Các đặc điểm sau phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu chúng tôi là 90-100phút so với các nơi khác
thực hiện: Từ Dũ (50-80 phút), Huế (60-130 phút), Quảng Nam (90-240 phút)(1,5,4). Như vậy thời
gian thực hiện phẫu thuật của chúng tôi chấp nhận được. Thời gian sau này chúng tôi có sử dụng
dao cắt đốt siêu âm nên thời gian mổ ngắn hơn .Thời gian phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu
tố(1): mức độ phức tạp của trường hợp phẫu thuật(5) cách chọn mẫu(4) tay nghề phẫu thuật viên(7).
Trang thiết bị . Một nghiên cứu thực hiện ở Nhật vào năm 2001 về mở rộng phẫu thuật nội soi
bụng cho thấy ngoài nhu cầu về trang thiết bị, nhu cầu huấn luyện về kỹ thuật chiếm đến 50%(3) .
Tai biến trong phẫu thuật ở nghiên cứu chúng tôi xuất hiện với tỉ lệ 2,8%. Vấn đề này cần lưu
ý kỹ thuật thực hiện và số liệu cần đúc kết trên số lượng mẫu lớn hơn để có con số chính xác hơn.
Tỉ lệ các tai biến sau phẫu thuật xuất hiện ở các nơi khác : BV Từ Dũ (0,81%), BV Trung
Ương Huế (2,2%), Quảng Ngãi 7% chủ yếu là nhiễm trùng mỏm cắt hoặc xuất huyết nội(1,4,7).
Tỉ lệ chuyển qua mở bụng trong nghiên cứu chúng tôi là 5,4%. Ở bệnh viện Quảng Ngãi là
2,4%. Một nghiên cứu khác thực hiện ở Pháp với tỉ lệ chuyển qua mở bụng là 6,7% (21 trường
hợp)(5). Tóm lại, so sánh số liệu với các nghiên cứu còn tùy thuộc vào cỡ mẫu và cách chọn mẫu.
Thời gian nằm viện trong nghiên cứu chúng tôi là 4,8±1.5 ngày. Kết quả gần giống như các
tác giả Việt Nam khác(7). Tỉ lệ sử dụng kháng sinh điều trị sau phẫu thuật trong nghiên cứu chúng
tôi là 32,39%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tại khoa sản bệnh viện nhân dân Gia Định 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 49
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TỬ CUNG
TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 2010
Lê Anh Phương*
TÓM TẮT
Phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi hiện nay là phương pháp có nhiều ưu ñiểm hơn so với
phương pháp cắt tử cung cổ ñiển.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tử cung tại khoa sản bệnh viện Nhân
Dân Gia Định trong 6 tháng ñầu năm năm 2010.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. Đối tượng là tất cả bệnh nhân có chỉ ñịnh cắt tử cung
bằng phẫu thuật nội soi trong 6 tháng ñầu năm 2010 Thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi soạn
sẵn liên quan ñến các yếu tố: nhân khẩu học, tiền sử sản khoa, nội khoa, triệu chứng lâm sàng,
siêu âm, xét nghiệm, số ngày nằm viện, sử dụng kháng sinh, tai biến trong và sau phẫu thuật. Sử
dụng phần mềm SPSS 11,0 ñể xử lý và mô tả kết quả.
Kết quả: Tổng cộng có 71 bệnh nhân cắt tử cung bằng phẫu thuật nội soi (trong thời gian từ
tháng 1./.2010.. ñến thâng /2010...). Tuổi trung bình của ñối tượng nghiên cứu là 51±0,5 (nhỏ
nhất 35 và lớn nhất 72). Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi cắt tử cung 95,78%. Thời gian
phẫu thuật trung bình là 100 phút ± 20 phút (ngắn nhất 90phút, dài nhất 150 phút). Đường kính
trước sau trung bình của tử cung qua siêu âm trước khi mổ là 52,2 ± 15,7mm. Hai bệnh lý chẩn
ñoán sau mổ thường gặp nhất là: u xơ tử cung (40,84%) và u nang buồng trứng (36,61%). Thời
gian nằm viện trung bình 4,8±1,5 ngày. Tai biến trong phẫu thuật là 1,4%, sau phẫu thuật là
2,8%.
