Xác định bờ dưới an toàn của u dễ dàng hơn
làm giảm nguy cơ dương tính với tế bào ung thư
của bờ diện cắt Đây chính là ưu điểm của phương
pháp phẫu thuật này, tăng cơ hội cho những bệnh
nhân u trực tràng thấp mà trước đây hầu như sau
phẫu thuật phải mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn
[8], [9].
Kết quả cho thấy thời gian phẫu thuật trung bình
của phẫu thuật nhóm A là 190 ± 47 phút và nhóm
B là 258 ± 40 phút. Không có trường hợp nào phải
chuyển mổ hở, chỉ trong nhóm phẫu thuật B có đặt
thêm trocart nội soi thông thường để hỗ trợ trong
trường hợp chảy máu sau xạ trị và tổn thương niệu
đạo. Các biến chứng nhẹ và có thể chấp nhận được,
không có trường hợp nào tử vong. Các bệnh nhân
đều sử dụng ít giảm đau sau mổ, tái lập lưu thông
tiêu hóa sớm (thường là ngày thứ hai sau mổ), thời
gian nằm viện được rút ngắn và mang tính thẩm
mỹ cao.
Với số lượng hạch thu được cũng như chất lượng
TME được đảm bảo và bờ diện cắt hoàn toàn âm
tính với tế bào ung thư. Cho phép khẳng định phẫu
thuật an toàn về mặt ung thư học. Kết quả này
tương đồng với kết quả nghiên cứu và nhận định
của các tác giả khác [1], [5], [7].
Thời gian theo dõi của chúng tôi là từ 6 tháng
đến hơn 6 năm mới có một trường hợp tái phát ở
bệnh nhân trẻ tuổi nhất trong nhóm phẫu thuật ở
giai đoạn T3N1M0.
Tuy thời gian theo dõi chưa đủ dài song trong
nghiên cứu của chúng tôi với chỉ định cho những
trường hợp u ở giai đoạn T ≤ 3, N ≤ 1, M0, chất
lượng TME, tuân thủ bờ an toàn cho phép dự đoán
một kết quả lâu dài tương đương với phẫu thuật nội
soi kinh điển theo thời gian.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật cắt mạc treo trực tràng nội soi qua đường hậu môn trong điều trị ung thư trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
Địa chỉ liên hệ: Trương Văn Trí, email: drtruongtri@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/10/2018, Ngày đồng ý đăng: 22/10/2018; Ngày xuất bản: 8/11/2018
PHẪU THUẬT CẮT MẠC TREO TRỰC TRÀNG NỘI SOI QUA ĐƯỜNG
HẬU MÔN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Trần Viết Hùng1, Phạm Anh Vũ2, Phạm Như Hiệp3, Hồ Hữu Thiện3, Phan Hải Thanh3, Phạm Xuân Đông3
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Ngoại khoa
(2) Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(3) Bệnh viện Trung ương Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá tính khả thi và an toàn về mặt kỹ thuật cũng như ung thư học của phẫu thuật
nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng từ đường hậu môn trong điều trị ung thư trực tràng. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 23 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến trực tràng giai
đoạn T ≤ 3,N ≤ 1,M0 được phẫu thuật từ 2012 đến 2018 tại Bệnh viện Trung ương Huế (BVTW Huế). Phương
pháp nghiên cứu: Phẫu thuật được tiến hành trên hai phương thức: phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo
trực tràng qua đường hậu môn có kết hợp với nội soi đường bụng và lấy bệnh phẩm qua ngã tự nhiên Hybrid
NOTES(A) hoặc hoàn toàn qua đường hậu môn NOTES(B). Kết quả: Tất cả 23 bệnh nhân đều được phẫu thuật
thành công, không có trường hợp nào phải chuyển mổ hở, 3 trường hợp trong nhóm NOTES có tai biến chảy
máu và thủng niệu đạo, phải đặt thêm trocart hỗ trợ và không có trường hợp nào tử vong. Thời gian phẫu
thuật nhóm Hybrid NOTES là 190 ± 47 (120-280) phút, nhóm NOTES là 258 ± 40 (190-300) phút. Thời gian
nằm viện: 9 ± 2,7 (4-19) ngày. Chất lượng TME hoàn toàn được đảm bảo, bờ diện cắt 100% âm tính với tế
bào ung thư. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng qua đường hậu môn có kết hợp
phẫu thuật nội soi đường bụng Hybrid NOTES và phẫu thuật hoàn toàn qua lỗ tự nhiên NOTES là hoàn toàn
khả thi và an toàn.
Từ khóa: Mạc treo trực tràng, phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên, ung thư trực tràng.
