Sàng lọc hoạt tính kháng vi sinh vật và chống oxy hoá của một số cây thuốc họa Steraceae

BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được cao chiết từ bốn dược liệu có hoạt tính kháng vi sinh vật bao gồm bồ công anh, cúc hoa, cỏ hôi và vạn thọ có tính kháng khuẩn. Trong đó, vạn thọ có khả năng kháng khuẩn cao nhất trên các chủng tiêu chuẩn. Tinh dầu cỏ hôi, hướng dương và ngải cứu có tác dụng kháng MSSA, MRSA và vi nấm (C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis). Trong đó, tinh dầu ngải cứu cho tác dụng kháng cao nhất. Phân tách và xác định phân đoạn có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm cao nhất của từng loại cao chiết chúng tôi nhận thấy phân đoạn ethyl acetat kháng khuẩn mạnh nhất và mạnh hơn cao toàn phần đối với trường hợp bồ công anh, cúc hoa, cỏ hôi. Ngược lại, đối với vạn thọ, cao toàn phần có tác động kháng khuẩn mạnh hơn tất cả các phân đoạn. KẾT LUẬN Xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết và phân đoạn trên vi khuẩn phân lập bệnh viện: chỉ có phân đoạn ethyl acetat của cao chiết cỏ hôi có tác động kháng trên các chủng E. coli và K. pneumoniae lâm sàng, đặc biệt có hai chủng sinh ESBL. Tất cả các cao chiết đều có khả năng chống oxy hóa. Trong số đó, cao vạn thọ cho hoạt tính chống oxy hóa cao nhất, và chỉ cao gấp 2,5 lần so với vitamin C.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 76 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sàng lọc hoạt tính kháng vi sinh vật và chống oxy hoá của một số cây thuốc họa Steraceae, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 475 SÀNG LỌC HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT VÀ CHỐNG OXY HOÁ CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC HỌ ASTERACEAE Hoàng Trần Việt Hà*, Phan Cảnh Trình*, Lê Thị Thanh Thảo*, Nguyễn Tú Anh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật và chống oxy hoá của một số cây thuốc họ cúc Asteraceae. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Các dược liệu nghiên cứu được chiết xuất bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước thu tinh dầu và ngâm lạnh với ethanol 96% thu cao chiết. Các cao chiết được tách phân đoạn với các dung môi (n – hexan, chloroform, ethyl acetat). Khảo sát khả năng kháng vi sinh vật bằng phương pháp khuếch tán và xác định MIC bằng phương pháp pha loãng trong thạch. Khả năng chống oxy hóa in vitro được thử nghiệm bằng phản ứng đánh bắt gốc tự do DPPH. Kết quả: Cao chiết từ bồ công anh (Taraxacum officinale), cúc hoa (Chrysanthemum morifolium), cỏ hôi (Ageratum conyzoides), vạn thọ (Tagetes erecta) và tinh dầu từ cỏ hôi, hướng dương (Helianthus annuus), ngải cứu (Artemisia vulgaris) cho tác động kháng vi sinh vật thử nghiệm. Phân đoạn ethyl acetat từ A. conyzoides cho tác động kháng Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm đạt giá trị MIC lần lượt là 1,25 – 10 mg/ml và 5 – 12,5 mg/ml. Kết quả thử nghiệm đánh bắt gốc tự do DPPH cho thấy các cao chiết từ vạn thọ có IC50 thấp nhất (17,28 µg/ml), gấp 2,5 lần so với vitamin C (7,32 µg/ml). Kết luận: Đề tài đã xác định được phân đoạn ethyl acetat của cỏ hôi có tác động kháng khuẩn mạnh nhất. Về khả năng chống oxy hóa, vạn thọ cho thấy có tiềm năng cao cho các nghiên cứu về khả năng này. Từ khóa: Asteraceae, kháng vi sinh vật, chống oxy hoá. ABSTRACT SCREENING OF MEDICINAL HERBS IN ASTERACEAE FOR ANTIMICROBIAL AND ANTIOXIDANT ACTIVITIES Ha Hoang Tran Viet, Trinh Phan Canh, Thao Le Thi Thanh, Tu Anh Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 475 - 480 