Rèn luyện kỹ năng mềm thông qua hoạt động thuyết trình trong giờ học nói

Đánh giá việc rèn luyện kỹ năng mềm Mục đích là rèn luyện KNM cho sinh viên tích hợp với hoạt động học thực hành tiếng môn diễn đạt nói nên trong khâu đánh giá giáo viên cần chú trọng vào các bài tập kiểm tra cho các KNM đã nêu ở trên. Có thể tiến hành làm việc theo nhóm: nhóm họp, tổ chức, lãnh đạo, quản lý thời gian, phân công, theo dõi tiến độ công việc Chú trọng việc hoàn thiện kỹ năng giao tiếp (kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Pháp): chào hỏi, tự tin trước đám đông, kiểm soát ngôn ngữ phi lời nói, nắm được nội dung của vấn đề trinh bày, sử dụng nhuần nhuyễn các mẫu câu dùng để thuyết trình trong tiếng Pháp, kiểm soát diễn ngôn, từ vựng, ngữ âm Và không thể thiếu được hoạt động góp ý, đưa nhận xét cá nhân cho phần bài thuyết trình của các bạn trong lớp, đặt câu hỏi cho những vấn đề mình và các bạn trong lớp quan tâm hay nói cụ thể là học cách tương tác Hiện nay với công nghệ thông tin tiên tiến giáo viên có thể trao đổi bài với sinh viên qua các kênh như facebook, twitter, messenger, instagram đây là các kênh giao tiếp giới trẻ thường sử dụng, miễn phí và cũng có thể là cơ hội để có được sự đóng góp ý kiến trong phạm vi của các bạn cùng lớp, các bạn có cùng mối quan tâm. Sử dụng các bài tập thuyết trình trong giờ học diễn đạt nói được xem như là một hoạt động có hiệu quả để rèn luyện những KNM cần thiết: phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, cách tìm tư liệu, sử dụng kỹ thuật hỗ trợ powerpoint trong việc thiết kế tập tin, thuyết trình kết hợp với việc đạt được mục tiêu trong học diễn đạt nói: kiểm soát diễn ngôn, từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rèn luyện kỹ năng mềm thông qua hoạt động thuyết trình trong giờ học nói, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 121 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THUYẾT TRÌNH TRONG GIỜ HỌC NÓI Nguyn Th Thu Lan, Nguyn Cnh Linh Trng Đi hc Ngoi ng, ĐHQG Hà Ni Tóm t t: Nắm vững yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản mà sinh viên tốt nghiệp đại học phải đáp ứng là rất cần thiết. Trong bốn kỹ năng thực hành ngôn ngữ nghe, nói, đọc và viết, kỹ năng nói luôn được đặt lên hàng đầu. Nói là quá trình sản sinh ngôn ngữ để thực hiện mục đích giao tiếp. Sử dụng các bài tập thuyết trình trong giờ học diễn đạt nói được xem là một hoạt động có hiệu quả để rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng đáp ứng yêu cầu của công việc. T khóa: Kỹ năng mềm, nhà tuyển dụng, doanh nghiệp, sinh viên, thuyết trình, học diễn đạt nói. The current difficulties that graduated students face with when applying for a job have been the social concern. The deficiency of experience and skills are common for graduates looking for a job. Certificates are necessary but not sufficient factors. The employers not only concern about employee’s qualification, expertise, or certifications, in other words the “hard skills” but more importantly, they appreciate the skills that experts call “cognitive” and “social” or “soft skills”. This is the decisive factor in career success. Because of the deficiency of skills, Vietnamese students lose many employment opportunities. However, to meet the requirements of recruitment agencies, the soft skills such as teamwork skills, communication skills, presentation skills, thinking and creative skills need to be trained. Soft skills training in schools are the great significance in education reform especially in higher education. Employment for graduated students is one of the most important criteria to evaluate the quality training of the universities. Being the lectures teaching junior and senior students at department of French language and culture (civilization) of University of Languages and International Studies, we