Abstract
TRANSANAL TOTAL MESORECTAL EXCISION OF
RECTAL CANCER TREATMENT
Tran Viet Hung1, Pham Anh Vu2, Pham Nhu Hiep3, Ho Huu Thien3, Phan Hai Thanh3, Pham Xuan Dong3
(1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University; (3) Hue Central Hospital
Purpose: To evaluate the early results of the feasibility and safety on technology and oncologic transanal
total mesorectal excision (down to up). Materils and method: Prospective study from 2012 to 2018. Patients:
23 rectum adenocarcinoma staging T ≤ 3, N ≤ 1, M0 were operated using one of two modalities Hybrid NOTES
(A) and NOTES (B). Results: Twenty three patients with Rectal cancer were sucessfully in total mesorectal
excision performed by Hybrid NOTES and NOTES procedures. Three cases in group NOTES had per-operative
complications such as bleeding or urethra injury required one or two trocarts for assistance, no conversion
to open surgery and no mortality. The operation time: group A (Hybrid NOTES): 190 ± 47 (120-280) mins;
group B (NOTES): 258 ± 40 (190-300) mins. The hospital stay: 9 ± 2.7 (4-19) day. Conclusions: Transanal
total mesorectal excision (down to up) endoscopic surgery (NOTES) and Hybrid NOTES is feasible and safe.
However, a study in a large number of patient and long follow-up is necessary.
Keyword: Mesorectum, Natural orifice transluminal endoscopic surgery (NOTES), Hybrid NOTES, rectal cancer
Địa chỉ liên hệ: Trần Viết Hùng, il: rhungk@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.1.7
gày nhận bài: 8/10/2018, gày đồng ý đăng: 14/1/2019; Ngày xuất bản: 25/2/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nôi soi với kỹ thuật cắt toàn bộ mạc
treo đã trở thành tiêu chuẩn vàng trong điều trị
ung thư trực tràng trong thời gian dài. Song với xu
hướng phát triển mới, nhiều hình thức phẫu thuật
xâm nhập tối thiểu ra đời.
Trong đó, phẫu thuật cắt trực tràng qua lỗ tự
nhiên đã được nghiên cứu trên xác, động vật và dần
ứng dụng trên lâm sàng [3],[7] và phẫu thuật cắt
mạc treo trực tràng qua đường hậu môn đóng vai
trò then chốt. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhằm bước đầu đánh giá tính khả thi và an toàn về
mặt kỹ thuật cũng như ung thư học.
42
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 23 bệnh nhân ung thư trực tràng giai
đoạn T≤3, N≤1, M0 được phẫu thuật nội soi lấy bệnh
phẩm qua ngã tự nhiên từ 2012 đến 2018.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: như phẫu thuật
nội soi cắt trực tràng thường quy.
* Phương pháp phẫu thuật:
Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa, phẫu thuật viên
và người phụ đứng giữa hai chân bệnh nhân. Hệ
thống dàn nội soi để bên trái bệnh nhân.
• Thì 1: Phẫu tích vùng ống hậu môn bằng phẫu
thuật mở kinh điển
- Đặt van tự cố định Lone Star® để banh rộng lỗ
hậu môn
- Phẫu tích dưới đường lược, trên đường lược
bao nhiêu cm tùy thuộc vào vị trí u và phương pháp
phẫu thuật dự tính thực hiện là cắt trước, trước
thấp hay cắt bảo tồn cơ thắt hình thức xuyên cơ
thắt. Khâu đóng kín hoàn toàn ống tiêu hóa.
- Phẫu tích lên khoảng 2cm của mạc treo trực
tràng theo nguyên tắc TME
Toàn bộ thì này được thực hiện bằng dao điện
đơn cực, sau đó chuyển sang thì thứ 2.
• Thì 2: phẫu thuật nội soi qua ngã hậu môn
- Đặt bộ port SILS® của Covidien vào hậu môn.
Bơm CO2, áp lực 9-10mmHg.
- Tiếp tục phẫu tích TME, sử dụng dao cắt siêu
âm. Phẫu tích cho đến khi vào được ổ phúc mạc. Kết
thúc thì cắt toàn bộ mạc treo trực tràng.
• Thì 3:
- Trường hợp phẫu thuật hoàn toàn qua đường
hậu môn NOTES: Tiếp theo, phẫu tích, kẹp buộc
gốc động mạch, tĩnh mạch mạc treo tràng dưới và
giải phóng đại tràng sigma hay đại tràng xuống như
thường quy, nhưng từ ngã xuyên hậu môn lên.
