Xu hướng hoạt động thể lực của trẻ vị thành niên TP.HCM từ 2005 đến 2008 và mối liên quan với BMI

Điểm mạnh của nghiên cứu này là thiết kế nghiên cứu cắt dọc, cho phép chúng tôi khảo sát sự thay ñổi của BMI trong ba năm và ñánh giá khách quan ảnh hưởng của các biến số có thể thay ñổi ñược và không thể thay ñổi ñược trong sự gia tăng BMI ở trẻ vi thành niên. Tuy vậy, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất ñịnh. Trước hết, thời gian khảo sát ba năm có thể còn tương ñối ngắn ñể thấy ảnh hưởng của thói quen vận ñộng và ăn uống lên tình trạng thừa cân/béo phì, là mục ñích sau cùng của việc can thiệp. Thứ hai, ñể tiên ñoán cho sự thay ñổi BMI, biến số sử dụng nên là năng lượng hấp thu và năng lượng tiêu hao hơn là thời gian dành cho hoạt ñộng thể lực và thói quen trong ăn uống – là những biến số ñược sử dụng trong nghiên cứu này.

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xu hướng hoạt động thể lực của trẻ vị thành niên TP.HCM từ 2005 đến 2008 và mối liên quan với BMI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 226 XU HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TP.HCM TỪ 2005 ĐẾN 2008 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI BMI Tăng Kim Hồng*, Phan Nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang, Trần Thị Minh Hạnh TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm ñánh giá sự thay ñổi hoạt ñộng thể lực (HĐTL) của trẻ vị thành niên TPHCM trong vòng 3 năm và mối liên quan với BMI. Phương pháp: HĐTL của 617 học sinh cấp II ñược ñánh giá 3 lần, mỗi năm 1 lần bằng máy ño giá tốc trong 7 ngày liên tiếp. Chiều cao và cân nặng cũng ñược khảo sát. Thời gian dành cho hoạt ñộng tĩnh, vừa, và nặng mỗi ngày cũng như BMI ñã ñược tính toán. Mô hình hồi qui cắt dọc với phương trình ước tính chung ñược sử dụng ñể ñánh giá mối liên quan giữa HĐTL và BMI. Kết quả: Thời gian dành cho hoạt ñộng vừa và nặng giảm từ 70 phút/ngày (2005) xuống 22 phút/ngày (2008) (p<0,01). Ngược lại, thời gian dành cho hoạt ñộng tĩnh tăng một cách có ý nghĩa (p<0,05). Trong vòng 3 năm, BMI của học sinh tăng ñáng kể (p<0,001). Phân tích hồi qui cắt dọc cho thấy mối liên quan nghịch chiều giữa thời gian dành cho HĐTL và BMI (ß= –0,005, p<0,001) sau khi hiệu chỉnh cho yếu tố học vấn cha mẹ, kinh tế gia ñình, BMI của cha mẹ, giai ñoạn dậy thì, tuổi và giới của trẻ. Kết luận: Xu hướng giảm HĐTL liên quan một cách có ý nghĩa với việc tăng BMI, cho thấy rằng các biện pháp can thiệp nhằm tăng HĐTL của trẻ em Việt Nam có thể góp phần phòng ngừa thừa cân/béo phì của cộng ñồng này. Từ khóa: hoạt ñộng thể lực, chỉ số khối cơ thể, trẻ vị thành niên. SUMMARY CHANGE IN PHYSICAL ACTIVTY AND ITS RELATIONSHIP WITH BMI IN ADOLESCENTS OF HO CHI MINH CITY FROM 2005 TO 2008 Tang Kim Hong, Phan Nguyen Thanh Binh, Nguyen Hoang Hanh Đoan Trang, Tran Thi Minh Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 226 - 231 Objective: To evaluate trend in physical activity (PA) of adolescents in HCMC in a 3-year period and examines its relationship with BMI. Methods: 617 students from secondary high schools wore an Actigraph accelerometer for 7 consecutive days for 3 times, one year apart. Weight and height were also assessed. Daily times for sedentary, moderate, and vigorous activities as well as BMI were calculated. Longitudinal regression model with generalized estimating equations (GEE) were used to assess associations between PA and BMI. Results: Daily time spent in