find that the requirements to graduated students’ expertise and soft skills of recruitment agencies should be highly concerned. Thanks to realizing the importance of the problem and also to reduce the learning program, training soft skills in practical language skills class is the efficient solution. In four practical language skills: listening, speaking, reading, and writing, speaking skill is always a top priority. Speaking is the production of language for communication purpose. Using presentation exercises in speaking class is considered as an effective activity to train the necessary soft skills. 1. MỞ ĐẦU Hiện nay vấn đề sinh viên tốt nghiệp gặp nhiều khó khăn khi đi xin việc đang được xã hội hết sức quan tâm. Thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng là điều thường gặp ở sinh viên khi tìm việc làm. Bằng cấp mới chỉ là yếu tố cần chứ chưa đủ. Người sử dụng lao động quan tâm không chỉ tới trình độ, kiến thức chuyên môn hay bằng cấp chứng chỉ, hay nói một cách khác là kỹ năng cứng (KNC) mà đặc biệt coi trọng các kỹ năng mà giới chuyên môn gọi là kỹ năng mềm (KNM). Đây chính là nhân tố quyết định sự thành công nghề nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề và để giảm tải thời lượng chưong trình học, tiến hành rèn luyện các KNM thông qua giờ học môn thực hành tiếng trên lớp là một giải pháp hữu hiệu. 2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KỸ NĂNG 2.1. Khái niệm chung về kỹ năng Gần đây chúng ra nghe nói nhiều về thuật ngữ “kỹ năng” như là kỹ năng sống, kỹ năng mềm, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp Doanh nghiệp khi tuyển dụng bên cạnh những yêu cầu về chuyên môn cũng đòi hỏi các ứng viên phải có đủ Ti u ban 1: Đào to chuyên ng 122 các kỹ năng cần thiết. Điều này trở thành một áp lực không nhỏ đối với sinh viên tốt nghiệp. Tuy nhiên, kỹ năng là gì? Làm thế nào để có kỹ năng? Học kỹ năng khi nào, ở đâu? Đó là những câu hỏi cần đi sâu nghiên cứu để giúp người học có được những kỹ năng cơ bản, nhằm ứng dụng trong công việc và cuộc sống. Có thể định nghĩa rằng: kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hay kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Có nhiều cách phân loại kỹ năng khác nhau. Xét theo tổng quan kỹ năng được chia ra làm 3 loại: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc. Xét theo khía cạnh liên quan đến chuyên môn, kỹ năng cũng được chia thành 3 loại: kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng hỗn hợp. Dựa vào đặc điểm về lứa tuổi, về học vấn, về kinh ngiệm sống và về nhu cầu nghề nghiệp, chúng tôi đề xuất thuật ngữ dùng để chỉ kỹ năng đối với đối tượng sinh viên (đối tượng nghiên cứu): kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng sống. Kỹ năng cứng (hard skills), nhóm kỹ năng về chuyên môn hay bằng cấp thường xuất hiên trên bản lý lịch liên quan đến khả năng học vấn, kinh nghiệm, sự thành thạo về chuyên môn. Là những kiến thức mà người học có được thông qua hoạt động học tập và đào tạo từ nhà trường và có thể coi đây là những kỹ năng nền tảng. Kỹ năng mềm (soft skills), là thuật ngữ dùng để chỉ những kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người, có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người, là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đế kiến thức chuyên môn mà chủ yếu phụ thuộc vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc. Một số kỹ năng có thể được coi là KNM bao gồm: kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giải quyết xung đột và hòa giải, kỹ năng tư duy sáng tạo phê phán, kỹ năng thấu hiểu và thông cảm với người khác, kỹ năng đàm phán, kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả KNM bổ trợ cho KNC, là những kỹ năng chính nhà tuyển dụng yêu cầu ở ứng viên. Kỹ năng sống (KNS), là khả năng để có được hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Khái quát lại KNS bao gồm những KNM liệt kê ở trên kết hợp với những kỹ năng giúp ta phản ứng một cách hiệu quả trước những khó khăn của cuộc sống và từ đó vươn lên mạnh mẽ để thành công hơn, đó là: sự tự tin, kỹ năng học và tự học, kỹ năng tự tạo động lực hay tự động viên bản thân, kỹ năng đặt mục tiêu cho mình trong cuộc sống, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tự nhận thức giá trị của bản thân, kỹ năng lắng nghe Kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng có được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một vài nhóm hành động nhất định nào đó. Các kỹ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kỹ năng không phải tự nhiên có được mà được hình thành trong quá trình học tập và được hoàn thiện dần trong công việc và cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng và đều trải qua các bước sau: hình thành mục đích, lên kế hoạch, cập nhật kiến thức, luyện tập và sau cùng là ứng dụng và hiệu chỉnh. Hãy biết tận dụng tất cả các kỹ năng. Trong khi khám phá và xây dựng những KNM không nên xem nhẹ những KNC vì hai kỹ năng này bổ trợ cho nhau và càng không nên bỏ qua những KNS vì những kỹ năng này giúp con người thực hiện đầy đủ các chức năng và hòa nhập vào cuộc sống hàng ngày. Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là phải biết kết hợp khéo léo cả 3 kỹ năng trên. 2.2. Kỹ năng mềm với hoạt động tuyển dụng của doanh nghiệp Ngoài trình độ học vấn cơ bản và bằng cấp trình độ, để khởi đầu một công việc thì còn có rất Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 123 nhiều kỹ năng khác nữa mà người chủ doanh nghiệp đòi hỏi những nhân viên của mình cần phải có. Qua khảo sát trên 100 mẫu tin tuyển dụng của doanh nghiệp có thể nhận thấy 3 nhóm kỹ năng xuất hiện với tần xuất cao nhất, đó là: nhóm kỹ năng về chuyên môn, nhóm kỹ năng mềm và nhóm kỹ năng về lãnh đạo. Một cuộc khảo sát mới đây do Ngân hàng Thế giới và Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ương tiến hành (CIEM) với sự tham gia của 350 công ty thuộc lĩnh vực sản xuất và dịch vụ tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận về tiêu chí cho một lực lương lao động tay nghề cao đó là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng tư duy phê phán, giải quyết vấn đề. Đây là những tiêu chí có tần xuất cao nhất qua cuộc thăm dò. Như vậy nhà tuyển dụng cần ở người lao động không chỉ bằng cấp mà cả kỹ năng. Có thể thấy kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề là kỹ năng quan trọng với người công nhân, còn đối với giới công chức, văn phòng và quản lý: kỹ năng tư duy phê phán tiếp theo đó là các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng giao tiếp. Những người sử dụng lao động đang đưa ra một thông điệp cho ngành giáo dục: các kỹ năng trên không thể thu nhận được một sớm một chiều bằng cách học thuộc lòng, giáo viên giảng – học sinh chép, một thực tế phổ biến ở nhiều trường Việt Nam. Nếu hệ thống giáo dục, nhất là giáo dục đại học, với trọng trách chuẩn bị nguồn nhân lực cho thị trường lao động, muốn đem đến những kỹ năng nghề nghiệp mà người sử dung lao động mong muốn, thi nhất thiết phương pháp giảng dạy sẽ cần phải thay đổi. 2.3. Kỹ năng mềm với giáo dục đại học Hiện nay KNM là môn học đã được đưa vào giảng dạy ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam các kỹ năng này chưa được chú trọng trong nội dung giảng dạy. Nhà trường chỉ cố cung cấp thật nhiều kiến thức chuyên môn cho người học dẫn đến tình trạng sinh viên khi ra trường thiếu hụt rất nhiều kỹ năng. Đi vào tìm hiểu về mục tiêu của chương trình đào tạo cử nhân tiếng Pháp trường ĐHNN- ĐHQGHN là “Nhằm đào tạo ra những nhà chuyên môn có khả năng thích ứng cao, có kiến thức tốt về tiếng Pháp và sử dụng thành thạo tiếng Pháp tương đương mức C1 theo khung tham chiếu châu Âu; có