So sánh tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp và copd chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC <0,7 và FEV1/FVC

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việc sửdụng LLN để sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp ở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC <0,7. Ngoài ra, việc sử dụng chỉ số này để chẩn đoán COPD cũng giúp giảm tỉ lệ COPD so với khi dùng tiêu chuẩn GOLD. Mặc dù có sự khác biệt vể tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp cũng như tỉ lệ COPD khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC< LLN và FEV1/FVC<0,7, nhưng cho đến nay chưa có một nghiên cứu tiền cứu nào thực sự có giá trị cao để quyết định xem dùng tiêu chuẩn nào sẽ chẩn đoán chính xác tắc nghẽn hô hấp cũng như COPD hơn với một chi phí phù hợp. Chúng tôi có phần nghiêng về phía sử dụng tiêu chuẩn LLN vì nó mang ý nghĩa sinh lý hơn, phụ thuộc vào tuổi, giới, chủng tộc và chiều cao của mỗi người, nhưng chúng tôi cũng đề nghị cần có thêm nhiều nghiên cứu tiền cứu theo dõi tiến triển của những bệnh nhân tắc nghẽn hô hấp chỉ thỏa một trong hai tiêu chuẩn trên để quyết định xem nên dùng tiêu chuẩn nào sẽ có lợi hơn cho bệnh nhân cũng như cho nền kinh tế y tế.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp và copd chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC <0,7 và FEV1/FVC , để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 577 SO SÁNH TỈ LỆ TẮC NGHẼN HÔ HẤP VÀ COPD CHẨN ĐOÁN BẰNG TIÊU CHUẨN FEV1/FVC <0,7 VÀ FEV1/FVC <GIỚI HẠN BÌNH THƯỜNG DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC Hà Quốc Hưng*, Vũ Trần Thiên Quân** Lê Thị Tuyết Lan** TÓM TẮT Mở đầu - Mục tiêu: So sánh giữa chỉ số giới hạn bình thường dưới (LLN) và 0,7 trong chẩn đoán hội chứng tắc nghẽn và chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiền cứu. Chọn tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu khám tại Trung tâm chăm sóc hô hấp – BV ĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Kết quả:1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu. Số bệnh nhân COPD là 136/1966 (6,9%). Tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn cố định FEV1/FVC<0,7 là 18,8%, theo tiêu chuẩn LLN là 17,5%.Ở nhóm < 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < 0,7 nhỏ hơn so với nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < LLN (7,4% so với 9,4%) (p = 0,015); ở nhóm ≥ 45 tuổi, tỉlệtắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng ngưỡng 0,7 lại cao hơn nếu chẩn đoán bằng LLN (30,5% so với 26%)(p = 0,001). Tỉ lệ COPD ở bệnh nhân ≥ 40 tuổi theo nếu chẩn đoán bằng tiêu chuẩn 0,7 là 27,2% so với khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn LLN (23,6) (p = 0,004). Hệ số Kappa khi so sánh 2 tiêu chuẩn này là0,877(95% CI: 0,846 - 0,908, p < 0,0005). Kết luận: Sử dụng LLN sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp và chẩn đoán COPD ở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc này ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7. Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD, hội chứng tắc nghẽn, hô hấp ký, giá trị bình thường dưới, LLN. ASBTRACT COMPARISON OF THE PREVALENCE OF AIRFLOW OBSTRUCTION AND COPD DIAGNOSED BY FEV1/FVC <0,7 AND FEV1/FVC <LOWER LIMIT OF NORMAL CRITERIA AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER Ha Quoc Hung, Vu Tran Thien Quan, Le Thi Tuyet Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 576 - 581 Background-Objectives: To compare the prevanlance of COPD and obstructive syndrome of spirometry betweet the fixed 0.7 ratio citeria and lover limit of normal(LLN) citeria. Method: Retropestive study. All patients who meet included criteria at Respiratory Care Center of University Medical Center would be included to our study. Results:1966 patients met the inclusion criteria. The obstructive syndrome prevanlance based on Gaensler (FEV1/FVC <0.7) and LLN criteria were 18.8% and 17.5%, respectively. In the age groups < 45 year old, The obstructive syndrome prevanlance based on LLN criteria was higher than fixed Gaenslerratio (9.4% vs 7.4%) (p = 0.015). In the age groups > 45 year old, that prevanlance based onLLN criteria was fixed Gaensler ratio (26% vs 30.5%) (p = 0.001). The prevalence of COPD in patients ≥ 40 years of age that were diagnosed with fix ratio criteria was 27.2% compared with23.6% of diagnosed by LLN criteria (p = 0.004). Kappa coefficients is 0877 (95% CI: 0846-0908, p <0.0005). Conlusion:Using LLN increased the prevanlence of obstructive syndrome and COPD in people under * Bệnh viện Nhân dân Gia Định ** Bộ môn Sinh Lý - Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Vũ Trần Thiên Quân ĐT: 0934041123 Email: vutranthienquan@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 578 45 years oldyear old and decrease this prevanlence in people above 45 year old compared with fixed Gaensler ratio (0.7). Keyword: Chronic Obstructive Pulmonary Disease, COPD, obstructive syndrome, spirometry, lower limit of normal, LLN. MỞ ĐẦU Theo nhóm nghiên cứu của Hội Hô hấp Châu Á Thái Bình Dương đã tính toán tần suất COPD trung bình và nặng của người Việt Nam trên 35 tuổi là 6,7%, cao nhất khu vực(9).Báo cáo của Đinh NgọcSỹ và cộng sự năm 2011 cho biết tỉ lệCOPD trong cộng đồng dân cư Việt Nam từ 40 tuổi trở lên là 4,2%; trong đó nam là 7,1% và nữ là 1,9%(2). GOLD và Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ(ATS) cũng như Hiệp hội hô hấp Châu Âu (ERS) đều lấy tỉsốFEV1/FVC nhỏhơn 70% để chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp. Tiêu chuẩn này không tính đến tuổi, giới để đơn giản hóa chẩn đoán(5,9). ChỉsốLower Limit of Normal (LLN) là 1 chỉsố mang ý nghĩa thống kê. Chỉsố này được định nghĩa là ngưỡng 5 percentile dưới trong dân số tham chiếu, phụthuộc vào tuổi, giới, chủng tộc, chiều cao của mỗi người và về mặt sinh lý sẽ phù hợp hơn để chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp. TỉsốFEV1/FVC lại tỉlệnghịch với tuổi, tỉ số này ngày càng giảm khi tuổi càng tăng. Hầu hết các nghiên cứu hiện nay đều chỉ ra rằng, ngưỡng LLN ở người trẻ sẽ lớn hơn 0,7. Giá trịLLN sẽ giảm theo tuổi, và đến một lứa tuổi nào đó, LLN sẽbằng 0,7, và sau đó, ngưỡng LLN sẽ nhỏ hơn 0,7 ởngười lớn tuổi. Lứa tuổi mà chỉsố LLN của FEV1/FVC và 0,7 giao nhau tùy thuộc vào từng dân số, chủng tộc, quốc gia.Nghiên cứu Swanneyvà cs(6) thực hiện trên 40646 người trưởng thành ởđộtuổi từ 17 trở lên ở3 nhóm dân sốMỹ, Anh và Hà Lan đã chỉ ra rằng giá trị LLN của FEV1/FVC thay đổi tùy theo các phương trình tham chiếu, và độ tuổi trung bình mà trịsốLLN bắt đầu giảm dưới0,7 là 42 tuổi ởnam và 48 tuổiởnữ.Theo nghiên cứu của P Shirtcliffe và cs(7) tại New Zealand năm 2011, một nhóm dân sốđược chọn ngẫu nhiên được làm bảng câu hỏi tầm soát, sau đó được đo hôhấp ký, COPD được chẩn đoán dựa vào nhiều tiêu chuẩn: theo GOLD (FEV1/FVC sau test dãn phếquản <0,70), theo LLN (dùng FEV1/FVC sau vàtrước test dãn phế quản và dùng FEV1/SVC), và theo chẩn đoán của bác sĩ. Kết quả cho thấy tỉlệhiện mắc COPD theo tiêu chuẩn của GOLD ở nhóm ≥ 40 tuổi là 14,2%. Trong khi tỉlệ hiện mắc COPD chẩn đoán theo LLN ở nhóm này khi dùng SVC và FVC trong tỉsốlần lượt là 9% và 9,5%. Nếu dùng FVC trước test dãn phếquản thì tỉlệhiện mắc theo LLN là 15,2%. Như vậy có thể giá trị cố định