moderate and vigorous PA declined from 70 min/day (2005) to 22 min/day (2008) (p<0.01). Conversely, time spent in sedentary activities increased significantly (p<0.05). Over the three year period, students’ BMI increased significantly (p<0.001). Longitudinal regression analyses showed the negative association between time spent in PA and BMI (ß= –0.005, p<0.001) after adjustment for parental education level, family wealth index, parental BMI status, child’s pubertal status, gender and age. Conclusion: Decreases in PA were significantly associated with increases in BMI, suggesting that interventions to increase PA in Vietnamese children could contribute to preventing overweight/obesity in this population. Key words: Physical activity, BMI changes, adolescents ĐẶT VẤN ĐỀ Thừa cân/béo phì - nhất là thừa cân/béo phì ở trẻ em và trẻ vị thành niên ñang ngày càng là vấn ñề ñáng quan tâm ở các nước ñang phát triển. Tình trạng ñộ thị hóa cùng với sự phát triển về kinh tế ñang dần dần ñưa ñến lối sống ít vận ñộng và các thói quen trong ăn uống với xu hướng tăng nhiều mỡ và ñường. Trong số nhiều yếu tố nguy cơ ñã ñược thừa nhận góp phần vào * ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch ** Trung tâm Dinh dưỡng TPHC Địa chỉ liên hệ: TS.BS.Tăng Kim Hồng ĐT: 0903350503 Email: hongutc@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 227 việc gia tăng trọng lượng cơ thể ở trẻ vị thành niên, giảm hoạt ñộng thể lực ñóng vai trò khá quan trọng(9,15,10). Nhiều nhà nghiên cứu ñã từng nhắc ñến lợi ích trước mắt và lâu dài của hoạt ñộng thể lực(1,21). Những hiểu biết về ảnh hưởng của hoạt ñộng thể lực lên sự phát triển cân nặng, tầm vóc của trẻ em và trẻ vị thành niên là hết sức cần thiết, tuy nhiên, những nghiên cứu trước nay về hoạt ñộng thể lực ở trẻ vị thành niên hầu hết chỉ thực hiện tại các nước phương Tây(8,20), chỉ có vài nghiên cứu ở vùng châu Á(23,22,12,4). Tại Việt Nam, việc kém hoạt ñộng thể lực ñã ñược chứng minh có liên quan ñến tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em mẫu giáo(17) và cả học sinh cấp II(19). Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở thiết kế nghiên cứu cắt ngang và ñặc biệt, các nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt ñộng thể lực lên sự thay ñổi chỉ số khối cơ thể (BMI) vẫn chưa ñược thực hiện. Bài báo này nhằm ñánh giá xu hướng hoạt ñộng của trẻ vị thành niên TPHCM trong thời gian bốn năm (2005-2008) và khảo sát mối liên quan giữa hoạt ñộng thể lực với sự thay ñổi BMI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ñoàn hệ tiền cứu ñược thực hiện trên học sinh cấp II TPHCM từ năm 2005 ñến năm 2008. Cở mẫu ñược tính dựa trên giả thiết có khoảng 25% học sinh có hoạt ñộng thể lực thiếu(19) và sự thay ñổi BMI giữa hai nhóm hoạt ñộng thể lực ñủ và thiếu là 0,5, ñộ lệch chuẩn là 1,5, mức ý nghĩa là 95% và ñộ mạnh của phép kiểm là 80%. Cở mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là 680 học sinh với ước tính có khoảng 15% học sinh bị mất theo dõi sau 4 năm. Các học sinh tham gia nghiên cứu thuộc các lớp ñược chọn một cách ngẫu nhiên từ 18 trường cấp II các quận nội thành TPHCM (mỗi trường một lớp). Học sinh ñược ñánh giá mỗi năm một lần trong vòng 3 năm. Số liệu thu thập bao gồm chiều cao, cân nặng, mức ñộ dậy thì (sử dụng bảng câu hỏi tự ñánh giá qua hình vẽ của Tanner(16)). Chiều cao học sinh ñược ño bằng thước ño chiều cao ñứng (Microtoise) với ñộ chính xác ñến 0,1 cm. Cân nặng học sinh ñược ño