tính linh hoạt, năng lực cơ bản (như khả năng giao tiếp, xác định và giải quyết vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề); có những KNM như kỹ năng giao tiếp, tìm tòi, suy xét, làm việc nhóm; hiểu biết về môi trường địa phương, trong nước hay quốc tế, mà ở đó tiếng Pháp được sử dụng như một ngoại ngữ, hay một ngôn ngữ quốc tế; có kiến thức về xã hội, văn hóa rộng lớn; có thể tiếp tục tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, tích lũy những phẩm chất và kỹ năng cá nhân cũng như nghề nghiệp quan trọng để trở thành chuyên gia, các nhà quản lí, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình”.1 Tức là để trở thành cử nhân tiếng Pháp, bên cạnh những kỹ năng về chuyên môn, sinh viên tốt nghiệp cần được rèn luyện thêm nhiều kỹ năng khác. Như vậy có thể thấy yêu cầu về chuẩn đầu ra của trường ĐHNN-ĐHQGHN, sinh viên tốt nghiệp cần được trang bị những KNM đó là: các kỹ năng cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lí và lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng công nghệ thông tin. Thấy được tầm quan trọng của KNM, bắt đầu từ năm học 2013-2014, trường ĐHNN-ĐHQG HN đã triển khai việc rèn luyện KNM cho đối tượng là sinh viên năm thứ 3 của tất cả các khoa trong trường với nội dung Hướng dẫn sử dụng và thuyết trình bằng powerpoint, hiệu quả và thành thạo nhất. Tuy đây mới chỉ là những hoạt động rèn luyện ban đầu và cũng chỉ diễn ra với thời lượng là 2 tiết học nhưng qua ghi nhận phản hồi từ phía người hoc, sinh viên rất thích thú khi được trải nghiệm các giờ học thực hành và qua đó được rèn luyện những kỹ thuật bổ trợ cho kỹ năng thuyết trình, kỹ 1 2012/DBCI.html Ti u ban 1: Đào to chuyên ng 124 năng sẽ đồng hành cùng người học trong cuộc sống cũng như trong công việc sau này. Phải xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp, của người sử dụng lao động và đặc biệt là của người lao động để xây dựng chiến lược đào tạo thích hợp. Thông điệp mà cải cách giáo dục cần truyền tải đó là những KNM đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm và tư duy phê phán là những kỹ năng cần thiết cho tương lai. 3. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THUYẾT TRÌNH TRONG GIỜ HỌC DIỄN ĐẠT NÓI 3.1. Rèn luyện kỹ năng mềm thông qua hoạt động thuyết trình Việc rèn luyện KNM ở các trường chuyên ngữ có thể được tiến hành song song với các giờ dạy thực hành tiếng qua việc rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Trong bốn kỹ năng thực hành ngôn ngữ được đề cập ở trên, kỹ năng diễn đạt nói luôn được đặt lên hàng đầu. Nói là quá trình sản sinh ngôn ngữ để thực hiện mục đích giao tiếp. Thông thường trong giảng dạy kỹ năng diễn đạt nói ngoài các hình thức như bài tập đóng vai với các tình huống, tả tranh, tranh luận thuyết trình là loại bài tập giao tiếp mà sinh viên với hành trang ngôn ngữ vững chắc của mình, được trang bị thêm những kỹ năng khác có thể tự tin giao tiếp trong những tình huống cụ thể. Các bài tập này có thể là bài độc thoại, hội thoại hoặc tam thoại Loại bài tập này đòi hỏi sự lao động nghiêm túc của sinh viên cũng như của giáo viên. Sinh viên phải tư duy để chọn được vấn đề mở, mang tính thời sự, có nguồn tư liệu dồi dào để được trợ giúp. Nhóm họp những sinh viên có cùng sở thích để cùng nhau xây dựng nên bộ khung cho vấn đề mình sẽ đề cập. Tiếp đến phải phân công, nhắc nhở nhau hoàn thành bài tập cho đúng tiến độ và kết thúc bằng việc cùng xuất hiện trước công chúng, thuyết trình, động viên, hỗ trợ cho nhau, cùng nhau lập luận, bảo vệ vấn đề mình muốn trình bày. Về phía giáo viên, người thày luôn luôn đồng hành với sinh viên của mình từ giây phút các em nhóm họp, chọn chủ đề. Với kinh nghiệm và với hiểu biết về nguồn tài liệu thày có thể giúp các em tránh đi vào ngõ cụt. Thày cũng phải dành quĩ thời gian tương đối cho sinh viên trong việc sửa dàn