- Trường hợp phẫu thuật kết hợp giữa nội soi
đường bụng Hybrid NOTES:
Đặt 04 trocar: 02 trocar 10mm: 01 ở cạnh rốn
cho Camera, 01 ở hố chậu phải; 02 trocar 5mm: 01
ở hố chậu trái và 01 ở mức ngang rốn bờ ngoài cơ
thẳng bụng bên phải. Phẫu tích hệ thống mạc treo
tràng dưới, giải phóng di động đại tràng như thường
quy.
- Thực hiện miệng nối:
+ Nếu là phẫu thuật cắt trước hay cắt trước thấp,
miệng nối được thực hiện bằng dụng cụ cắt nối tự
động dạng vòng tròn EEA hay PPH
+ Nếu là phẫu thuật xuyên cơ thắt để bảo tồn cơ
thắt, miệng nối được thực hiện bằng khâu nối tay
giữa đại tràng với ống hậu môn
* Đánh giá kết quả sớm
- Thời gian phẫu thuật
- Tai biến trong mổ
- Chuyển mổ mở hoặc đặt thêm trocar
- Chất lượng TME, bờ diện cắt
- Các thông số hậu phẫu: thời gian tái lập lưu
thông tiêu hóa, biến chứng, thời gian nằm viện.
* Theo dõi sau mổ
4. KẾT QUẢ
* Đặc điểm chung:
Tuổi: 61,6 ± 15,4 (30-96)
Giới: nam/nữ: 14/09
BMI: 22,3±2,5 (17,3-28,5)
* Đặc điểm thương tổn:
Biểu đồ 1. Vị trí u
Bảng 1. Giai đoạn thương tổn trước mổ
Giai đoạn 0 1 2 3
T 0 0 8 15
N 9 14
M 23 0
43
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
* Ghi nhận xạ trị ngắn hạn trước mổ:
Bảng 2. Ghi nhận xạ trị ngắn hạn trước mổ (Tất cả các bệnh nhân T3M0N0 hoặc N1 và T bất kỳ
đều được tư vấn xạ trị ngắn hạn trước mổ. Tuy nhiên, chỉ có 10 trường hợp tuân thủ,
các trường hợp còn lại người thân xin từ chối liệu trình trước mổ)
Giai đoạn T2N1M0 T3N1M0
Số lượng 01 09
* Phương pháp phẫu thuật (Các bệnh nhân được chọn lựa ngẫu nhiên)
Biểu đồ 2. Phương pháp phẫu thuật
- Miệng nối: Khâu nối tay: 08; Nối máy EEA: 15
* Thời gian phẫu thuật: Nhóm A (Hybrid NOTES): 190 ± 47 (150 - 260) phút
Nhóm B (NOTES): 258 ± 40 (190 - 300) phút
* Chất lượng TME
Bảng 3. Chất lượng TME
Chất lượng N
Hoàn chỉnh 21
Gần hoàn chỉnh 2
Chưa hoàn chỉnh 0
* Bờ diện cắt: 23/23 trường hợp âm tính với tế bào ung thư.
* Giai đoạn giải phẫu bệnh sau mổ: 8 T2N0M0, 1T3N0M0, 14T3N1M0.
* Kết quả phẫu thuật:
- Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật thành công, không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở,
chỉ một số trường hợp trong nhóm phẫu thuật B phải đặt thêm trocart hổ trợ và không có trường hợp nào
tử vong.
- Phục hồi nhu động ruột sớm sau mổ: hầu hết là ngày thứ nhất và hai, chỉ một trường hợp lâu nhất là
ngày thứ năm.
Bảng 4. Phục hồi nhu động ruột sau mổ
Thời gian sau mổ (ngày) Thứ nhất Thứ hai Thứ ba Trên ba ngày
9 13 1
- Thời gian nằm viện: 9 ± 2,7 (4-19) ngày
- Tai biến trong mổ:
Bảng 5. Tai biến trong mổ và đặt thêm trocart hỗ trợ
Nguyên nhân Số lượng trocart N
Chảy máu sau xạ trị 2 1
Viêm dính nhiều vùng tiểu khung 1 1
Tổn thương niệu đạo 1 1
44
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
- Biến chứng sau mổ:
+ Một trường hợp abcess miệng nối trực tràng
ống hậu môn
+ Hai trường hợp abcess tồn lưu điều trị nội khoa
* Thời gian theo dõi: 6 tháng đến trên 6 năm,
một trường hợp tái phát tại chỗ sau mổ hai năm
trên bệnh nhân nam 30 tuổi giai đoạn T3N1M0 và
tử vong sau 3 năm điều trị.