Kết luận: Cần huấn luyện thêm về chuyên môn ñể hạ thấp hơn nữa các tai biến trong phẫu
thuật, từ ñó có thể áp dụng phương pháp phẫu thuật này rộng rãi hơn mang lại lợi ích cho bệnh
nhân.
Từ khóa: nội soi cắt tử cung
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC HYSTERECTOMY AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL IN 2010
Le Anh Phương * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 49 - 53
In current gynecologic surgery, laparoscopic hysterectomy has show more advantages than
classical abdominal hysterectomy
Objective: Reporting the cases of laparoscopic hysterectomy at Obstetric department of
Nhan Dan Gia Dinh Hospital in 2010.
Methods: Prospective study. Recruited subjects were patients with the indication of
laparoscopic hysterectomy during 6 first months of the year 2010. Prepared questionnaire is used
to collect informations including demographic factors, medical history, clinical signs, ultrasound
parametters, hospitalization duration, antibiotics use, accidents happen during and after the
operation. Statistical software SPPS 11.0 is used for data processing.
Results: Totally, 71 patients had laparoscopic hysterectomy performed. The mean age is
appromiately 51 ±0 .5 (35.72). The successful rate is 95.78% with mean surgical duration of 100
±20 minute. The mean DAP of uterus is 52,2 ± 15,7 mm in ultrasound examination. Two common
*Khoa Sản Phụ khoa - Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
Địa chỉ liên lạc: BSCKII Lê Anh Phương ĐT: 0903.729.429 Email: aphuong@hcm.vnn.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 50
diseases involved in these patients are myoma and ovarian mass with percentage of 36.61% and
40.84%, respectively. The average of hospitalization period is 4.8 ± 1.5 days. 2.8% and 1.4% of
complications happens during operation and in post operation, respectively.
Conclusion: More technique training is needed to avoid complications in the future..
Effective application of this procedure will bring more benefits to patients.
Keywords: Laparoscopic hysterectomy operation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp phẫu thuật cắt tử cung qua ngã nội soi hiện nay ñang ñược áp dụng rộng rãi
không những ở bệnh viện tuyến chuyên khoa sản mà còn ở bệnh viện tỉnh(4) với ưu ñiểm về mặt
chuyên môn như: phẫu trường rõ, dễ thám sát âm ñạo và trực tràng, có khả năng hút rửa cục máu
ñông và cầm máu tốt. Về phía bệnh nhân tránh giảm ñược ñau vết mổ, giảm thời gian nằm viện,
hồi phục và giảm tỉ lệ nhiễm trùng cũng như biến chứng tắc ruột(6). Tuy nhiên, ñể áp dụng có hiệu
quả phương pháp này cần phải có trang thiết bị máy móc cần thiết và bác sĩ phẫu thuật ñược huấn
luyện chu ñáo(3). Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ñã bắt ñầu triển khai mổ cắt tử cung qua nội soi
từ ñầu năm 2009. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu ñánh giá kết quả phẫu thuật
nội soi cắt tử cung trong 6 tháng ñầu năm 2010.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu.
Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân nhập viện Nhân Dân Gia Định có chỉ ñịnh cắt tử cung bằng phẫu thuật nội soi
trong 6 tháng ñầu năm 2010 và không có chống chỉ ñịnh ñối với phẫu thuật này.
Chỉ ñịnh phẫu thuật
- U xơ tử cung to 10-12tuần, u xơ tử cung có biến chứng (ñau bụng, rối loạn kinh nguyệt,
chèn ép).
- Ung thư tại chỗ hoặc tổn thương tân sinh biểu mô cổ tử cung.
- Khối u buồng trứng ở phụ nữ lớn tuổi.
- Rong kinh, rong huyết ñiều trị nội thất bại.
Chống chỉ ñịnh phẫu thuật
- Vết mổ cũ nhiều lần.
- Viêm phúc mạc, dò ruột, dính ruột, tắc ruột.
Bệnh nhân ñược khám và thực hiện xét nghiệm tiền phẫu.