LLN đã làm chẩn đoán quá mức COPD ở bệnh nhân trên 40 tuổi. Hiện tại, ởViệt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào so sánh giá trị của LLN và giá trị cố định 0,7 trong chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát So sánh giữa chỉ sốLLN và 0,7 trong chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Mục tiêu chuyên biệt So sánh sựkhác biệt về tỉlệtắc nghẽn hô hấp khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC<0,7 và FEV1/FVC< LLN. So sánh sự khác biệt về tỉ lệ COPD chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC <0,7và FEV1/FVC< LLN. Xét mức độ đồng thuận giữa chẩn đoán COPD theo tiêu chuẩn 0,7 và theo tiêu chuẩn LLN. PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang phân tích. Thời gian và địa điểm tiến hành Các trường hợp được khảo sát tại Trung tâm chăm sóc hô hấp (TTCSHH) bệnh viện Đại học Y Dược (BVĐHYD) từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 579 Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Những bệnh nhân được chẩn đoán COPD tại TTCSHH BVĐHYD. Dân số chọn mẫu Những bệnh nhân được đo hô hấp ký có làm test dãn phế quản(có chỉ số LLN trên kết quả) tại TTCSHH BVĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Cỡ mẫu Theo nghiên cứu của Hwang và cs tại Hàn Quốc, tỉ lệCOPD ở nhóm từ 45 tuổi trở lên là 15,5% nếu dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC<0,7 và 10,9% nếu dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC<LLN(5). Cỡ mẫu là n ≥ 1137 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn mẫu Những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có vấn đề hô hấp đến khám tại TTCSHHBVĐHYD, được đo hô hấp ký, có làm test dãn phế quản và có chỉsốLLN trên hô hấp đồ từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân dưới 18 tuổi, không được đo hô hấp ký, không được làm test dãn phế quản, trên hô hấp đồ không có chỉ số LLN Phương pháp thu thập số liệu Hồi cứu các hồ sơ bệnh án, chọn các trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu và nhập vào phần mềm xử lý thống kê. Phương pháp thống kê Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 16.0. Các phân tích đơn biến được sửdụng đểmô tảđặc điểm các biến và tần suất. Chúng tôi sửdụng phép kiểm Chi bình phương (χ2) và phép kiểm chính xác Fisher cho các biến định tính.Phép kiểm t-Student và ANOVA cho các biến định lượng. Giá trị p<0,05 là có ý nghĩa thống kê. Y đức Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc thu thập dữliệu từhồ sơ lưu trữcủa bệnh viện, hoàn toàn không xâm lấn cũng như gây ảnh hưởng đến lợi ích bệnh nhân nên nghiên cứu này không vi phạm y đức. KẾT QUẢ Từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011 tổng cộng có 6590 bệnh nhân đến khám tại phòng 1 BV Đại học Y Dược, qua đó lựa được 1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu. Số bệnh nhân COPD được bác sĩ chẩn đoán trong dân sốnghiên cứu là 136/1966 người, chiếm tỉ lệ 6,9%. Giai đoạn COPD chiếm tỉlệcao nhất là COPD giai đoạn 3 (59/136 bệnh nhân, 43,4%). TỉlệCOPD giai đoạn 2 gần bằng gấp 2 lần giai đoạn 1(28,7% so với 14,7%), và chiếm tỉ lệ thấp nhất là COPD giai đoạn 4(13,2%). Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính test dãn phế quản âm tính chiếm 61,8%. Bảng 1 và Bảng 2 thể hiện tổng hợp các đặc tính cơ bản của mẫu nghiên cứu và ở bệnh nhân COPD như tuổi, BMI, tiền căn hút thuốc lá, cũng như các chỉ số LLN, FEV1% pred, FVC%pred, FEV1/FVC sau test dãn phế quản. Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Nam Nữ Tổng bệnh nhân Số bệnh nhân 958 1008 1966 Tuổi 48,2 ± 17,6 43,4 ± 15,9 45,8 ± 16,9 BMI 21,4±3,4 21,4±3,4 21,4±3,4 < 18,5 188(19,6) 192(19,0) 380(19,3) 18,5 – 22,9 470(49,1) 531(52,7) 1001(50,9) > 23 300(31,3) 285(28,3) 585(29,8) Hút thuốc lá Tiền căn hút 238(24,8) 4(0,4) 242(12,3) <20 gói-năm 100(42,0) 2(50,0) 102(42,1) ≥ 20 gói-năm 138(86,0) 2(50,0) 140(57,9) Chưa bao giờ hút 720(75,2) 1004(99,6) 1724(87,7) Giá trị hô hấp ký sau test dãn phế quản FEV1%pred 85,7±25,1 90,8±17,5 88,3±21,7 FVC%pred 88,0±16,4 87,8±13,7 87,9±15,0 FEV1/FVC ratio% 75,8±16,6 84,2±10,6 80,1±14,4 Tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn 0,7 trong dân sốnghiên cứu là 18,8%, lớn hơn tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp theo tiêu chuẩn LLN tương ứng là 17,5%. Khi xem xét 2 tỉ lệ này qua từng nhóm tuổi, ở các nhóm tuổi 18- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 580 24, 25-34, 35-44, tỉ lệ bệnh nhân bịtắc nghẽn đường hô hấp khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC < LLN cao hơn so với khi chẩn đoán bằng FEV1/FVC<0,7(3,8% và 2,2%, 10,7% và 7,0%, 12,8% và 10,8%). Ở nhóm tuổi từ 45-54, 2 tỉ lệ này gần bằng nhau (13,0% nếu dùng LLN và 12,5% nếu dùng 0,7). Ngược lại, ở các nhóm tuổi cao hơn là 55-64, 65-74 và ≥ 75 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp khi dùng tiêu chuẩn 0,7 lại cao hơn khi dùng tiêu chuẩn LLN( 24,4% và 23,2%, 25,7% và 23,5%, 17,3% và 13,0%). Ở nhóm < 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC <0,7nhỏ hơn so với nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < LLN (7,4% so với 9,4%); và ngược lại, ở nhóm ≥ 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng ngưỡng 0,7 lại cao hơn nếu chẩn đoán bằng LLN (30,5% so với 26%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với χ2= 5,887, p = 0,015 ở nhóm < 45 tuổi, và χ2= 10,208, p = 0,001 ở nhóm ≥ 45 tuổi). Tỉ lệ COPD ở bệnh nhân ≥ 40 tuổi theo từng tiêu chuẩn chẩn đoán: tỉ lệ COPD nếu chẩn đoán bằng tiêu chuẩn 0,7 cao hơn 3,6% so với khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn LLN (27,2% so với 23,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 8,442, p = 0,004. Bảng 2: Những đặc điểm dân số ở bệnh nhân COPD Nam Nữ Tổng bệnh nhân Số bệnh nhân 65,1±11,3 69,7±6,1 65,4±10,9 Tuổi 20,3±3,3 18,4±2,2 20,1±3,3 BMI: 38,8±16,5 40,0±0,0 38,8±16,4 < 18,5 43(34,4) 7(63,6) 50(36,8) 18,5 – 22,9 49(39,2) 4(36,4) 53(39,0) > 23 33(26,4) 0(0,0) 33(24,3) Hút thuốc lá Tiền căn hút 89(71,2) 1(9,1) 90(66,2) <20 gói-năm 12(13,5) 0(0,0) 12(13,3) ≥ 20 gói-năm 77(86,5) 1(100,0) 78(86,7) Chưa bao giờ hút 36(28,8) 10(90,9) 46(33,8) LLN FEV1/FVC% 65,0±4,1 65,6±1,4 65,0±4,0 Test dãn phế quản Dương tính 47(37,6) 5(45,5) 52(38,2) Âm tính 78(62,4) 6(54,5) 84(61,8) Giá trị hô hấp ký sau test dãn phế quản FEV1%pred 53,4±23,6 46,5±19,2 52,9±23,3 FVC%pred 74,7±19,0 70,0±14,4 74,3±18,7 FEV1/FVC ratio% 52,2±15,1 49,4±15,3 52,0±15,1 Bảng 3: Sự đồng thuận giữa hai tiêu chuẩn chẩn đoán COPD theo 2 tiêu chuẩn Tiêu chuẩn chẩn đoán LLN FEV1/FVC GOLD Có Không Có 266 48 Không 6 833 Hệ số Kappa(95% CI) 0,877( 0,846 - 0,908) p value < 0,0005 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân COPD theo chẩn đoán của bác sĩ là 6,9%, trong đó tỉ lệ COPD ở nam là 13%, trong khi tỉlệ này ở nữ giới chỉ có 1,1%. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Hội hô hấp Châu Á Thái Bình Dương năm 2003 với tỉ lệ COPD ởViệt Nam là 6,7%(3).Trong nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ, tỷlệ COPD ởViệt Nam là 4,2%, trong đó tỉ lệ COPD ở nam là 7,1% và nữ là 1,9%(2). Sự khác biệt về tỷ lệ COPD giữa nghiên cứu này với nghiên cứu của chúng tôi có ý nghĩa thống kê (χ2 = 36,086, p< 0,0005). Tỷ lệ COPD trong nghiên cứu của tôi lớn hơn nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ có thể là do bệnh viện Đại học Y Dược là 1 bệnh viện tuyến cuối, do đó hầu hết bệnh nhân có vấn đề về hô hấp đều đến đây, điều này sẽ làm tăng tỉ lệ COPD trong mẫu nghiên cứu. Trong 136 bệnh nhân COPD được chẩn đoán bởi bác sĩ, có đến 56,6% bệnh nhân đang ở giai đoạn 3-4, có khoảng 28,7% bệnh nhân ởgiai đoạn 2 và chỉ có 14,7% bệnh nhân đang ởgiai đoạn 1. Điều này đặt ra vấn đề là hiện nay đa số bệnh nhân COPD chỉ đến khám khi đã vào giai đoạn nặng đến rất nặng, có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Do đó, chiến lược tầm soát sớm COPD trong cộng đồng ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng. Tỷ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC<0,7 là 18,8% và theo tiêu chuẩn FEV1/FVC< LLN là 17,5%. Sựkhác biệt giữa 2 tỉlệ này không có ý nghĩa thống kê(p= 0,155).Trong nghiên cứu của Shirtcliffe, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng tiêu chuẩn 0,7 cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng LLN (χ2= 20,803, p < 0,0005). Điều này có Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 581 thể lý giải là do trong nghiên cứu của Shirtcliffe chọn mẫu trong cộng đồng chung, còn nghiên cứu của chúng tôi chọn mẫu trên những bệnh nhân có triệu chứng hô hấp đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược. Do đó số bệnh nhân thỏa cả hai tiêu chuẩn 0,7 và LLN sẽnhiều hơn, làm giảm sự khác biệt giữa tỉ lệtắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng 0,7 và bằng LLN. Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi chọn mẫu từ 18 tuổi trở lên, ở lứa tuổi trẻ, ngưỡng LLN cao hơn 0,7, do đó nếu có thêm bệnh nhân trẻ trong dân số nghiên cứu, tỉlệtắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng LLN sẽ tăng lên và làm giảm sự khác biệt giữa tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng 0,7 và bằng LLN. Qua nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi dưới 40-45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng LLN cao hơn chẩn đoán bằng 0,7, và ngược lại, ở nhóm từ 50-55 trởlên, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng 0,7 lại cao hơn chẩn đoán bằng LLN. Ở nhóm bệnh nhân ≥ 40 tuổi, tỉ lệ COPD khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn 0,7 sẽ cao hơn cóý nghĩa thống kê so với tỉ lệ COPD khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn LLN. Như vậy, một số bệnh nhân sẽ bị chẩn đoán COPD quá mức ở nhóm người trên 40 tuổi.Điều này cho thấy cần tiến hành thêm các nghiên cứu về LLN cho người Việt Nam để hạn chế chẩn đoán quá mức bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi xét trên nhóm bệnh nhân ≥ 40 tuổi, có sự đồng thuận cao giữa việc dùng LLN và 0,7 trong chẩn đoán COPD (hệ số K= 0,877, 95%CI 0,846-0,958, p< 0,0005). Như vậy, việc sử dụng tiêu chuẩn 0,7 hay tiêu chuẩn LLN mặc dù có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn có mức độđồng thuận cao, do đó tùy vào tình huống cụ thể mà có thể quyết định dùng tiêu chuẩn nào. Ví dụ như ởnhững nơi không có chỉ số LLN trên hô hấp đồ, chúng ta vẫn có thể dùng tiêu chuẩn 0,7 để chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp hay COPD do tính dễ dàng áp dụng của tiêu chuẩn này việc chẩn đoán COPD theo bác sĩ có sự đồng thuận rất kém so với việc chẩn đoán bằng hô hấp ký. Điều này được lý giải là do các nghiên cứu trên được thực hiện ở nhóm dân số ngoài cộng đồng, chứ không phải trên nhóm bệnh nhân có vấn đề hô hấp phải đi khám bác sĩ. Do không phải tất cả bệnh nhân bịtắc nghẽn hô hấp nào cũng đến cơ sởy tế khám đểđược bác sĩ chẩn đoán COPD, chỉ những bệnh nhân có triệu chứng hô hấp mới đến cơ sở y tế để khám, vì vậy mà sự đồng thuận giữa hô hấp ký và chẩn đoán bác sĩ rất thấp. Kết quả