Sẹo hẹp thanh quản ở trẻ con ở bệnh viện Nhi Đồng 1
Một ca do bị hẹp hết sụn nhẫn chúng tôi
cũng cố nội soi chích mitomicine và cắt bằng
laser nhưng thất bại sẹo hẹp tái tạo như cũ
không thể rút được canul sau ba lần thử với pp
laser mitomicine chúng tôi quyết định phẫu
thuật mở thanh khí quản, bổ sụn nhẫn chêm.
Trước sau bằng sụn sườn một tháng sau soi
kiểm tra lại kết quả tốt hẹp nhẹ không ảnh
hưởng đến hô hấp,rút được canul, sau ba lần
kiểm tra hàng tháng trẻ vẫn thở tốt. Điều này
đúng với tác giả Simpson 1982 những sẹo hẹp
dài 1cm trở lên, những ca sẹo hẹp ln xuống khí
quản, kèm theo mất chất khó điều trị bằng pp
nội soi(4).
Điều quan trọng là trước đó chúng tôi đã
điều trị nhửng bệnh nhân này bằng nội soi cắt
sẹo đặt stent bằng ống nội khí quản nhưng đều
thất bại, BN vẫn bị hẹp phải mang ống Canul
suốt và BN không nói được, chúng tôi nghĩ rằng
do không có ống stent thích hợp, nhưng từ khi
áp dụng mitomicine chích tại chỗ thì dù vẫn
dùng stent bằng ống nội khí quản chúng tôi vẫn
hành công như vậy mitomicine tại chỗ có tác
dụng ức chế hoạt động của tế bào sinh sợi rất tốt
giúp điều trị sẹo hẹp thanh quản rất thành công
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sẹo hẹp thanh quản ở trẻ con ở bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 129
SẸO HẸP THANH QUẢN Ở TRẺ CON Ở BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Đặng Hoàng Sơn*
TÓM TẮT
Mở đầu: Sẹo hẹp thanh quản là một trong những tai biến khó điều trị nhất, gây tốn kém mất thời gian cho
người bệnh. Gần đây trên thế giới áp dụng phương pháp điều trị bằng nội soi, laser kết hợp mitomicine –C tại
chỗ thành công với tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên phương pháp này chỉ có hiệu quả với hẹp thanh quản dạng màng và
dộ dài đooạn hẹp không quá sâu > 1cm.Vì thế chúng tôi thử tìm phương pháp điều trị có kết quả nhất cho BN hẹp
thanh quản dộ dài đooạn hẹp quá sâu > 1cm qua nghiên cứu ứng dụng phương pháp chẻ sụn nhẫn và ghép sụn
sườn ở mặt trước sụn nhẫn.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu – áp dụng lâm sàng
Phương pháp: Chúng tôi tiến hành đánh giá phương pháp này bằng cách cắt sụn nhẫn ở mặt trước, lấy
sụn sườn số 7 tạo cục chêm. Chêm vào khe hở, kết hợp cắt sẹo chấm Mitomicine –C tại chỗ trên 14 bệnh nhân
tuổi từ 15 tuổi trở xuống. Những BN này được chẩn đoán xác định sẹo hẹp thanh quản tại khoa Tai Muĩ Họng
BV NĐ I bằng nội soi thanh quản và Ct Scan thanh quản, độ hẹp thanh quản được đánh giá theo Cotton Meyer.
Kết quả: Trong đó có 9 nam, 5 nữ tất cả trẻ này bị hẹp thanh quản do đặt nội khí quản trên 07 ngày; 7,14%
ca thành công ngay sau 10 ngày đặt stent; 57% ca phải soi nong laị sau một tháng (nong lần 1);21% ca phải soi
nong lần hai; (1tháng sau soi nong lần 1);15% ca phải phẫu thuật cắt nối.
Kết luận:Như vậy seọ hẹp thanh quản vẫn là một thách thức trong điều trị, tuy nhiên cho đến nay nội soi,
laser cắt sẹo kết hợp mitomicine tai chỗ vẫn là chọn lưạ có kết quả cao nhất (70%) cho các bệnh nhân bị seọ hẹp
thanh quản dạng màng.
Từ khóa: Sẹo hẹp thanh quản, trẻ em.