Kỹ thuật
Nội soi cắt tử cung trong cân. Các bước thực hiện bao gồm:
- Chuẩn bị bệnh nhân, ñặt dụng cụ ñẩy tử cung.
- Đặt trocart.
- Kẹp, ñốt và cắt:
+ Dây chằng tròn
+ Bó mạch thắt lưng-buồng trứng
+ Vòi trứng (tùy theo trường hợp)
+ Dây chằng tử cung-cùng
+ Bó mạch tử cung
+ Cân cổ tử cung
+ Động mạch âm ñạo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 51
- Mở vòm âm ñạo, lấy tử cung qua ngã âm ñạo và ñóng mỏm cắt.
- Đặt dẫn lưu và ñóng các lỗ Trocart.
Một bảng câu hỏi soạn sẵn ñể ghi nhận các yếu tố khảo sát trong nghiên cứu bao gồm: nhân
khẩu học, tiền sử sản khoa, nội khoa, triệu chứng lâm sàng, siêu âm, xét nghiệm, số ngày nằm
viện, sử dụng kháng sinh, tai biến trong và sau phẫu thuật. Tỉ lệ thành công của phương pháp
phẫu thuật ñược ñịnh nghĩa dựa vào tổng số ca cắt tử cung qua ngã nội soi mà không cần sử dụng
phương pháp can thiệp khác trên tổng số ñối tượng tham gia nghiên cứu.
Cộng tác viên tham gia nghiên cứu ñược huấn luyện ñể thống nhất về cách thu thập số liệu.
Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.0 ñể trình bày kết quả nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng có 71 trường hợp ñưa vào nghiên cứu ñể phân tích kết quả. Có 3 trường hợp
(4,22%) chuyển qua phẫu thuật ngã bụng: (2TH) mặt tử cung ñoạn eo dính vào mặt trước trực
tràng và gặp khó khăn trong việc gỡ dính, (1TH) ruột dính vaò tử cung , tỉ lệ thành công của
phương pháp phẫu thuật trong nghiên cứu chúng tôi là 95,78%.
2 nhóm tuổi ñược chỉ ñịnh phẫu thuật nhiều nhất là 40-49 và 50-59, 67,6% ñối tượng nghiên
cứu sống ở thành phố, 23,29% sống ở tỉnh. 8,4% ñối tượng ñộc thân chưa lập gia ñình (Bảng 1).
Bảng 1: Đặc ñiểm nhân khẩu học:
Yếu tố Số lượng Tỉ lệ %
30-39 3 4,22
40-49 28 39,43
50-59 29 40,84
Tuổi
≥ 60 11 15,50
Tỉnh 23 32,39 Nơi cư ngụ
Thành phố 48 67,60
Lập gia ñình 65 91,6 Tình trạng hôn
nhân Độc thân 6 8,4
Số con trung bình của các phụ nữ lập gia ñình là 2,3 con. Sinh ít nhất 1 con và nhiều nhất là 5
con. Các triệu chứng thường gặp khi khám lâm sàng là rối loạn kinh nguyệt, ñau bụng và chèn ép
(Bảng 2).
37% khám lâm sàng tử cung to với kích thước tử cung trung bình tương tương ñương thai
10,5 ± 2,3 tuần.
Kết quả siêu âm ñường kính trước sau tử cung 47,25±20,4 mm. U xơ tử cung có 29 trường
hợp chiếm 40,84% . U buồng trứng xuất hiện với tỉ lệ 36,61% với kích thước trung bình
46,6±16,6 mm (Bảng 2).
Tỉ lệ thiếu máu ở nhóm ñối tượng nghiên cứu khá cao 25,35% có chỉ số Hb<12g/dL. Chẩn
ñoán trước mổ thường gặp nhất là u xơ tử cung và u buồng trứng. Các bệnh lý khác như rối loạn
kinh nguyệt, ung thư cổ tử cung, tại chỗ, cổ tử cung phì ñại hiếm gặp hơn (Bảng 2).
