu USD; cà phê tăng 67 triệu USD; dầu thô tăng 33 triệu USD. Tính chung quý IV năm 2009, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tăng 7,1% so với quý IV năm 2008.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2009 ước tính đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 26,7 tỷ USD, giảm 5,1%, đóng góp 23,5% mức giảm chung của xuất khẩu hàng hoá cả năm; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 29,9 tỷ USD, giảm 13,5%, đóng góp 76,5%. Nếu không kể dầu thô thì kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,2% so với năm 2008.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009 ước tính đạt 9 tỷ USD, giảm 1,3% so với năm trước; dầu thô 6,2 tỷ USD (giảm 2,4% về lượng và giảm tới 40% về kim ngạch), chiếm tới 68% mức giảm chung của tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm; thủy sản đạt 4,2 tỷ USD, giảm 6,7%; giày dép đạt 4 tỷ USD, giảm 15,8%; gạo đạt 2,7 tỷ USD (tăng 25,4% về lượng và giảm 8% về kim ngạch); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,9%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD (tăng 10,2% về lượng và giảm 19% về kim ngạch); than đá đạt 1,3 tỷ USD (tăng 29,9% về lượng và giảm 4,5% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu một số hàng hoá chủ yếu năm 2009 như sau: Hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ đạt 4,9 tỷ USD, giảm 3% so với năm 2008; tiếp theo là EU đạt 1,7 tỷ USD, giảm 3,1%; Nhật Bản 930 triệu USD, tăng 12%. Thị trường chính của dầu thô vẫn là Ôx-trây-li-a với 1,5 tỷ USD, giảm 55%; Xin-ga-po 1 tỷ USD, giảm 37%; Ma-lai-xi-a 780 triệu USD, giảm 8%; Mỹ 430 triêụ USD, giảm 57%; Trung Quốc 420 triệu USD, giảm 30%. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang các đối tác chính trong năm 2009 đều giảm, trong đó EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 5,7 %; Mỹ 710 triệu USD, giảm 3,9%; Nhật Bản 760 triệu USD, giảm 8,4%. Sản phẩm giày, dép xuất khẩu sang EU năm 2009 ước tính đạt 1,9 tỷ USD, giảm 23,2%; Mỹ 1 tỷ USD, giảm 2%; Nhật Bản 120 triệu USD, giảm 10,5%.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2010 ước tính đạt 6,1 tỷ USD, giảm 11% so với tháng trước và tăng 32,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung chín tháng, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 51,5 tỷ USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước (Nếu loại trừ xuất khẩu vàng và các sản phẩm vàng thì tăng 24,6%), bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 24,2 tỷ USD, tăng 19,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 27,3 tỷ USD, tăng 26,5%.
Trong 9 tháng năm 2010, có 13 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (Dệt may 8 tỷ USD; dầu thô 3,7 tỷ USD; giày dép 3,6 tỷ USD; thủy sản 3,4 tỷ USD; đá quý, kim loại quý và sản phẩm 2,8 tỷ USD; gạo 2,6 tỷ USD; hàng điện tử, máy tính 2,5 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 2,1 tỷ USD; cao su 1,4 tỷ USD; cà phê 1,3 tỷ USD; than đá 1,2 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng 1,1 tỷ USD). Trong đó kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Hàng dệt may đạt kim ngạch lớn nhất với 8 tỷ USD, tăng 20,6%; giày dép đạt 3,6 tỷ USD, tăng 23,1%; thủy sản 3,4 tỷ USD, tăng 13%; gạo 2,6 tỷ USD, tăng 15,2%; hàng điện tử máy tính 2,5 tỷ USD, tăng 28,2%; gỗ và sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD, tăng 36,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 2,1 tỷ USD, tăng 55,2%; cao su 1,4 tỷ USD, tăng 95,6%.
Tuy nhiên, một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm trước là: Dầu thô đạt 3,7 tỷ USD, giảm 22,2% (lượng giảm 44,3%); cà phê đạt 1,3 tỷ USD, giảm 1,6%; sắn và sản phẩm của sắn đạt 384 triệu USD, giảm 19,1% (lượng giảm 54,1%). Một số mặt hàng do đơn giá bình quân tăng nên tuy giảm về lượng nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng so với cùng kỳ là: Xăng dầu đạt 862 triệu USD, tăng 22,1% (lượng giảm 10,5%); hạt tiêu đạt 335 triệu USD, tăng 26,8% (lượng giảm 8,5%).