ABSTRACT
ISUBGLOTTIC STENOSIS IN CHILDREN IN CHILDREN HOSPITAL 1
Dang Hoang Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 129 - 132
Objective: Laryngeal stenosis is one of the most difficult in treatment, it’s take time to treat and it’s a burden
for patients and their family so we try to find out the effective treatment for our patients by assessing the efficacy
of endoscopic laser incision with mitomicine – C in situ in managing laryngeal stenosis in children in ENT
department of PH I on 14 patients in the last two years
Study design: Prospective – clinical application
Method: These patients were diagnosis of laryngeal stenosis by CT scan and laryngeal endoscopy. The
degree of stenosis is defining base on the definition of Cotton Meyer. All these patients were under the suspending
laryngoscopy with telescope O degree 2.8mm diameter and the scar was injected mitomicine 0.1ml (0.2mg) each
point at 4 point then be cut in 4 incision by laser diode. After incision we put the stent through the scar, the stent
will be removed after 10 day, then assessing the result by making endoscopy each month and dilating if there is
still be stenosis.
Result: There is 9 boys and 5 girls they are all get stenosis of larynx because of leaving the endotracheal tube
more than 7 days in the trachea; 7.14% cases succeed after removing the stent; 57% cases must be dilated after
* Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS Đặng Hoàng Sơn ĐT: 0903388518, Email: hoangsondang@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 130
one month (first dilation); 21% cases must be dilated second time after one more month, (second dilation); 15%
must be operated by end to end anastomose
Conclusion: Endoscopy with laser insion, and mitomicine in situ is the good choice up to this time for the
membrane scar of laryngeal stenosis with 70% cases was succeeded in this study.
Key words: Laryngeal stenosis, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu sẹo hẹp thanh quản là một tai biến
khó điều trị ở trẻ con, trẻ thường phải mang ống
mở khí quản trong một thời gian rất lâu.
Trước khi có laser taị BVNĐ I chúng tôi phải
chỉnh hình theo đường giữa ở trước cổ (phẫu
thuật hở), và tỉ lệ thất bại là 90%.Từ ngày có
laser áp và dụng mitotmicine để chống sẹo hẹp
chúng tôi áp dụng phương pháp chỉnh hình qua
nội soi kết hợp mitomicine tại chỗ cho 14 ca kết
quả thành công khá cao.
Mục tiêu
Đánh giá điều trị sẹo hẹp thanh quản ở trẻ
con bằng phương pháp nội soi, cắt sẹo bằng
laser kết hợp mitomicine –C taị chỗ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả trẻ em từ 15 tuổi trở xuống được
chẩn đoán seọ hẹp thanh quản có nội soi và
CT scan thanh quản taị khoa TMH bệnh viện
Nhi Đồng 1.
Phương pháp
Đây là một nghiên cứu tiền cứu ứng dụng
lâm sàng.
Nơi thực hiện khoa tai mũi họng BV Nhi
Đồng I.
Thời gian từ 15/7/07 -15/7/2009.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
BN đã được chụp CTscan và nội soi chẩn
đoán sẹo hẹp thanh quản dạng màng, hẹp từ độ
một trở lên.
Phân độ hẹp thanh quản theo Cotton Meyer.
Tất cả trẻ được tiến hành chỉnh hình thanh
quản bằng phương pháp nội soi, laser,
mitomicine tại chỗ.
Tất cả trẻ đều được mở khí quản trước khi
chỉnh hình.
Tiêu chuẩn thành công là rút được ống mở
khí quản, BN không khó thở ở trạng thái bình
thường.
Dụng cụ:
- Bộ soi thanh quản treo.
- Ống tele O độ đk 2mm8.
- Một bộ videocamera, monitor, nguồn sáng
xenon 250 watt.
- Máy laser contact sử dụng để cắt sẹo và
dây dẫn tia cắt đường kính 2 nanometre, nhiệt
độ vùng cắt là 24 độ C với công suất sử dụng là
8 watt.
- Ống hút khói.
- Mitomicine C 10mg ống chích 0.1 mml.
- Bộ gome nong thanh quản.
- Que gòn chấm adrenaline để chống phù
nề.
- Máy hút dịch.
Phương pháp tiến hành
- Trẻ được gây mê với isophorane qua lỗ mở
khí quản.
- Trẻ được soi thanh quản treo bộc lộ thanh
quản, dùng ống tele 0 độ đk 2mm8 soi qua chỗ
hẹp để nhận định tình hình lỗ chổ hẹp.