bài, góp ý cho phần minh họa: thiết kế trang bìa, thiết kế các trang trình chiếu, video hoặc các tài liệu nghe nhìn, cách tìm tư liệụ qua sách vở đặc biệt là qua mạng Internet, nguồn tư liệu mà sinh viên rất yêu thích, cách trình bày phần trích dẫn sách... 3.2. Đánh giá việc rèn luyện kỹ năng mềm Mục đích là rèn luyện KNM cho sinh viên tích hợp với hoạt động học thực hành tiếng môn diễn đạt nói nên trong khâu đánh giá giáo viên cần chú trọng vào các bài tập kiểm tra cho các KNM đã nêu ở trên. Có thể tiến hành làm việc theo nhóm: nhóm họp, tổ chức, lãnh đạo, quản lý thời gian, phân công, theo dõi tiến độ công việc Chú trọng việc hoàn thiện kỹ năng giao tiếp (kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Pháp): chào hỏi, tự tin trước đám đông, kiểm soát ngôn ngữ phi lời nói, nắm được nội dung của vấn đề trinh bày, sử dụng nhuần nhuyễn các mẫu câu dùng để thuyết trình trong tiếng Pháp, kiểm soát diễn ngôn, từ vựng, ngữ âm Và không thể thiếu được hoạt động góp ý, đưa nhận xét cá nhân cho phần bài thuyết trình của các bạn trong lớp, đặt câu hỏi cho những vấn đề mình và các bạn trong lớp quan tâm hay nói cụ thể là học cách tương tác Hiện nay với công nghệ thông tin tiên tiến giáo viên có thể trao đổi bài với sinh viên qua các kênh như facebook, twitter, messenger, instagram đây là các kênh giao tiếp giới trẻ thường sử dụng, miễn phí và cũng có thể là cơ hội để có được sự đóng góp ý kiến trong phạm vi của các bạn cùng lớp, các bạn có cùng mối quan tâm. Sử dụng các bài tập thuyết trình trong giờ học diễn đạt nói được xem như là một hoạt động có hiệu quả để rèn luyện những KNM cần thiết: phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, cách tìm Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 125 tư liệu, sử dụng kỹ thuật hỗ trợ powerpoint trong việc thiết kế tập tin, thuyết trình kết hợp với việc đạt được mục tiêu trong học diễn đạt nói: kiểm soát diễn ngôn, từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm. 4. KẾT LUẬN Do thiếu kỹ năng nên sinh viên Việt Nam đang đánh mất nhiều cơ hội vịêc làm. Những KNM cần phải rèn luyện để đáp ứng được yêu cầu của cơ quan tuyển dụng đó là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng tư duy, phê phán, sáng tạo Xây dựng chương trình môn học KNM để đưa vào giảng dạy là việc làm cấp thiết trong tình hình hiện nay khi mà chất lượng nguồn nhân lực của chúng ta đang có nhiều vấn đề. Kết hơp một cách đồng bộ các giải pháp đổi mới nội dung giảng dạy sẽ giúp sinh viên tốt nghiệp ra trường có công ăn việc làm, có cuộc sống ổn định. Từ nghiên cứu: “Rèn luyện Kỹ năng mềm cho sinh viên” thông qua hoạt động day – học chúng tôi có nguyện vọng được tiếp tục nghiên cứu vấn đề: “Kỹ năng sống cho sinh viên ngoài giờ lên lớp”. Việc rèn luyện các kỹ năng xã hội này sẽ giúp sinh viên nhanh chóng thích nghi với cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng, hòa nhập với xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BOUTINET J. – P. (2006), Compétences transversales pour l’enseignement des langues étrangères, 3ème éd., Paris, PUF. 2. HALL R. (2009), Thật đơn giản thuyết trình, NXB Lao Động xã hội. 3. KLAUS P. (3/2012), Sự thật cứng về kỹ năng mềm, NXB Trẻ. 4. POULET P. (1998), Développer les compétences transversals et méthodologies, SED. 5. REY B., CARETTE V., KAHN S. (2007), les compétences à l’école, De Boeck. 6. TIERNEY E. (2005), 30 phút dành để phát triển kỹ năng giao tiếp, NXB Phụ nữ. 7. Trần Ngọc Tam, Nguyễn Văn Thưởng (5/2012), Sử dụng phương pháp thuyết trình theo hướng phát huy tính tích cực của sinh viên trong các nhà trường hiện nay, Dạy và Học ngày nay, tr 18-19. 8. VĨNH THẮNG (10/2011), Top 10 kỹ năng mềm cho bạn trẻ, NXB Trẻ. 9. transversale.htm 10.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfren_luyen_ky_nang_mem_thong_qua_hoat_dong_thuyet_trinh_trong.pdf