bằng cân ñiện tử (Tanita) với ñộ chính xác ñến 0,1 kg. Hoạt ñộng thể lực ñược ño bằng máy gia tốc (accelerometer). Học sinh ñược yêu cầu ñeo máy trong vòng 7 ngày (trừ lúc tắm, ñi bơi và ngủ) ñể tính thời gian dành cho hoạt ñộng tĩnh, hoạt ñộng thể lực nhẹ, vừa và nặng. Hoạt ñộng tĩnh ñược khai thác bằng bảng câu hỏi phỏng vấn. Chiều cao, cân nặng của cha mẹ và tình trạng kinh tế gia ñình (sự sở hữu của 14 loại vật dụng trong nhà) ñược thu thập qua bảng câu hỏi tự trả lời gởi ñến phụ huynh. Tất cả ñối tượng nghiên cứu và phụ huynh ñều ñược giải thích rõ ràng mục ñích và nội dung nghiên cứu, và chỉ tham gia sau khi ñã ký tên vào bảng ñồng ý. Phân tích số liệu Số liệu ñược nhập, làm sạch và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0. Chỉ số khối cơ thể (BMI) ñược tính dựa vào cân nặng và chiều cao. Với số liệu ghi nhận từ máy ño gia tốc, sau khi ñược tải về máy tính, dữ liệu ñược kiểm tra ñể loại bỏ những trường hợp học sinh ñeo máy ít hơn 10 giờ mỗi ngày và ít hơn 4 ngày/tuần. Dữ liệu trong máy ño gia tốc ñược biểu diễn ở dạng “số lần ñếm ñược” (count) trong 1 phút và ñược quy ñổi ra MET dựa vào công thức của Freedson(7). Kinh tế gia ñình ñược ñánh giá dựa vào chỉ số tài sản (Wealth Index) - ñược tính dựa vào phương pháp phân tích thành phần chủ yếu (principal component analysis) và có cân nhắc ñến tỷ trọng của từng thành phần khi tính toán(6). Tất cả phân tích ñược thực hiện chung cho toàn bộ mẫu khảo sát và riêng cho từng giới. Chúng tôi so sánh các ñặc ñiểm ở giai ñoạn ñầu (baseline) của những ñối tượng còn lại trong nghiên cứu và những ñối tượng ra khỏi cuộc nghiên cứu ñể ñánh giá những sai lệch có thể có trong phân tích. Do biến số thời gian dành cho hoạt ñộng thể lực (vừa và nặng) và hoạt ñộng tĩnh phân phối không bình thường nên ñược chuyển sang dạng log ñể ñưa về phân phối bình thường. Sự khác biệt về hoạt ñộng thể lực (log của trung bình thời gian hoạt ñộng vừa và nặng) giữa hai giới ñược so sánh bằng phép kiểm t. Chúng tôi sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính với phương trình ước tính tổng quát (generalised estimation equations – GEEs) ñể khảo sát mối liên quan dọc (longitudinal relationship) giữa thay ñổi BMI (khác biệt giữa BMI năm cuối và BMI năm ñầu) và hoạt ñộng thể lực trong nhiều năm. KẾT QUẢ Có 617 học sinh hoàn thành nghiên cứu trên tổng số 693 học sinh ñược mời tham gia. Tỷ lệ mất ñối tượng theo dõi là 10,97%. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ học sinh nam và nữ xấp xỉ bằng nhau. Trung bình tuổi của các ñối tượng nghiên cứu là 13,4 (± 0.8) năm. Sử dụng số liệu của ñiều tra ban ñầu (năm 2005), chúng tôi so sánh ñặc ñiểm của những trẻ còn lại và không còn lại trong nghiên cứu ñến năm 2008. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về BMI (theo tuổi và giới), lượng năng lượng hấp thu, thời gian dành cho hoạt ñộng vừa và nặng và thời gian xem TV, chơi game hàng ngày giữa 2 nhóm này (số liệu không trình bày ở ñây). Trong vòng ba năm, trung bình BMI của các ñối tượng nghiên cứu tăng một cách có ý Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 228 nghĩa từ 19,1 lên ñến 20,5 (p<0.001) và BMI của trẻ nam luôn cao hơn trẻ nữ (p<0.001). Xét về hoạt ñộng thể lực, thời gian dành cho hoạt ñộng vừa và nặng của học sinh giảm dần từ năm 2005 ñến 2008, trong ñó, trung vị thời gian dành cho hoạt ñộng nặng giảm từ 13 phút/ngày (năm thứ nhất) xuống còn 10 phút/ngày (năm thứ ba); trung vị thời gian dành cho hoạt