- Trẻ được chích mitotmicine 4 điểm mỗi
điểm 0,1mml với nồng độ 2mg /1ml # 0,2mg.
- Sau đó dùng laser diode cắt sẹo hẹp tai 4
điểm vừa chích mitomicine.
- Sau khi cắt song dùng ống nội khí quản
với số vừa thích hợp cắt một đoạn dài 1cm đặt
ngay chỗ hẹp vừa được cắt làm 4 mảnh để
làm rộng lòng thanh quản và ống này ở dưới
thanh môn sao cho ống stent vưà khít vào chỗ
bị hẹp và thanh môn đóng mở bình thường,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 131
trẻ ăn uống không bị sặc. Lưu ống stent tại
chỗ 10 ngày. Để tạo khuôn chờ niêm mạc lành
lại tạo sẹo trên ống.
- Sau 10 ngày soi rút ống stent đánh giá kết
quả và soi kiểm tra đánh giá độ hẹp: tốt, hoặc
hẹp nhẹ, hay hẹp độ một.
- Một tuần sau soi lại đánh giá chỗ hẹp nếu
không hẹp hoặc hẹp nhẹ cho BN về, nếu bị hẹp
độ 1 thì tiến hành nong chỗ hẹp bắng ống gôme
và chấm mitomicine tại chỗ.
- Một tháng sau soi lại không hẹp hoặc
hẹp nhẹ coi như khỏi rút canule cho về một
tháng tái khám, nếu không khò khè khó thở
coi như thàng công. Nếu bị hẹp thì tiến hành
nong chỗ hẹp bắng ống gôme và chấm
mitomicine tại chỗ, cứ như thế kiểm tra mỗi
thàng cho đến khi bệnh nhân không thấy khó
thở thì coi như thành công.
KẾT QUẢ
Tuổi
Bảng 1: Tuổi
Tuổi < 12
tháng
12 - <36
tháng
36- <72
tháng
36- <72
tháng
Số ca 1 6 4 3
% 7,58 42,85 28,57 21
Giới tính
Bảng 2: Giới tính
Giới tính Số ca %
Nam 9 64,28
Nữ 5 35,72
Thời gian đặt ống nội khí quản gây hẹp
Bảng 3: Thời gian đặt ống nội khí quản gây hẹp
Thời gian 15
Số ca 5 9 0
% 35,71 64,29
Lí do đặt nội khí quản
Bảng 4: Lí do đặt nội khí quản
Nguyên nhân Chấn thương Viêm nhiễm
Số ca 6 8
% 42,8 57,2
Hiệu quả của phẫu thuật chỉnh hình
Bảng 5: Hiệu quả cuả phẫu thuật chỉnh hình
Kết quả số ca %
Kết quả số ca %
Thành công khi rút stent 1 ca 7,14
Soi nong lần 1 8 ca 57,14
Soi nong lần 2 3 ca 21,42
Soi nong lần 3 0
Cắt nối tận tận 1 7,14
Chêm. Sụn nhẫn + cắt nối 1 7,14
BÀN LUẬN
Tuổi từ 12 tháng đến 36 tháng bị sẹo hẹp
nhiều 42,85% bảng (1) tuổi càng nhỏ càng dễ bị
sẹo hẹp trẻ càng lớn tỉ lệ bị sẹo hẹp càng ít dần.
Theo bảng (2) trẻ bị sẹo hẹp thanh quản
thường gặp ở trẻ nam nhiều hơn với tỉ lệ
64,28%.
Theo bảng (3) thời gian đặt nội khí quản từ 7
ngày trở lên là có nguy cơ gây sẹo hẹp rất cao.
Nguyên nhân khiến trẻ phải đặt nội khí
quản nhiều nhất là chấn thương và viêm nhiễm
đường hô hấp gây suy hô hấp bảng (4).
Theo bảng (5) sau khi phẫu thuật 10 ngày là
thời gian để một vết thương lành lặn chúng tôi
rút stent soi kiểm tra thường thì lòng khí quản
sẻ rộng ra và gồ nhẹ ở vài điểm, hô hấp của trẻ
bình thường, thành công ngay giai đoạn này chỉ
có một ca 7,14%, vì sau một tháng soi lại trẻ bị
hẹp nhẹ phải nong và chấm mitomicine tại chỗ
57% (soi nong lần 1).