Bảng 2: Tiền sử sản phụ khoa và các ñặc ñiểm tiền phẫu
Yếu tố
Số lượng
(Trung bình ±
ĐLC)
Tỉ lệ %
(Nhỏ nhất; lớn
nhất)
Số con (2,5±1,4) (1;6)
Đường kính tử
cung trước sau
(mm)
(47,25±2o,4) (17;102)
Nội mạc tử
cung (mm) (6,4±3,2) (1,7;20)
Siêu âm phụ
khoa
Đường kính
NXTC (mm) (52,2±15,7) (39;73 )
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 52
U buồng trứng) 26 36,61%
Kích thước
UBT (mm (60,1±16,6) (39;86)
Vị trí UBT (P) 15 21,12
Vị trí UBT (T) 11 15,49
Cận lâm
sàng Hb <12 g/dL 18 25,35
U buồng trứng 26 36,61
U xơ tử cung 29 40,84
Cổ tử cung phì
ñại 4 5,63
Di sản CTC
/Khoet chop 5 7,04
Tăng sinh
NMTC 3 4,22
Rong kinh,
cường kinh
không ñáp ứng
nội tiết
3 4,22
Chẩn ñoán
lâm sàng
trước phẫu
thuật
Ung thư CTC
tại chỗ 1 1,40
Thời gian thực hiện phẫu thuật trung bình là 100 ± 20 phút. 1,4% có tai biến trong mổ và 2,8
% có tai biến sau mổ. Chẩn ñoán trước và sau mổ gần như phù hợp. (Thêm vào giải thích TH CĐ
không phù hợp). Thời gian nằm viện trung bình 4,8±1.5 ngày.
Bảng 3. Các ñặc ñiểm trong phẫu thuật và hậu phẫu
Yếu tố Số lượng (Trung bình ± ĐLC)
Tỉ lệ %
(Nhỏ nhất;
lớn nhất)
Thời gian phẫu thuật (giờ) 100± 20 (90,150)
Tai biến
trong
phẫu
thuật
Tổn thương mạch
máu+tử cung dính 1 1,4
Tai biến
sau phẫu
thuật
Viêm phúc mạc do
thủng ñại tràng xích
ma
Dò bàng quang âm
ñaọ
2 2,8
Thời gian nằm viện (ngày) (4,8±1,5) (3;10)
Sử dụng kháng sinh ñiều trị 23 32,39
BÀN LUẬN
Nhân khẩu học
Các ñối tượng tham gia nghiên cứu có tuổi tập trung chủ yếu từ 40-59. Kết quả này cũng gần
như phù hợp với (xem ý kiến trong mail) BV Từ Dũ 20-60, Huế 33-58 và Quảng Nam 40-53
tuổi(1,2,3). Đa số ñã lập gia ñình và sinh con. Phần lớn bệnh nhân nằm trong nhóm trung niên trở
lên hoặc chấm dứt tuổi sinh sản. Chỉ ñịnh cắt tử cung ở nhóm tuổi này nhiều là ñiều hiển nhiên.
Các ñặc ñiểm trước mổ
Chẩn ñoán trước mổ cũng gần giống nhau so với nghiên cứu khác thực hiện ở Việt Nam. 2
nhóm bệnh lý gặp nhiều nhất là u xơ tử cung và nhóm u nang buồng trứng ở người lớn tuổi(7). Các
nhóm bệnh lý này ñều thuộc chỉ ñịnh cắt tử cung bằng phẫu thuật nội soi. Có ñến 25,35% có biểu
hiện thiếu máu. > 20% co biểu hiện rối loạn kinh nguyệt. Điều này chứng tỏ u xơ tử cung thuộc
nhóm có biến chứng thuộc nhóm chỉ ñịnh mổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 53
Các ñặc ñiểm sau phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu chúng tôi là 90-100phút so với các nơi khác
thực hiện: Từ Dũ (50-80 phút), Huế (60-130 phút), Quảng Nam (90-240 phút)(1,5,4). Như vậy thời
gian thực hiện phẫu thuật của chúng tôi chấp nhận ñược. Thời gian sau này chúng tôi có sử dụng
dao cắt ñốt siêu âm nên thời gian mổ ngắn hơn .Thời gian phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu
tố(1): mức ñộ phức tạp của trường hợp phẫu thuật(5) cách chọn mẫu(4) tay nghề phẫu thuật viên(7).