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay có sự thay đổi ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 40,6% chín tháng năm 2009 lên 43% chín tháng năm 2010; nhóm hàng nông, lâm sản giảm từ 16,7% xuống 15,8%; nhóm hàng thủy sản giảm từ 7,3% xuống 6,7%; vàng và các sản phẩm vàng giảm từ 6,4% xuống 5,4%; nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản không biến động nhiều, từ 29% lên 29,1%.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch tám tháng năm 2010 ước tính đạt 9,1 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là EU đạt 6,9 tỷ USD, tăng 12,5%; ASEAN đạt 6,8 tỷ USD, tăng 19,7%; Nhật Bản đạt 4,8 tỷ USD, tăng 24,4%; Trung Quốc đạt 4,1 tỷ USD, tăng 46,8%; Hàn Quốc đạt 1,7 tỷ USD, tăng 31,5%.
2.3 Một số vấn đề cơ bản đặt ra về xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ hiện nay
- Qui mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của nước ta chỉ gần bằng ¼ kim ngạch xuất khẩu của malaysia, 1/3 của thái lan và 2/3 của Philippin; kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp hơn, chỉ bằng ¼ của thái lan và 2/3 của philippin.
- Xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự biến động giá trên thị trường thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của nước ngoài
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn chưa hợp lý
- Khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn hạn chế. Chưa tận dụng triệt để lợi ích từ các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực đã ký kết giữa việt nam và các đối tác để khai thác hết tiềm năng thị trường lớn như Hoa Kỳ, Eu và Trung Quốc
- Năng lực cạnh tranh còn yếu kém.
- Công tác mạng lưới đại diện, đạc biệt về thương mại. ở nước ngoài còn nhiều yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu, các chương trình XTTM nhỏ lẻ, rời rạc hiệu quả chưa cao.
- Nhập siêu ở mức cao và chưa có giải pháp kiềm chế hiệu quả, triệt để, đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số chỉ tiêu kinh tế ví mô của nền kinh tế như cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nguồn lực đầu tư...
Chương III: Các giải pháp phát triển xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
3.1 Các quan điểm cơ bản phát triển xuất khẩu trong giai đoạn tới.
Phát triển xuất khẩu theo hướng “đa phương hóa và đa dạng hóa” các quan hệ kinh tế quốc tế. Nhà nước thống nhất quản lý ngoại thương bằng chính sách và pháp luật. Nhà nước có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, ưu đãi các doanh nghiệp tham gia sản xuất và xuất khẩu hàng hóa dịch vụ.
* Quan điểm phát triển xuất khẩu đến 2020:
- Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC,…
- Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu sảm phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao. Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu tiến tới cân bằng xuất- nhập khẩu.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, tài chính tiền tệ…
- Chủ động và thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tài chính thích hợp. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động môi giới khai thác thị trường quốc tế.
3.1. Giải pháp về thị trường.
1. Mục tiêu của phát triển thị trường xuất khẩu là mở rộng và đa dạng hoá thị trường theo các quan điểm sau đây:
- Tích cực, chủ động tranh thủ mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đa phương và đa dạng hoá quan hệ với đối tác, phòng ngừa chấn động đột ngột.
- Mở rộng tối đa về diện trọng điểm là các thị trường có sức mua lớn, tiếp cận công nghệ nguồn.
- Tìm kiếm thị trường mới ở Mỹ Latinh và châu Phi.
2. Để thực hiện mục tiêu trên đây, phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt Nam được xác định như sau:
* Thứ nhất: chủ động thâm nhập thị trường quốc tế. Đây là phương hướng cơ bản của hoạt động thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu của nước ta.
* Thứ hai: đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối tác và các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
- Tăng cường mở rộng thị trường các nước phát triển như Mỹ,Nhật Bản.EU...
- Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ buôn bán với các nước trong khu vực trên cơ sở tận dụng các lợi thế của Việt Nam và lợi ích của quá trình tự do hoá thương mại.
+ Lợi thế về vị trí địa lý và thị hiếu tiêu dùng với các nước gần kề biên giới với Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào.
+ Lợi thế quan hệ buôn bán truyền thống với Trung Quốc và cả cơ hội mà tự
do hoá thương mại đem lại trong khuôn khổ AFTA và trong tương lai của
khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc.
+ Cơ cấu xuất khẩu của nước ta với từng nước trong khu vực vẫn có thể bổ
sung cho nhau.