57% số ca này thành công ở lần soi lại sau
một tháng (soi kiểm tra lần 2), không phải nong
lại ở những lần soi kiểm tra tiếp theo, trẻ thở
bình thường rút được canul Krisaberg sinh hoạt
bình thường kết quả này tưong tự kết quả cua
Frederic thưc hiện ở ngươì lớn 40%(2).
Bên cạnh đó 21,42% trẻ thất bại ở lần soi 1
soi lại lần 2 thấy thanh quản bị hẹp nhẹ lại và
phải nong lần hai chấm mitomicine lần hai, một
tháng sau soi lại lần 3, 21,42% trẻ này không
thấy thanh quản bị hẹp lại phẫu thuật coi như
thành công rút canul trong khi ở người lớn 60%
phải soi nong lần hai(2).
Hai ca thất bại đều là những ca bị hẹp do
chấn thương, một ca bị hẹp lan xuống khí quản
chúng tôi cố làm qua nội soi nhưng thất bại và
phải phẫu thuật qua đường ngoài cắt nối khí
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 132
quản do một BS Irland thực hiện, ca này sau cắt
nối chỗ nối cũng bị hẹp phải nong hai lần có
chấm mitomicine mới thành công lần soi kiểm
tra 3 và 4 không thấy hẹp rút được stent.
Một ca do bị hẹp hết sụn nhẫn chúng tôi
cũng cố nội soi chích mitomicine và cắt bằng
laser nhưng thất bại sẹo hẹp tái tạo như cũ
không thể rút được canul sau ba lần thử với pp
laser mitomicine chúng tôi quyết định phẫu
thuật mở thanh khí quản, bổ sụn nhẫn chêm.
Trước sau bằng sụn sườn một tháng sau soi
kiểm tra lại kết quả tốt hẹp nhẹ không ảnh
hưởng đến hô hấp,rút được canul, sau ba lần
kiểm tra hàng tháng trẻ vẫn thở tốt. Điều này
đúng với tác giả Simpson 1982 những sẹo hẹp
dài 1cm trở lên, những ca sẹo hẹp ln xuống khí
quản, kèm theo mất chất khó điều trị bằng pp
nội soi(4).
Điều quan trọng là trước đó chúng tôi đã
điều trị nhửng bệnh nhân này bằng nội soi cắt
sẹo đặt stent bằng ống nội khí quản nhưng đều
thất bại, BN vẫn bị hẹp phải mang ống Canul
suốt và BN không nói được, chúng tôi nghĩ rằng
do không có ống stent thích hợp, nhưng từ khi
áp dụng mitomicine chích tại chỗ thì dù vẫn
dùng stent bằng ống nội khí quản chúng tôi vẫn
thành công như vậy mitomicine tại chỗ có tác
dụng ức chế hoạt động của tế bào sinh sợi rất tốt
giúp điều trị sẹo hẹp thanh quản rất thành công.
KẾT LUẬN
70% các trường hợp sẹo hẹp thanh quản
dạng màng có thể giải quyết bằng nội soi, laser
cắt sẹo kết hợp mitomicine –C tại chỗ, 30% số ca
thất bại sẽ đươc điều trị bằng phẫu thuật theo
đường ngoài mổ hở, cắt nối tận tận hay chêm
sụn phễu bằng sụn sườn tự thân.
Như vậy nội soi, laser kết hợp mitomicine –
C tại chỗ cho đến nay là phương pháp được
chọn lưạ để điều trị sẹo hẹp thanh quản dạng
màng không kèm theo thương tổn phối hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Herington HC, Weber SM, Andersen PE (2006). Modern
management of laryngealtracheo stenosis. Laryngoscope ;116:
1553- 1557
2. Roediger FC; Orloff LA; Courey MS, (2008): Adult subglottic
stenosis: Management with laser incision and Mitomycine –
C;The laryngoscope 118: ; 1542-1546
3. Simpson CB James JC.The efficacy of mitomicine C in the
treatment of laryngotracheal stenosis. Laryngoscope 2006;
116:1923-1925
4. Simpson GT, Strong MS, Healy GB, Shaphay SM,Vaughan CW
(1982): Predictive factor of success or failure in the endoscopic
management of laryngeal and tracheal stenosis. Oto Rhino
Laryngol ; 91: 384- 388
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- seo_hep_thanh_quan_o_tre_con_o_benh_vien_nhi_dong_1.pdf