Trang thiết bị . Một nghiên cứu thực hiện ở Nhật vào năm 2001 về mở rộng phẫu thuật nội soi
bụng cho thấy ngoài nhu cầu về trang thiết bị, nhu cầu huấn luyện về kỹ thuật chiếm ñến 50%(3) .
Tai biến trong phẫu thuật ở nghiên cứu chúng tôi xuất hiện với tỉ lệ 2,8%. Vấn ñề này cần lưu
ý kỹ thuật thực hiện và số liệu cần ñúc kết trên số lượng mẫu lớn hơn ñể có con số chính xác hơn.
Tỉ lệ các tai biến sau phẫu thuật xuất hiện ở các nơi khác : BV Từ Dũ (0,81%), BV Trung
Ương Huế (2,2%), Quảng Ngãi 7% chủ yếu là nhiễm trùng mỏm cắt hoặc xuất huyết nội(1,4,7).
Tỉ lệ chuyển qua mở bụng trong nghiên cứu chúng tôi là 5,4%. Ở bệnh viện Quảng Ngãi là
2,4%. Một nghiên cứu khác thực hiện ở Pháp với tỉ lệ chuyển qua mở bụng là 6,7% (21 trường
hợp)(5). Tóm lại, so sánh số liệu với các nghiên cứu còn tùy thuộc vào cỡ mẫu và cách chọn mẫu.
Thời gian nằm viện trong nghiên cứu chúng tôi là 4,8±1.5 ngày. Kết quả gần giống như các
tác giả Việt Nam khác(7). Tỉ lệ sử dụng kháng sinh ñiều trị sau phẫu thuật trong nghiên cứu chúng
tôi là 32,39%.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi cắt tử cung là phương pháp mới ñược ứng dụng ở BV Nhân Dân Gia Định
trong thời gian gần ñây. Với những ưu ñiểm ñã ñược nhiều y văn trên thế giới công nhận: giảm
tai biến, giảm ñau, giảm thời gian nằm viện, có tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên ñể áp dụng ñược
phương pháp này với hiệu quả cao cần tập trung ñào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn, ñầu tư
trang thiết bị ñúng mức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Cẩm An (2006). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt tử cung toàn phần bệnh lý u xơ tử cung tại khoa Sản bệnh viện Trung
Ương Huế. Báo cáo tại Đại hội thành lập Hội Phẫu thuật Nội soi và Nội soi Việt Nam. Tháng 02 năm 2006.
2. Chapron C., Laforest L., Ansquer Y., Fauconnier A., Fernandez B., Breart G. et al. (1999). Hysterectomy techniques used for
benign pathologies: results of a French multicentre study. Hum Reprod. 14(10). 2464-2470.
3. Murakami T., Konno R., Terada Y., Sugawara J., Yaegashi N. & Okamura K. (2001). The current status of gynecological
laparoscopic surgery in educational facilities in Japan. Tohoku J Exp Med. 193(3). 175-180.
4. Nguyễn Bá Mỹ Nhi (2001). Áp dụng phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ. Tạp chí Phụ sản Việt
Nam. Tháng 09 năm 2001, số 2, trang 29-32.
5. Phạm Thị Thanh Nguyệt (2006). Ứng dụng phẫu thuật nội soi sản phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam. Báo cáo tại Đại
hội thành lập Hội Phẫu thuật Nội soi và Nội soi Việt Nam. Tháng 02 năm 2006.
6. Reich H. (1992). Laparoscopic hysterectomy. Surgical Laparoscopy & Endoscopy. Raven Press, New York. 2: 85-88.
7. Trần Bá Tín (2008). Phẫu thuật nội soi cắt tử cung tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Quảng Ngãi. Y học TP. HCM. Chuyên ñề
Ngoại Chuyên Ngành. Tập 12. Phụ bản 4, trang 368-371.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_noi_soi_cat_tu_cung_tai_khoa_san_benh_vien_nhan_d.pdf