ñộng vừa giảm từ 57 phút/ngày (năm thứ nhất) xuống còn 12 phút/ngày (năm thứ ba) (p<0,01). Xu hướng giảm này xảy ra ở tất cả mọi lứa tuổi. Khi xét riêng hoạt ñộng thể lực của mỗi giới thì trong từng năm, nam luôn có thời gian dành cho hoạt dộng vừa và nặng nhiều hơn nữ (p<0.01) (trong năm thứ nhất, thứ hai và thứ ba trung vị thời gian hoạt ñộng vừa và nặng của nam lần lượt là 85 phút/ngày, 64 phút/ngày và 17 phút/ngày trong khi nữ là 47 phút/ngày, 35 phút/ngày và 7 phút/ngày) (Hình 1). Ngược lại, trung vị thời gian dành cho hoạt ñộng tĩnh của các học sinh trong mẫu khảo sát cũng tăng dần qua các năm từ 449 phút/ngày (năm thứ nhất) lên 680 phút/ngày (năm thứ ba) (p<0,05), trong ñó thời gian dành cho hoạt ñộng tĩnh của nữ luôn luôn cao hơn nam (Hình 2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 229 Bảng 1 trình bày kết quả phân tích hồi qui tuyến tính với phương trình ước tính tổng quát (generalised estimation equations – GEEs) của hoạt ñộng thể lực vừa ñến nặng ở trẻ vị thành niên với thay ñổi BMI. Sau khi kiểm soát cho các yếu tố gây nhiễu khác, hoạt ñộng thể lực có liên quan nghịch với thay ñổi BMI, với hệ số hồi qui (ß) là –0.43, (KTC 95% = -0,62, -0,25). Trong khi giai ñoạn hậu dậy thì làm giảm nguy cơ tăng BMI thì các yếu tố như: tuổi lớn hơn, nam giới, tình trạng thừa cân của cha và/hoặc mẹ, trình ñộ học vấn của cha mẹ, và kinh tế gia ñình góp phần làm tăng BMI ở trẻ vị thành niên. Thói quen dùng trái cây/rau củ cũng làm giảm sự tăng BMI, tuy nhiên, mối liên quan này không có ý nghĩa về mặt thống kê trong phân tích ña biến. Bảng: Hệ số hồi qui tuyến tính, giá trị p và khoảng tin cậy 95% của mô hình hồi qui tuyến tính ña biến nhằm tiên ñoán sự thay ñổi BMI sau 3 năm Beta 95% CI Hoạt ñộng thể lực (phút/ngày) -0,005 (-0,008, -0,002) 13 tuổi 0,291 (0,124, 0,457) 14 tuổi 0,457 (0,286, 0,628) Tuổi lúc bắt ñầu tham gia nghiên cứu ≥ 15 tuổi 0,595 (0,410, 0,783) Giới tính Nam 1,037 (0,513, 1,561) Dậy thì 0,024 (-0,309, 0,358) Giai ñoạn dậy thì Hậu dậy thì -0,606 (-1,054, -0,158) Mẹ thừa cân 2,150 (1,153, 3,147) Cha thừa cân 1,658 (0,892, 2,423) Tình trạng BMI của cha mẹ Cha và mẹ ñều thừa cân 1,979 (0,172, 3,786) Mẹ có trình ñộ học vấn cao 1,151 (0,179, 2,123) Cha có trình ñộ học vấn cao 0,175 (-0,594, 0,943) Trình ñộ học vấn cha mẹ Cha và mẹ ñều không có trình ñộ học vấn cao 1,013 (0,415, 1,611) Trung bình (Tam phân vị thứ hai) 1,041 (0,426, 1,656) Kinh tế gia ñình* Giàu nhất (Tam phân vị thứ ba) 1,479 (0,849, 2,109) Thường xuyên ăn trái cây -0,164 (-0,920, 0,592) Thường xuyên ăn rau quả -0,942 (-1,731, -0,152) Dùng trái cây/rau quả** Thường xuyên ăn trái cây và rau quả -0,581 (-1,172, 0,009) * Tam phân vị thứ 1 tương ứng nghèo nhất và tam phân vị thứ 3 tương ứng giàu nhất ** Thường xuyên = dùng gần như mỗi ngày BÀN LUẬN Qua nghiên cứu này chúng ta có ñủ bằng chứng ñể thấy rằng trẻ vị thành niên TPHCM ñang có xu hướng vận ñộng thể lực ngày càng giảm trong khi thời gian dành cho hoạt ñộng tĩnh ngày càng tăng. Trước ñây ñã từng có nghiên cứu về tình trạng hoạt ñộng thể lực ở trẻ vị thành niên TPHCM vào năm 2004 với kết quả là khoảng 25% trẻ em ñang thiếu vận ñộng thể lực(19). Tuy nhiên, ñó chỉ là nghiên cứu cắt ngang khảo sát vào một thời ñiểm. Nghiên cứu này là nghiên cứu ñoàn hệ ñầu tiên thực hiện trên học sinh cấp II TPHCM nhằm khảo sát xu hướng vận ñộng, thói quen ăn uống và ảnh hưởng của những yếu tố này lên sự thay ñổi BMI. Kết quả từ nghiên cứu hiện tại hoàn toàn thống nhất với nhiều bằng chứng cho thấy rằng ñối với trẻ em và trẻ vị thành niên tình trạng có và thiếu hoạt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 230 ñộng thể lực (ñặc biệt là thường xuyên xem TV) liên quan chặt chẽ với tình trạng béo phì của cơ thể(3,11,2). Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài yếu tố có thể thay ñổi ñược (hoạt ñộng thể lực, thói quen dùng trái cây/rau quả), những yếu tố không thể thay ñổi ñược (tuổi, giới, có cha/mẹ thừa cân/béo phì, trình ñộ học vấn của cha me, kinh tế gia ñình) ñều có liên quan với sự thay ñổi BMI sau 3 năm, trong ñó tiền sử gia ñình (có cha/mẹ thừa cân/béo phì) là yếu tố hằng ñịnh nhất trong các nghiên cứu gần ñây(5,14,13). Mối liên quan giữa tiền sử gia ñình (có cha/mẹ thừa cân/béo phì) và BMI có thể phần nào liên quan ñến di truyền nhưng cũng có thể là do ảnh hưởng của gia ñình lên thái ñộ, thói quen liên quan ñến ăn uống và vận ñộng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự phối hợp của các biến số về thói quen ăn uống và vận ñộng là những yếu tố nguy cơ ñộc lập cho sự thay ñổi BMI. Dựa trên bằng chứng tìm thấy (thói quen ăn trái cây/rau củ và vận ñộng thể lực là yếu tố làm giảm nguy cơ tăng BMI), các nghiên cứu can thiệp về vấn ñề thừa cân/béo phì ở trẻ em trong tương lai cần chú trọng ñến việc cải thiện thói quen và hành vi này. Điểm mạnh của nghiên cứu này là thiết kế nghiên cứu cắt dọc, cho phép chúng tôi khảo sát sự thay ñổi của BMI trong ba năm và ñánh giá khách quan ảnh hưởng của các biến số có thể thay ñổi ñược và không thể thay ñổi ñược trong sự gia tăng BMI ở trẻ vi thành niên. Tuy vậy, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất ñịnh. Trước hết, thời gian khảo sát ba năm có thể còn tương ñối ngắn ñể thấy ảnh hưởng của thói quen vận ñộng và ăn uống lên tình trạng thừa cân/béo phì, là mục ñích sau cùng của việc can thiệp. Thứ hai, ñể tiên ñoán cho sự thay ñổi BMI, biến số sử dụng nên là năng lượng hấp thu và năng lượng tiêu hao hơn là thời gian dành cho hoạt ñộng thể lực và thói quen trong ăn uống – là những biến số ñược sử dụng trong nghiên cứu này. KẾT LUẬN Để ñạt ñến thành công trong việc can thiệp thừa cân/béo phì ở trẻ em, chúng ta cần cố gắng thay ñổi nhiều yếu tố (hoạt ñộng thể lực, thói quen ăn uống, ảnh hưởng của gia ñình) mỗi yếu tố một ít, hơn là cố gắng cải thiện một yếu tố ñơn lẻ thật nhiều. Nhiều chương trình can thiệp cần ñược tiến hành ñồng thời nhằm phòng ngừa sự gia tăng tình trạng thừa cân/béo phì hàng năm ở trẻ em và trẻ vị thành niên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andersen, L. B., M. Harro, et al. (2006). "Physical activity and clustered cardiovascular risk in children: a cross-sectional study (The European Youth Heart Study)." Lancet 368(9532): 299-304. 2. Berkey, C. S., H. R. Rockett, et al. (2000). "Activity, dietary intake, and weight changes in a longitudinal study of preadolescent and adolescent boys and girls." Pediatrics 105(4): E56. 3. Berkowitz, R. I., W. S. Agras, et al. (1985). "Physical activity and adiposity: a longitudinal study from birth to childhood." J Pediatr 106(5): 734-8. 4. Collins, A. E., B. Pakiz, et al. (2008). "Factors associated with obesity in Indonesian adolescents." International Journal of Pediatric Obesity 3(1): 58-64. 5. Eck, L. H., R. C. Klesges, et al. (1992). "Children at familial risk for obesity: an examination of dietary intake, physical activity and weight status." Int J Obes Relat Metab Disord 16(2): 71-8. 