Objectives: Evaluation of antimicrobial and antioxidant activity of some Asteraceae plants. Method: The materials were extracted by steam distillation for the essential oils and by maceration technique using ethanol 96% for the crude extracts. The crude extracts were fractionated with some solvents (n - hexane, chloroform, ethyl acetate). Agar diffusion and agar dilution methods were used to determine the antimicrobial activity. The antioxidant capacity was tested by DPPH radical scavenging assay. Results: Crude extracts from Taraxacum officinale, Chrysanthemum morifolium, Ageratum conyzoides, Tagetes erecta và essential oils from A. conyzoides, Helianthus annuus, Artemisia vulgaris have antimicrobial activity on tested microorganism. Ethyl acetate fraction from A. conyzoides show best effect on clinical strains (Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae) with MIC at 1.25 – 10 mg/ml and 5 – 12.5 mg/ml, respectively. The results of the DPPH test showed that T. erecta extract had the lowest IC50 (17.280 µg/ml), 2.5 times higher than vitamin C (7.321 µg/ml). Conclusion: The ethyl acetate fraction from A. conyzoides has the strongest antimicrobial activity on Gram negative clinical strains (E. coli and K. pneumoniae). The crude extract from T. erecta flowers has a high *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: DS. Lê Thị Thanh Thảo ĐT: 0918.634393 Email: thanhthaovn2002@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 476 potentials for antioxidant capacity. Keywords: Asteraceae, antimicrobial, antioxidant. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình hình đề kháng kháng sinh ngày càng diễn biến phức tạp với sự phát sinh nhiều chủng đề kháng, đặc biệt là các vi khuẩn gram âm tiết ß-lactamase phổ rộng (ESBL), carbapenemase. Năm 2016, chủng E. coli mang gen MCR-1 kháng colistin lần đầu tiên xuất hiện(1). Việc nghiên cứu kháng sinh mới đang chậm hơn sự phát sinh và lan rộng của chủng vi khuẩn đề kháng. Hầu hết các kháng sinh sử dụng hiện tại được phát triển trước thế kỷ 20, đồng thời việc tìm kiếm thuốc mới bằng con đường tổng hợp hoá học tiêu tốn nhiều thời gian và công sức(14). Thực vật là một nguồn tài nguyên phong phú cho các cấu trúc hoá học tiềm năng kháng vi sinh vật gây bệnh. Asteraceae là một họ thực vật đa dạng thành phần loài, chứa nhiều hợp chất phenol, flavonoid, terpenoid, tinh dầu,... thường được nghiên cứu về hiệu quả kháng vi sinh vật(12). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hoá củacủa cao chiết từ 9 loài thuộc họ Asteraceae. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu Dược liệu nghiên cứu: gồm bồ công anh (Taraxacum officinale), cúc hoa (Chrysanthemum morifolium), cỏ hôi (Ageratum conyzoides), cúc tần (Chrysanthemum coronarium), hướng dương (Helianthus annuus), mật gấu (Vernonia amygdalina), ngải cứu (Artemisia vulgaris), vạn thọ (Tagetes erecta), sơn cúc ba thùy (Wedelia trilobata). Vi sinh vật thử nghiệm: Staphylococcus areus ATCC 29213 (MSSA), Staphylococcus areus ATCC 43300 (MRSA), Streptococcus faecalis ATCC 29212 (SF), Escherichia coli ATCC 25922 (EC), Klebsiella pneumonia ATCC 35657 (KP), Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853 (PA), Candida albicans ATCC 10231 (CA), Candida glabrata ND31 (CG), Candida tropicalis PNT20 (CT) và 15 chủng K. pneumoniae và 15 chủng E. coli được phân lập từ bệnh viện Quận 2, TP. Hồ Chí Minh; trong đó chủng K. pneumoniae K26 và E. coli E68 tiết ESBL. Phƣơng pháp nghiên cứu Chiết xuất Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngâm lạnh với ethanol 96% trong 24 giờ, sau đó lọc lấy dịch chiết cho bay hơi dung môi ở 45 – 48°C. Cao chiết được giữ ở 5°C cho các thử nghiệm sau (không quá một tháng). Các cao chiết cồn có hoạt tính kháng khuẩn được lắc phân bố với dung môi có độ phân cực tăng dần: n - hexan, chloroform, ethyl acetat; sau đó xác định hoạt tính kháng khuẩn của mỗi phân đoạn. Dược liệu sau khi rửa sạch, cắt nhỏ, tiến hành chưng cất lôi cuốn hơi nước thu tinh dầu với bình chưng cất của TechLab. Hoạt tính kháng vi sinh vật Các cao chiết và tinh dầu được sàng lọc sơ bộ hoạt tính kháng vi sinh vật bằng phương pháp khuếch tán. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết và tinh dầu bằng phương pháp pha loãng trong thạch(5,8). Hoạt tính đánh bắt gốc tự do DPPH Dung dịch mẹ DPPH có nồng độ 0,25 mg/ml, bảo quản ở 4°C, tránh ánh sáng. Pha dung dịch phản ứng gồm: chất thử, 2 ml DPPH mẹ, methanol vào bình định mức 10 ml để được dãy nồng độ chất thử từ 0 – 0,5 mg/ml. Dung dịch phản ứng được ủ ở 37°C trong bóng tối; sau 30 phút, đo độ hấp thu ở bước sóng 517 nm. Phần trăm đ{nh bắt gốc tự do (scaveging effect) DPPH của mẫu thử được tính theo công thức sau: Thí nghiệm được lặp lại ba lần, tính kết quả trung bình. Giá trị IC50 của mẫu thử được ghi nhận từ mối tương quan giữa SC và nồng độ (µg/ml) mẫu thử tham gia phản ứng(7). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 477 KẾT QUẢ Phân tích sơ bộ thành phần hóa học Từ việc phân tích thành phần hóa học chúng tôi nhận thấy trong tất cả các dược liệu nghiên cứu đều chứa flavonoid, tannin, các hợp chất phenolic. Sàng lọc các dƣợc liệu tiềm năng kháng vi sinh vật Sàng lọc hoạt tính ức chế vi sinh vật trên cao chiết cồn của 9 dược liệu họ cúc bằng phương pháp khuếch tán qua giếng, kết quả có 4 loài (cỏ hôi, cúc tần, vạn thọ và bồ công anh) cho hoạt tính kháng từ 1 đến 4 chủng thử nghiệm. Không có cao chiết nào có hoạt tính kháng nấm men. ảng 1: Hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết cồn toàn phần Tên dược liệu Đường kính vòng ức chế (mm) MSSA MRSA SF KP EC PA CA CG CT Cỏ hôi 22 20 - 18 11 - - - - Ngải cứu - - - - - - - - - Cỏ hôi - - - - - - - - - Cúc hoa 14 - - - - - - - - Hướng dương - - - - - - - - - Vạn thọ 21 20 - 16 - 13 - - - Bồ công anh 10 - - - - - - - - Cỏ hôi - - - - - - - - - Sơn cúc ba thùy - - - - - - - - - Sàng lọc hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu bằng phương pháp đĩa giấy khuếch tán, kết quả cho thấy tinh dầu cỏ hôi, ngải cứu, hướng dương có hoạt tính kháng MSSA, trong đó tinh dầu ngải cứu kháng mạnh với MSSA, có hoạt tính trên MRSA và ba chủng nấm men Candida. ảng 2: Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu Tinh dầu Đường kính vòng ức chế (mm) MSSA MRSA SF KP EC PA CA CG CT Cỏ hôi 15 - - - - - - 8 10 Ngải cứu 23 10 - - - - 14 15 16 Hướng dương 10 - - - - - - - 11 Cao phân đoạn: Cao có hoạt tính kháng vi sinh vật ở trên được lắc lần lượt với n – hexan, chloroform, ethyl acetat, sau đó xác định hoạt tính kháng vi sinh vật từng phân đoạn. Kết quả cho thấy các chất có hoạt tính kháng vi sinh vật thường tập trung ở phân đoạn etyl acetate (Bảng 3). ảng 3: Hoạt tính kháng vi sinh vật của cao phân đoạn Tên dược liệu Bộ phận sử dụng Phân đoạn Đường kính vòng ức chế (mm) MSSA MRSA KP EC PA Cỏ hôi Toàn cây trên mặt đất n – hexan - - - - - CHCl3 11 11 - - - EtOAc 23 21 15 14 - EtOH 9 - 10 - - Cúc hoa Hoa n – hexan - - - - - CHCl3 13 - - - - EtOAc 14 - - - - EtOH - - - - - Vạn thọ Hoa n – hexan 11 - 11 - - CHCl3 11 - 10 - - EtOAc 17 12 18 - 11 