4. BÀN LUẬN
Phẫu thuật cắt bỏ mạc treo trực tràng đã được
một số tác giả trên thế giới đề cập đến. Trong thời
gian gần đây, xu hướng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu
ngày được chú trọng và đặc biệt là phẫu thuật hoàn
toàn qua đường tự nhiên trong điều trị ung thư trực
tràng (NOTES) [7] mà kỹ thuật cắt mạc treo trực
tràng đóng vai trò then chốt. Vì vậy việc đánh giá về
tính khả thi và an toàn về mặt kỹ thuật cũng như ung
thư học là hết sức cần thiết.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phẫu thuật được
tiến hành theo cả hai phương thức: phẫu thuật cắt
bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng từ đường hậu môn
dưới lên có hoặc không có kết hợp với nội soi đường
bụng. Từ 2012 đến 2018, chúng tôi đã tiến hành
phẫu thuật cho 23 bệnh nhân ung thư trực tràng giai
đoạn T ≤ 3,N ≤ 1,M0.
Chỉ định này của chúng tôi cũng đồng quan điểm
của các tác giả [1], [4], [6], [7]. Ban đầu các tác giả
thận trọng chỉ định trên những trường hợp ung thư
giai đoạn sớm, sau đó với sự hoàn thiện dần về kỹ
thuật các tác giả đã mạnh dạn áp dụng cho các giai
đoạn muộn hơn. Một số ý kiến cho rằng cũng như
phẫu thuật nội soi truyền thống, phẫu thuật có thể
chỉ định cho tất cả các giai đoạn của ung thư từ giai
đoạn I đến IV [5]. Song trong nghiên cứu này, với
việc vừa tiến hành phẫu thuật Hybrid NOTES vừa cả
NOTES nên chúng tôi mới chỉ định cho các giai đoạn
T ≤ 3, N ≤ 1, M0.
Phẫu thuật được tiến hành trên cả nam lẫn nữ
với nhiều độ tuổi khác nhau (từ 38 đến 96 tuổi),
trung bình 61,6 ± 15,4. Điều này cũng để khẳng định
tính ưu việt của loại hình phẫu thuật này, chỉ cần
bệnh nhân không có chống chỉ định với phẫu thuật
nội soi thông thường thì có thể áp dụng ngay với
phương thức phẫu thuật này.
Với việc sử dụng ba kỹ thuật: cắt trước, trước
thấp và xuyên cơ thắt, chúng tôi tiến hành phẫu
thuật cho các vị trí của ung thư trực tràng như trực
tràng cao, trung gian hay thấp, ngoại trừ các trường
hợp có bằng chứng xâm lấn cơ thắt. Đặc biệt với
những trường hợp vị trí u nằm thấp, việc tiếp cận
từ dưới lên sẽ dễ dàng xác định được bờ dưới an
toàn của khối u, phẫu tích cũng dễ dàng hơn do tiếp
cận phẫu trường gần và rõ ràng hơn mà không bị
ảnh hưởng bởi khung chậu hẹp hoặc là bệnh nhân
béo phì.
Xác định bờ dưới an toàn của u dễ dàng hơn
làm giảm nguy cơ dương tính với tế bào ung thư
của bờ diện cắt Đây chính là ưu điểm của phương
pháp phẫu thuật này, tăng cơ hội cho những bệnh
nhân u trực tràng thấp mà trước đây hầu như sau
phẫu thuật phải mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn
[8], [9].
Kết quả cho thấy thời gian phẫu thuật trung bình
của phẫu thuật nhóm A là 190 ± 47 phút và nhóm
B là 258 ± 40 phút. Không có trường hợp nào phải
chuyển mổ hở, chỉ trong nhóm phẫu thuật B có đặt
thêm trocart nội soi thông thường để hỗ trợ trong
trường hợp chảy máu sau xạ trị và tổn thương niệu
đạo. Các biến chứng nhẹ và có thể chấp nhận được,
không có trường hợp nào tử vong. Các bệnh nhân
đều sử dụng ít giảm đau sau mổ, tái lập lưu thông
tiêu hóa sớm (thường là ngày thứ hai sau mổ), thời
gian nằm viện được rút ngắn và mang tính thẩm
mỹ cao.
Với số lượng hạch thu được cũng như chất lượng
TME được đảm bảo và bờ diện cắt hoàn toàn âm
tính với tế bào ung thư. Cho phép khẳng định phẫu
thuật an toàn về mặt ung thư học. Kết quả này
tương đồng với kết quả nghiên cứu và nhận định
của các tác giả khác [1], [5], [7].