+ Lợi thế của nước nhập siêu trong quan hệ buôn bán với nhiều nước trong
khu vực như Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, ... với
tiêu chí cân bằng thương mại với từng nước Chính phủ Việt Nam có thể tăng
cường đàm phán ở cấp Nhà nước để các nước trong khu vực ký kết các hợp
đồng cấp Chính phủ cho nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở Việt Nam, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị
trường này.
- Mở rộng thị phần với các nước SNG và Đông Âu đồng thời tích cực tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới.
- Tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới ở mọi khu vực địa lý vừa có ý nghĩa thúc đẩy xuất khẩu vừa khắc phục được những rủi ro trong buôn bán quốc tế. Nhiều thị trường mới mở ra trong vài năm gần đây nhưng đã rất tốt như Australia, Newdiland. Hàng hoá của nước ta cũng đã xuất hiện trên các thị trường Trung Cận Đông, Nam Á, châu Phi và Mỹ Latinh nhưng kim ngạch còn rất nhỏ bé và chủ yếu xuất khẩu qua trung gian. Do đó, đối với các khu vực này, nhiều cơ hội thị trường vẫn còn tiềm ẩn, cần tiếp tục nghiên cứu và khai thác để đẩy mạnh xuất khẩu trong những năm tới.
*Thứ ba: đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu theo cả chiều rộng và chiều sâu. Theo phương hướng này, việc phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều rộng tập trung vào tăng khối lượng xuất khẩu, giá trị gia tăng xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trường về mặt không gian và phạm vi địa lý của các hàng hoá dịch vụ xuất khẩu. Việc phát triển thị trường xuất khẩu theo chiều sâu cần tập trung vào nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, đưa ra thị trường ngày càng nhiều chủng loại có giá trị gia tăng xuất khẩu cao nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Mặt khác, trên cùng không gian địa lý, từng thị trường xuất khẩu cần đẩy mạnh sự hình thành đồng bộ các loại thị trường xuất khẩu như các thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động, các sản phẩm trí tuệ để bổ sung, hỗ trợ và tạo tiền đề cho nhau phát triển. Theo phương hướng này, phấn đấu sau năm 2010, bên cạnh các sản phẩm hữu hình của nền sản xuất truyền thống, có một tỷ trọng kim ngạch tương đối lớn của các sản phẩm “mềm” của nền sản xuất dựa vào tri thức, các sản phẩm “sạch” của Việt Nam trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hàng năm.
* Thứ tư: mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu bao hàm cả phát triển thị trường xuất khẩu tại chỗ, xuất khẩu vào các khu chế xuất… nhằm điều hoà cung-cầu hàng hoá dịch vụ xuất khẩu, phân tán rủi ro khi thị trường thế giới bị chấn động đột ngột. Đồng thời, đây cũng là phương hướng khắc phục tư tưởng cực đoan, quá nhấn mạnh và dốc lực vào thị trường ngoài nhưng lại bỏ trống thị trường trong nước với trên 80 triệu dân và sức mua đang được nâng cao khá nhanh.
3.2 Giải pháp về nguồn hàng.
1. Đối với sản xuất :
Hiện nay, do diện tích thâm canh, nuôi trồng bắt đầu bị giới hạn, việc tăng quy mô sản xuất, nuôi trồng gặp khó khăn hoặc chi phí cao nên thời gian tới để tiếp tục nâng cao kim ngạch xuất khẩu cần tập trung khâu giống, phương pháp nuôi, trồng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hàm lượng chế biến trên một đơn vị sản phẩm xuất khẩu, qua đó nâng cao giá trị xuất khẩu.
Đổi mới cơ cấu sản phẩm xuất khẩu từ các sản phẩm thô sang các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng, giá trị tạo mới cao hơn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, trước mắt tập trung vào xử lý vấn đề đồng đều về chất lượng của sản phẩm xuất khẩu và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn vệ sinh và các qui định về an toàn.
Tập trung vào khâu công nghệ sau thu hoạch, từng bước nâng cao năng lực chế biến.
Mở rộng quyền kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu là đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên phụ liệu sản xuất hàng dệt may, giày dép, nguyên liệu sản xuất đồ gỗ... cho các doanh nghiệp, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam nhằm giảm bớt chi phí đầu vào, nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu củaViệt Nam.
2. Công nghiệp phụ trợ
- Kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ hoạt động xuất khẩu như cảng biển,
sân bay, đường giao thông, kho ngoại quan... phải được nâng cấp và hoàn thiện
- Phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo công nhân kỹ thuật và chuẩn bị đồng bộ các yếu tố phụ trợ.
- Sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách ưu đãi như ưu đãi về thuế, hỗ trợ đầu tư xây dựng các nhà máysản xuất nguyên liệu, đổi mới thiết bị, công nghệ...
- Có chính sách để thúc đẩy sự hình thành các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu, đóng vai trò là đầu mối tổ chức nhập khẩu và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong nước, đặc biệt là trong một số lĩnh vực như sản xuất hàng dệt may, dày dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa... nhằm nâng cao khả năng cung ứng nguyên liệu cho sản xuất một cách kịp thời.
3. Thu mua.
Thúc đẩy quá trình liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu với doanh nghiệp chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu:
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, đề nghị Chính phủ có chính sách cho người sản xuất nguyên liệu như nông dân trồng rau quả, người nuôi trồng thủy sản mua chịu cổ phần trong các nhà máy này.
- Cho người sản xuất nguyên liệu vay vốn từ Ngân hàng Phát triển để mua cổ phần trong các nhà máy chế biến hàng xuất khẩu. Thực hiện được điều này sẽ có thể tạo ra sự gắn kết lợi ích giữa người sản xuất nguyên liệu với nhà máy chế biến theo cơ chế đồng sở hữu, bảo đảm việc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến một cách ổn định cả về số lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
- Các Bộ thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước của mình để chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, có vị thế trên thị trường như Tổng công ty rau quả, Tổng công ty cà phê… xây dựng phương án liên kết với người sản xuất nguyên liệu để đảm bảo ổn định chất lượng và nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Trên cớ sở đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác xây dựng mối liên kết với người nông dân.
4. Giải pháp đối với các nhóm hàng
a. Nhóm hàng nông sản như gạo, cà phê, cói…
- Duy trì và phát triển vùng nguyên liệu để cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.
- Ðầu tư khoa học công nghệ để tạo ra giống mới có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng hai chiều với nông dân.
- Ða dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, mẫu mã, bao bì... tăng cường mối liên kết chặt chẽ giữa cơ sở trồng trọt với cơ sở chế biến.
- Quy hoạch vùng trồng nông sản cao cho xuất khẩu, thay đổi giống mới và tập quán canh tác.
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng hai chiều với nông dân.
b. Nhóm hàng thủy sản
- Mở rộng diện tích nuôi trồng.
- Chủ động về giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh để tăng nhanh sản lượng, tiến tới xuất khẩu tôm chế biến.
- Hình thành chợ thuỷ sản để tạo nguồn hàng ổn định, tập trung, đảm bảo cho người nuôi trồng an tâm đầu tư phát triển nguồn hàng.
- Tăng cường đánh bắt xa bờ và phát triển các vùng trồng thủy sản bền vững nhằm tạo nguồn nguyên liệu sạch bệnh chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của các thị trường xuất khẩu.
c.Thủ công mỹ nghệ:
- Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu: cói, trồng rừng, khai thác đá mỹ nghệ hợp lý... để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trong tỉnh.
- Xây dựng, phát triển làng nghề; hỗ trợ vốn, công nghệ, cán bộ cho các làng nghề; từng bước phát triển công nghiệp nông thôn, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, bảo quản hàng thủ công mỹ nghệ.
d. May mặc và da giầy
- Hình thành chợ nguyên phụ liệu cho ngành dệt may và da giầy để phục tốt cho hoạt động của hai ngành này.
- Cho phép nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư, xây dựng và kinh doanh chợ nguyên phụ liệu cho ngành dệt may và da giầy trong nước.
e. Nhóm ngành dịch vụ:
- Du lịch:
Phối hợp với các đối tác nước ngoài và trong nước xây dựng các tour du lịch.
Cho phép ngành du lịch được vay vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển khách du lịch; cho phép kinh doanh du lịch quốc tế được hưởng cơ chế ưu đãi đầu tư. Cần xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn đầu tư cho quảng bá du lịch trên thị trường quốc tế từ mọi nguồn, trong đó có ngân sách nhà nước.
-Xuất khẩu lao động:
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình xuất khẩu lao động
Liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài và trong nước để phát triển xuất khẩu lao động; lựa chọn các đối tác có năng lực và uy tín cao; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu lao động.
Đào tạo, bồi dưỡng về tay nghề, kiến thức pháp luật, phong tục tập quán, các ứng xử trong công việc và cuộc sống của nước sẽ đến làm việc cho các lao động xuất khẩu.