EtOH - - - - - Bồ công anh Toàn cây trên mặt đất n – hexan - - - - - CHCl3 - - - - - EtOAc 11 - - - - EtOH - - - - - Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các cao dƣợc liệu tiềm năng MIC của cao chiết dược liệu trên các vi sinh vật tiêu chuẩn Nồng độ ức chế tối thiểu của các cao chiết và tinh dầu được thực hiện bằng phương pháp pha loãng trong thạch. Giá trị MIC của các cao chiết dược liệu: cỏ hôi, cúc hoa, vạn thọ, bồ công anh được trình bày trong Bảng 4. ảng 4: Nồng độ ức chế tối thiểu các cao chiết của bốn dược liệu nghiên cứu Dược liệu Bộ phận sử dụng Phân đoạn Chủng thử nghiệm/ MIC (mg/ml) MSSA MRSA KP EC PA Cỏ hôi Phần trên mặt đất Cao TP 2,5 10 5 25 - CHCl3 20 20 - - - EtOAc 2,5 5 2,5 10 - EtOH 20 - 10 - - Cúc hoa Hoa Cao TP 30 - - - - CHCl3 15 - - - - EtOAc 15 - - - - Vạn thọ Hoa Cao TP 0,78 3,13 1,25 - 2,5 n – hexan 1,56 - 5 - - CHCl3 1,56 - 5 - - EtOAc 3,13 6,25 2,5 - 5 Bồ công anh Phần trên mặt đất Cao TP * 20 - - - - EtOAc 10 - - - - Cao TP: cao chiết toàn phần với Ethanol 96% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 478 Trên các chủng vi sinh vật tiêu chuẩn, kết quả cho thấy có 4 loại dược liệu (bồ công anh, cúc hoa, cỏ hôi, vạn thọ) và 3 loại tinh dầu (cỏ hôi, hoa hướng dương, ngải cứu) cho hoạt tính kháng vi sinh vật. Các kết quả MIC đều thấp hơn so với các nghiên cứu của Yeasmin và cs. (2016), Odeleye và cs. (2014), Jain và cs. (2012). Nguyên nhân có thể do sự khác biệt về nơi thu hái, cách xử lý dược liệu, dung môi và kỹ thuật chiết tách. Khảo sát giá trị MIC của các cao chiết nhận thấy cao toàn phần từ hoa vạn thọ cho hoạt tính mạnh nhất trên MSSA, MRSA, K. pneumoniae, đặc biệt là P. aeruginosa ở MIC 2,5 mg/ml. ảng 5: Nồng độ ức chế tối thiểu của tinh dầu Tinh dầu Chủng thử nghiệm/ MIC (mg/ml) MSSA MRSA CA CG CT Cỏ hôi 3,75 - - 7,5 10 Ngải cứu 2,50 6,25 6,25 5 5 Hướng dương 3,75 - - - 10 Tinh dầu từ A. conyzoides, A. vulgaris, và H. annuus có hoạt tính kháng cả vi khuẩn (MSSA, MRSA) và vi nấm (C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis). Đặc biệt, tinh dầu A. vulgaris có tác động trên MRSA và cả ba chủng Candida. Điều này cho thấy tiềm năng của tinh dầu A. vulgaris trong tìm kiếm chất có hoạt tính kháng nấm của nó. Hoạt tính kháng khuẩn trên các chủng lâm sàng Các cao toàn phần và phân đoạn có tác dụng kháng khuẩn trên E. coli và K. pneumoniae tiêu chuẩn được thử nghiệm trên 15 chủng E. coli và 15 chủng K. pneumonia phân lập từ mẫu bệnh phẩm tại Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng chỉ có phân đoạn ethyl acetat từ cỏ hôi có hoạt tính kháng khuẩn đối với các chủng lâm sàng được thử nghiệm. Giá trị MIC của phân đoạn này xác định bằng phương pháp pha loãng trong thạch trên các chủng có đường kính vòng ức chế nhỏ nhất và lớn nhất để tìm ra khoảng dao động MIC, đồng thời thực hiện trên 2 chủng vi khuẩn sinh ESBL là K26 và E68. Đường kính vòng ức chế và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thể hiện trong Bảng 6 và Bảng 7. ảng 6: Đường kính vòng ức chế trên các chủng vi khuẩn lâm sàng của phân đoạn ethyl acetat từ A. conyzoides Chủng Đường kính vòng ức chế (mm) Chủng Đường kính vòng ức chế (mm) E3 10,83 K14 11,93 E7 11,43 K15 11,67 E25 12,17 K16 14,2 E27 14,47 K17 19,73 E36 13,33 K18 9,33 E38 13,67 K19 11,23 E39 14,47 K20 11,37 E42 22,37 K21 12,10 E51 21,40 K22 13,27 E63 20,37 K23 11,83 E68 15,43 K25 13,23 E72 23,27 K26 19,27 E77 13,43 K27 10,03 E84 14,97 K28 12,37 E94 22,37 K29 17,67 E: Escherichia coli; K: Klebsiella pneumoniae; chủng E68, K26 có khả năng sinh ESBL