Thời gian theo dõi của chúng tôi là từ 6 tháng
đến hơn 6 năm mới có một trường hợp tái phát ở
bệnh nhân trẻ tuổi nhất trong nhóm phẫu thuật ở
giai đoạn T3N1M0.
Tuy thời gian theo dõi chưa đủ dài song trong
nghiên cứu của chúng tôi với chỉ định cho những
trường hợp u ở giai đoạn T ≤ 3, N ≤ 1, M0, chất
lượng TME, tuân thủ bờ an toàn cho phép dự đoán
một kết quả lâu dài tương đương với phẫu thuật nội
soi kinh điển theo thời gian.
5. KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo từ
đường hậu môn bước đầu cho thấy hoàn toàn khả
thi và an toàn trên cả hai phương thức: kết hợp nội
soi đường bụng và lấy bệnh phẩm qua ngã tự nhiên
Hybrid NOTES và phẫu thuật hoàn hoàn qua đường
hậu môn NOTES.
Với việc tiếp cận từ dưới lên giúp quá trình phẫu
thuật thuận lợi hơn do tiếp cận phẫu trường dễ và
rõ ràng hơn mà không bị ảnh hưởng bởi khung chậu
hẹp hay trên những bệnh nhân béo phì
Phẫu thuật góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân ung thư trực tràng. Tăng thêm
cơ hội tránh mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn trên
45
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 1 - tháng 2/2019
những trường hợp u trực tràng nằm ở vị trí thấp.
Cần nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân đông
1. Antonio M. de Lacy, David W. Rattner, Cedric
Adelsdorfer et al: “Transanal natural orifice transluminal
endoscopic surgery (NOTES) rectal resection: “down-to-
up” total mesorectal excision (TME) - short-term outcomes
in the first 20 cases”, Surg Endosc (2013) 27: 3165-3172.
2. E. Chouillard, A. Regnier, R.L. Vitte, B.V. Bonnet, V.
Greco, E. Chahine, R. Daher, J. Biagini (2016), “Transanal
NOTES total mesorectal excision (TME) in patients with
rectal cancer: Is anatomy better preserved?”, Journal of
Minimal Access Surgery, vol 10, pp: 941-972.
3. Dana A. Telem, David L. Berger, Liliana G. Bordeianou,
David W. Rattner and Patricia Sylla (2012), “Update on
Transanal NOTES for Rectal Cancer: Transitioning to
Human Trails”, Minimally Invasive Surgery, Volume 2012,
Article ID 287613, 6 pages.
4. Katsumo Goutaso, Masaki Fukunaga, Kunihiko
Nagakari, Yoshifumi Lee, Seiichiro Yoshikawa and
Yoshitomo Ito (2011), “Iicisionless laparoscopic colectomy
for colorectal cancer: Hybride NOTES technique applied
to tradictional laparoscopic colorectal resection”, Clinical
Diagnosis and Therapy of Colorectal cancer, J Gastroint
Dig Syst, pp: 1-6.41
5. Mar´ ıa Fernandez-Hevia, Salvadora
Delgado, Antoni Castells, Marta Tasende,
Dulce Momblan,Gabriel D´ ıaz del Gobbo, Borja DeLacy,
Jaume Balust, and Antonio M. Lacy, (2014) , “Transanal
Total Mesorectal Excision in Rectal Cancer Short-term
Outcomes in Comparison With Laparoscopic Surgery”
6. Nguyễn Minh Hải, Hồ Cao Vũ (2011), “Phẫu thuật
nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh phẩm qua ngã tự nhiên”,
Y học TP.Hồ Chí Minh Vol. 14, tr: 147-150.
7. Phạm Như Hiệp và cs (2015), “Đánh giá kết quả
phẫu thuật nội soi cắt đại - trực tràng hoàn toàn qua trực
tràng và âm đạo NOTES”, Tạp chí phẫu thuật nội soi và nội
soi Việt Nam, tập 5 - số đặc biệt; 53-57
8. Nicolas C Buchs, Gary A Nicholson, Frederic Ris,
Neil J Mortensen, Roel Hompes (2015) , “Transanal total
mesorectal excision: a valid option for rectal cancer?”
World J Gastroenterol 2015 November 7; 21(41): 11700-
11708
9. Nicolas C Buchs, Marta Penna, Alexander L
Bloemendaal, Roel Hompes (2016), “Transanal total
mesorectal excision: Myths and reality”, World J Clin Oncol
2016 October 10; 7(5): 337-339.
hơn và thời gian theo dõi dài hơn về mặt ung thư
học là hết sức cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phau_thuat_cat_mac_treo_truc_trang_noi_soi_qua_duong_hau_mon.pdf