3.3 Giải pháp về môi trường
* Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu.
- Rà soát lại hệ thống luật lệ, điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa rõ ràng, trước hết là Luật Thương mại, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài.
- Thay đổi về căn bản phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng cường sử dụng các công cụ phi thuế “hợp lệ” như hàng rào kỹ thuật, hạn ngạch, thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp. Khắc phục triệt để những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lại đối tượng bảo hộ theo hướng chú trọng bảo hộ nông sản. Sửa đổi biểu thuế và cải cách công tác thu thuế tiến tới xoá bỏ chế độ tính thuế theo tối thiểu.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoá bỏ các thủ tục phiền hà, và phấn đấu ổn định môi trườngpháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ chấp nhận bỏ vốn đầu tư lâu dài.
* Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thâm nhập được thị trường thế giới.
- Đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các thành phần kinh tế. Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn và yêu cầu thế chấp tài sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Xúc tiến thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp lớn với sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.
- Thực hiện lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sang thị trường quốc tế có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới.
* Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề. Hiện nay, nước ta rất thiếu cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Do đó khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hóa rất thấp. Bởi vậy để khắc phục tình trạng này Việt Nam cần tổ chức nhiều chương trình đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật thuộc các lĩnh vực để tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề trong các ngành chế tạo, sản xuất chế biến. Đồng thời Việt Nam nên phối hợp với các nước để gửi cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật trẻ, có triển vọng ra đào tạo ở nước ngoài. Ngoài vấn đề chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật, Việt Nam cần phải quan tâm đào tạo để có đội ngũ cán bộ thương mại giỏi thì mới có thể đưa sản phẩm có chất lượng cao tới được thị trường thế giới.
* Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu sang thị trường quốc tế.
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường quốc tế là công việc chính của doanh nghiệp nhưng sự hỗ trợ của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam thâm nhập dễ dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế, Nhà nước nên thực hiện một số hoạt động trợ giúp sau đây.
- Đẩy mạnh xây dựng chiến lược phát triển trên thị trường quốc tế thông qua việc đàm phán, ký kết các hiệp định, thỏa thuận thương mại song phương và đa phương nhằm tạo ra các tiền đề, hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thảo luận ở cấp Chính phủ về mở cửa thị trường trước hết đối với những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ việc làm hoặc hội thảo chuyên đề thị trường giúp các doanh nghiệp tiếp cận trự ctiếp thị trường, trực tiếp tìm hiểu nhu cầu thị trường và trực tiếp giao dịch với các nhà nhập khẩu chính.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xúc tiến và tiếp cận thị trường.
- Đẩy mạnh công tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức thưởng xuất khẩu.
- Ngoài việc chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải nâng cao năng lực tiếp thị tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất .
- Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia hội chợ, triển lãm và hội thảo.
- Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện nhiều mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ. Tổ chức các hoạt động dịch vụ trước và sau bán hàng để duy trì củng cố uy tín của hàng hóa Việt Nam đối với người tiêu dùng thế giới.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì mức độ cạnh tranh hàng hóa trên thị trường thế giới là vô cùng khốc liệt. Các doanh nghiệp của Việt Nam để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường thế giới thì sản phẩm không chỉ đảm bảo đáp ứng đủ về chất lượng mà còn phải có khả năng cạnh tranh về giá. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần phải không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất mà còn phải tích cực nâng cao, đào tạo trình độ đội ngũ lao động của mình, để nâng cao năng xuất lao động để có thể giảm giá thành sản phẩm. Không chỉ bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng mà các cơ quan quản lý nhà nước, các ban ngành có liên quan cũng cần phải nghiên cứu và xem xét thật kỹ lưỡng thị trường bên ngoài thế giới để đưa ra các chiến lược và chính sách xuất khẩu cụ thể, định hướng xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng cần phải hỗ trợ và tạo môi trường thông thoáng thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu có thể dễ dàng cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường thế giới.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kinh tế ngoại thương, trường đại học ngoại thương. GS.TS Bùi Xuân Lưu và PGS.TS Nguyễn Hữu Khải/ Nhà xuất bản Lao động xã hội
: Trang web của tổng cục thống kê
: Trang web của bộ công thương
: Trang web của bộ tài chính
Tập bài giảng của bộ môn: Kinh tế thương mại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kttmvn_6536.doc