trên cũng không có nghĩa là ta không cần dựa vào bác sĩ để chẩn đoán COPD mà chỉ dựa vào kết quả hô hấp ký. Việc chẩn đoán COPD còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như triệu chứng lâm sàng, tiền căn hút thuốc lá, tiền căn khó thở khi gắng sức hay ho khạc đàm kéo dài, đáp ứng test dãn phế quản và đáp ứng hoàn toàn hay một phần với điều trị, để có thể phân biệt với hen phế quản, một bệnh mà ta có thể chẩn đoán lầm nếu chỉ dựa vào hô hấp ký. Từ kết quả của nghiên cứu chúng tôi và của các nghiên cứu khác tương tự, một câu hỏi cần được đặt ra là: nếu như tỉlệtắc nghẽn hô hấp khác nhau giữa 2 tiêu chuẩn chẩn đoán như vậy, thì nên chọn tiêu chuẩn nào để có lợi cho bệnh nhân hơn. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việc sửdụng LLN để sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp ở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC <0,7. Ngoài ra, việc sử dụng chỉ số này để chẩn đoán COPD cũng giúp giảm tỉ lệ COPD so với khi dùng tiêu chuẩn GOLD. Mặc dù có sự khác biệt vể tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp cũng như tỉ lệ COPD khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC< LLN và FEV1/FVC<0,7, nhưng cho đến nay chưa có một nghiên cứu tiền cứu nào thực sự có giá trị cao để quyết định xem dùng tiêu chuẩn nào sẽ chẩn đoán chính xác tắc nghẽn hô hấp cũng như COPD hơn với một chi phí phù hợp. Chúng tôi có phần nghiêng về phía sử dụng tiêu chuẩn LLN vì nó mang ý nghĩa sinh lý hơn, phụ thuộc vào tuổi, giới, chủng tộc và chiều cao Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 582 của mỗi người, nhưng chúng tôi cũng đề nghị cần có thêm nhiều nghiên cứu tiền cứu theo dõi tiến triển của những bệnh nhân tắc nghẽn hô hấp chỉ thỏa một trong hai tiêu chuẩn trên để quyết định xem nên dùng tiêu chuẩn nào sẽ có lợi hơn cho bệnh nhân cũng như cho nền kinh tế y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akkermans RP, Berrevoets MA(2012). “Lung function decline in relation to diagnostic criteria for airflow obstruction in respiratory symptomatic subjects”. BMC Pulmonary Medicine 2012; 12:121. 2. Đinh Ngọc Sỹvà cs(2011): Hội thảo khoa học hen – COPD toàn quốc Cần Thơ 6-2011 . 3. Lê ThịTuyết Lan (2011).” Tình hình COPD ởViệt Nam”. J Fran Viet Pneu 2011; 02(04): 1-90. 4. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2010). Global strategy for the diagnosis, management and prevention of Chronic obstructive pulmonary disease. GOLD. 5. Hwang YI (2009). “Comparison ofthe prevalence of COPD diagnosed by LLN and Fixed ratio criteria”. J Korean Med Sci 2009; 24: 621-6. 6. Swanney MP, Ruppel G, Enright PL(2008). “Using the lower limit of normal for the FEV1/FVC ratio reduces the misclassification of airway obstruction”.Thorax 2008; 63:1046– 1051. 7. Shirtcliffe P, Weatherall M, Marsh S, et al. (2007). “COPD prevalence in a random population survey: a matter of definition”. Eur Respir J 2007; 30(2): 232–239. 8. Swanney MP, Ruppel G, Enright PL(2008). “Using the lower limit of normal for the FEV1/FVC ratio reduces the misclassification of airway obstruction”. Thorax 2008; 63:1046–1051. 9. Tan Wanc, et al. (2003). “COPD prevalence in 12 Asia-Pacific countries and regions”. Respirology 2003; 8(2): 192-198. 10. Viegi G, Pedreschi M, Pistelli F et al. (2000). “Prevalence of Airways Obstruction in a general population: European Respiratory Society vs American Thoracic Society Definition”. Chest 2000;117:339-345. Ngày nhận bài báo: 27/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/10/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_ti_le_tac_nghen_ho_hap_va_copd_chan_doan_bang_tieu_c.pdf
Tài liệu liên quan