ảng 7. MIC trên chủng vi khuẩn lâm sàng của phân đoạn ethyl acetat từ A. conyzoides Chủng vi khuẩn MIC (mg/ml) Chủng vi khuẩn MIC (mg/ml) E72 5,00 K17 1,25 E3 12,50 K18 10,00 E68 6,25 K26 2,50 Kết quả định tính sơ bộ thành phần hóa học cho thấy, 2 cao chiết này có lượng flavonoid, các hợp chất phenolic và tannin nhiều nhất. Đ}y là nhóm các hoạt chất đã được ghi nhận thường có tác dụng kháng khuẩn ở thực vật(9). Các đặc tính kháng khuẩn của flavonoid được cho là xuất phát từ khả năng hình thành phức hợp với màng vi khuẩn và các protein ngoại bào. Còn tanin có khả năng kết tủa protein làm mất hoạt tính enzym, các protein vận chuyển, tổn hại thành tế bào và bất hoạt tính chất bám dính của vi khuẩn(13). Việc chứa nhiều các hợp chất này có thể là nguyên nhân dẫn đến khả năng kháng khuẩn tốt của cao chiết vạn thọ và cỏ hôi. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 479 Khả năng đánh bắt gốc tự do DPPH Khả năng đ{nh bắt gốc tự do DPPH của 9 cao chiết được liệt kê trong Bảng 8. Giá trị IC50 đại diện cho nồng độ của chất thử đ{nh bắt được 50% gốc tự do DPPH. Riêng đối với tinh dầu, giá trị IC50 quá lớn (3000 – 6000 µg/ml), nằm ngoài khoảng tuyến tính nên chúng tôi không trình bày trong kết quả này. ảng 8: Giá trị IC50 của cao chiết dược liệu, sử dụng Vitamin C làm chất đối chiếu Dược liệu IC50 (µg/ml) % so với VitC Cỏ hôi 173,234 2366,26 Ngải cứu 116,748 1594,70 Cúc tần 113,870 1555,39 Cúc hoa 162,424 2218,60 Hướng dương 131,830 1800,71 Vạn thọ 17,280 236,03 Bồ công anh 125,576 1715,28 Mật gấu 255,627 3491,70 Sơn cúc ba thùy 166,479 2273,99 Vitamin C 7,321 100,00 Cả 9 cao cồn toàn phần và tinh dầu khảo sát đều có khả năng đ{nh bắt gốc tự do DPPH. Tuy nhiên, khả năng đ{nh bắt của tinh dầu yếu hơn rất nhiều so với của cao chiết. Trong 9 loại cao chiết, cao chiết từ hoa vạn thọ có giá trị IC50 thấp nhất, giá trị này chỉ cao gấp 2,5 lần giá trị IC50 của vitamin C. Kết quả này do trong hoa vạn thọ chứa nhiều hợp chất phenolic(10). Nikkon và cs. (2009) đã chứng minh hoa vạn thọ có chứa quercetagetin, glucoside của quercetagetin, phenolics, axit syringic, methyl – 3,5 – dihydroxy – 4 – methoxy benzoat, quercetin, thienyl và ethyl gallate(10). Quercetin và ethyl gallate là những hợp chất cho tác dụng chống oxy hóa mạnh ở cả in vitro lẫn in vivo(2,3,6). Việc chứa nhiều hợp chất có tác dụng đ{nh bắt gốc tự do mạnh cho thấy khả năng ứng dụng của hoa vạn thọ vào điều trị các bệnh gây ra do gốc tự do như ung thư, đ{i tháo đường, tim mạch,< Tuy nhiên khả năng này cần được đ{nh giá chính xác hơn bằng các thử nghiệm in vivo. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được cao chiết từ bốn dược liệu có hoạt tính kháng vi sinh vật bao gồm bồ công anh, cúc hoa, cỏ hôi và vạn thọ có tính kháng khuẩn. Trong đó, vạn thọ có khả năng kháng khuẩn cao nhất trên các chủng tiêu chuẩn. Tinh dầu cỏ hôi, hướng dương và ngải cứu có tác dụng kháng MSSA, MRSA và vi nấm (C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis). Trong đó, tinh dầu ngải cứu cho tác dụng kháng cao nhất. Phân tách và xác định phân đoạn có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm cao nhất của từng loại cao chiết chúng tôi nhận thấy phân đoạn ethyl acetat kháng khuẩn mạnh nhất và mạnh hơn cao toàn phần đối với trường hợp bồ công anh, cúc hoa, cỏ hôi. Ngược lại, đối với vạn thọ, cao toàn phần có tác động kháng khuẩn mạnh hơn tất cả các phân đoạn. KẾT LUẬN Xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết và phân đoạn trên vi khuẩn phân lập bệnh viện: chỉ có phân đoạn ethyl acetat của cao chiết cỏ hôi có tác động kháng trên các chủng E. coli và K. pneumoniae lâm sàng, đặc biệt có hai chủng sinh ESBL. Tất cả các cao chiết đều có khả năng chống oxy hóa. Trong số đó, cao vạn thọ cho hoạt tính chống oxy hóa cao nhất, và chỉ cao gấp 2,5 lần so với vitamin C. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abbasi J (2016). Infectious disease expert sees threat from colistin-resistant superbug. JAMA. 316(8): 806-807. 2. Bentz AB (2009). A review of quercetin: Chemistry, antioxidant properties, and bioavailability. Journal of young investigators. 19(10). 3. Hoang LS and Phuc AN (2013). Phytochemical composition, in vitro antioxidant and anticancer activities of quercetin from methanol extract of Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. tuber. Journal of Medicinal Plants Research. 7(46): 3360-3366. 4. Jain R, Katare N, Kumar V, Samanta AK, Goswami S, and Shrotri CK (2012). In vitro anti bacterial potential of different extracts of Tagetes erecta and Tagetes patula. Journal of Natural Sciences Research. 2(5): 84 - 90. 5. Jorgensen JH and Turnidge JD (2015). M07-A10: Methods for dilution antimicrobial susceptibility tests for bacteria that grow aerobically. In: Microbiology Standards, 10th edition, pp. 1-110. Clinical and Laboratory Standards Institute. 6. Kalaivani T, Rajasekaran C, and Mathew L (2011). Free radical scavenging, cytotoxic, and hemolytic activities of an active antioxidant compound ethyl gallate from leaves of Acacia Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 480 nilotica (L.) wild. Ex. Delile subsp. Indica (Benth.) Brenan. Journal of food science. 76(6). 7. MacDonald‐Wicks LK, Wood LG, and Garg ML (2006). Methodology for the determination of biological antioxidant capacity in vitro: a review. Journal of the Science of Food and Agriculture. 86(13): 2046-2056. 8. Menon T, Umamaheswari K, Kumarasamy N, Solomon S, and Thyagarajan S (2001). Efficacy of fluconazole and itraconazole in the treatment of oral candidiasis in HIV patients. Acta tropica. 80(2): 151-154. 9. Mustafa G, Arif R, Atta A, Sharif S, and Jamil A (2017). Bioactive compounds from medicinal plants and their importance in drug discovery in Pakistan. Matrix Science Pharma. 1(1): 17-26. 10. Nikkon F, Habib MR, Saud ZA, Karim MR, Roy A. K, and Zaman S (2009). Toxicological evaluation of chloroform fraction of flower of Tagetes erecta L. on rats. International Journal of Drug Development and Research. 1(1): 161 - 165. 11. Odeleye OP, Oluyege JO, Aregbesola OA, and Odeleye PO (2014). Evaluation of preliminary phytochemical and antibacterial activity of Ageratum conyzoides (L.) on some clinical bacterial isolates. The International Journal Of Engineering And Science. 3: 01-05. 12. Rios JL and Recio MC (2005). Medicinal plants and antimicrobial activity. Journal of ethnopharmacology. 100(1): 80- 84. 13. Savoia D (2012). Plant-derived antimicrobial compounds: alternatives to antibiotics. Future microbiology. 7(8): 979-990. 14. Ventola CL (2015). The antibiotic resistance crisis: part 1: causes and threats. Pharmacy and Therapeutics. 40(4): 277. 15. Yeasmin D, Swarna RJ, Nasrin MS, Parvez S, and Alam MF (2016). Evaluation of antibacterial activity of three flower colours Chrysanthemum morifolium Ramat. against multi-drug resistant human pathogenic bacteria. International Journal of Biosciences. 9(2): 78-87. Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsang_loc_hoat_tinh_khang_vi_sinh_vat_va_chong_oxy_hoa_cua_mo.pdf
Tài liệu liên quan