6. Filmer, D. and L. H. Pritchett (2001). "Estimating wealth effects without expenditure data--or tears: an application to educational enrollments in states of India." Demography 38(1): 115-32. 7. Freedson, P. S., E. Melanson, et al. (1998). "Calibration of the Computer Science and Applications, Inc. accelerometer." Med Sci Sports Exerc 30(5): 777-81. 8. Gordon-Larsen, P., R. G. McMurray, et al. (2000). "Determinants of adolescent physical activity and inactivity patterns." Pediatrics 105(6): E83. 9. Gortmaker, S. L., K. Peterson, et al. (1999). "Reducing obesity via a school-based interdisciplinary intervention among youth: Planet Health." Arch Pediatr Adolesc Med 153(4): 409-18. 10. Kimm, S. Y., N. W. Glynn, et al. (2005). "Relation between the changes in physical activity and body-mass index during adolescence: a multicentre longitudinal study." Lancet 366(9482): 301-7. 11. Klesges, R. C., L. M. Klesges, et al. (1995). "A longitudinal analysis of accelerated weight gain in preschool children." Pediatrics 95(1): 126-30. 12. Li, M., M. J. Dibley, et al. (2006). "Factors associated with adolescents' physical inactivity in Xi'an City, China." Med Sci Sports Exerc 38(12): 2075-85. 13. Li, M., M. J. Dibley, et al. (2008). "Factors associated with adolescents' overweight and obesity at community, school and household levels in Xi'an City, China: results of hierarchical analysis." Eur J Clin Nutr 62(5): 635-43. 14. Mo-suwan, L., P. Tongkumchum, et al. (2000). "Determinants of overweight tracking from childhood to adolescence: a 5 y follow-up study of Hat Yai schoolchildren." Int J Obes Relat Metab Disord 24(12): 1642-7. 15. Steinbeck, K. S. (2001). "The importance of physical activity in the prevention of overweight and obesity in childhood: a review and an opinion." Obes Rev 2(2): 117-30. 16. Tanner, J. M. (1962). Growth at adolescence; with a general consideration of the effects of hereditary and environmental factors upon Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 231 growth and maturation from birth to maturity. Oxford, Blackwell. 17. Thi Thu Dieu, H., M. J. Dibley, et al. (2007). "Prevalence of overweight and obesity in preschool children and associated socio- demographic factors in Ho Chi Minh City, Vietnam 18. doi:10.1080/17477160601103922." International Journal of Pediatric Obesity 2(1): 40-50. 19. Trang, N. H., T. K. Hong, et al. (2009). "Factors associated with physical inactivity in adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam." Med Sci Sports Exerc 41(7): 1374-83. 20. Trost, S. G., L. M. Kerr, et al. (2001). "Physical activity and determinants of physical activity in obese and non-obese children." Int J Obes Relat Metab Disord 25(6): 822-9. 21. WHO (2007). CDC/WHO Collaborative Center Workshop on Global Advocacy for National Physical Activity Plans. "Move for Health" publications. San Diego: 90. 22. Wu, S. Y., N. Pender, et al. (2003). "Gender differences in the psychosocial and cognitive correlates of physical activity among Taiwanese adolescents: a structural equation modeling approach." Int J Behav Med 10(2): 93-105. 23. Wu, T. Y. and N. Pender (2002). "Determinants of physical activity among Taiwanese adolescents: an application of the health promotion model." Res Nurs Health 25(1): 25-36.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxu_huong_hoat_dong_the_luc_cua_tre_vi_thanh_nien_tp_hcm_tu_2.pdf
Tài liệu liên quan