Mối liên quan giữa khuếch tán phế nang mao
mạch và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng ở bệnh nhân COPD
Không thấy có mối tương quan giữa thông
số khuếch tán và các nhóm tuổi. Ngược lại có mối
tương quan thuận giữa thông số khuếch tán phế
nang mao mạch và chỉ số BMI. Nhiều nghiên cứu
cũng đã chứng minh rằng DLCO liên quan mật
thiết với chỉ số BMI [5],[8].
Bảng 3, 4 cho thấy sự sụt giảm khuếch tán
phế nang mao mạch ở bệnh nhân tăng thán, giảm
oxy máu động mạch, sự khác biệt với p< 0,01 và
sự giảm dần khả năng khuếch tán phế nang mao
mạch dần theo mức độ tắc nghẽn, đặc biệt DLCO
giảm mạnh ở nhóm tắc nghẽn vừa và nặng. Giữa
các nhóm A,B,Cthông số khuếch tán là như nhau,
nhưng khi sang nhóm D là nhóm nhiều triệu chứng
nhiều nguy cơ thì thông số khuếch tán phế nang
mao mạch sụt giảm nặng, p< 0,01. Như vậy, ngoài
thông số thông khí phổi FEV1 có thể nói DLCO cũng
là yếu tố quan trọng đóng vai trò tiên lượng mức độ
nặng bệnh của BN COPD trên cả mức độ tắc nghẽn
cũng như trên biểu hiện lâm sàng. Kết quả trên cũng
đồng thuận với một số nghiên cứu sau:
BN COPD, thấy có tới 1/3 số họ có giảm khả
năng khuếch tán khí và DLCO giảm có tương quan
với độ giảm thể tích phổi, đồng thời độ bão hòa ô
xi cũng giảm ở bệnh nhân giảm DLCO và đặc biệt
DLCO giảm rõ rệt khi FEV1 < 50%[ 4 ] [7]. Theo
Boutou A.K [4], DLCO là yếu tố dự báo tốt nhất cho
tỷ lệ tử vong hơn các yếu tố khác như các thể tích
(FEV1 ), các lưu lượng (FEF25,50,75), PaO2.
Bệnh nhân DLCO <27,9% có nguy cơ tử vong cao
hơn so với nhóm bệnh nhân DLCO> 51%
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sụt giảm khuếch tán phế nang mao mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX140
I. đẶT VẤN đỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD -
Chronic Obstructive Pulmonary Disease) là bệnh
lý hô hấp có tỷ lệ mắc và tử vong khá cao. Riêng
ở Mỹ, bệnh nhân (BN) COPD hiện nay đã lên tới
32 triệu người và là 1 trong 3 nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu. Tần suất bệnh tại Việt Nam chiếm
tỷ lệ khá cao 6,7%, đứng đầu so với 12 nước trong
khu vực Đông Nam Á [11].
Bên cạnh các chỉ tiêu thông khí phổi, thăm dò
chức năng trao đổi khí là rất quan trọng, là yếu tố
dự báo nguy cơ tử vong tốt nhất của COPD. Phế
thân ký (Whole body plethysmographie) là một
trong những thiết bị hiện đại, cho phép thăm dò
chức năng hô hấp một cách toàn diện và chính
xác cao. Tại Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng
thăm dò chuyên sâu nhiều thông số chức năng hô
hấp cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
đặc biệt thông số khuếch tán phế nang mao mạch
còn chưa được áp dụng thỏa đáng. Để tìm hiểu
rối loạn các thông số khuếch tán phế nang mao
mạch ở bệnh nhân COPD chúng tôi nghiên cứu
với mục tiêu sau: Xác định các thông số khuếch
tán khí ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phương
pháp phế thân ký. Nghiên cứu mối liên quan giữa
thông số khuếch tán phế nang mao mạch với một
số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh
nhân COPD.
II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. đối tượng
14 người tình nguyện khỏe mạnh là cán bộ
nhân viên Học viện Quân y, người hưu trí khám
sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện 103. 50 bệnh nhân
COPD được chẩn đoán xác định COPD (theo
GOLD 2015 đang điều trị tại Khoa Lao và Bệnh
phổi, Bệnh viện Quân Y 103 từ 3/2015 - 9/2013,
không có chống chỉ định thăm dò chức năng hô
hấp, sau đợt bùng phát và đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Vật liệu nghiên cứu: Máy đo thể tích toàn thân
của hãng Care Fusion (Hoa Kì), sản xuất năm
2013. Được chuẩn định hàng ngày, bình O2, bình
khí nén Methan 0,3%, Cacbon monoxite 0,3%,
oxygen 21...
sỤT GIẢM KHUẾCH TÁN PHẾ NANG MAO MẠCH
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Phạm thị Phương nam*, Đồng Khắc Hưng**, nguyễn Huy lực***
*Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, *Học viện Quân y, ***Bệnh viện 103
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Xác địnhthông số khuếch tán phế nang mao mạch của 14 người tình nguyện khỏe
mạnh và 50 bệnh nhân COPD và mối liên quan giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch với
một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân COPD điều trị tại Bệnh viện 103 từ tháng 3
đến tháng 8 /2015.
Phương pháp: Tiến hành nghiên cứu tiến cứu kết hợp cắt ngang mô tả.
Kết quả: Ghi nhận sự suy giảm thông số khuếch tán phế nang mao mạch ở BN COPD so với
nhóm người tình nguyện khỏe mạnh 11,09 ± 4,56 so với 19,22 ± 4,65, sự khác biệt với p< 0,05. Có
mối liên quan giữa khả năng khuếch tán với chỉ số BMI, tình trạng toạn máu, giảm oxy máu động
mạch, mức độ tắc nghẽn và phân nhóm giai đoạn COPD.
Kết luận: Có sự suy giảm thông số khuếch tán ở bệnh nhân COPD và có liên quan với chỉ số
BMI, đặc điểm khí máu, mức độ và giai đoạn tiến triển bệnh COPD, p<0,05.
Từ khóa: Khuếch tán khí, COPD, phế thân ký.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 141
Thăm dò khuếch tán khí DLCO:
Tất cả các đối tượng đều được ghi tên, tuổi,
chiều cao, cân nặng bằng thước và cân bàn,với
BN COPD nhập thêm chỉ số hemoglobin. Đối
tượng được nghỉ ít nhất 15 phút và không dùng
các chất kích thích (thuốc lá, cà phê, bia rượu
trong ngày đo), không được ăn no trước 1 giờ,
thống nhất đo ở tư thế ngồi. Đo khuếch tán khí
bằng phương pháp ngừng thở, sau mỗi lần đo
nghỉ 5 phút và thực hiện lại phép đo 3 lần. Chọn
và in kết quả tốt nhất.
2. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả
kết hợp tiến cứu.
Các dữ liệu thu thập bao gồm:
• Các thông tin về tuổi, giới, cân nặng chiều
cao, BMI (Body Mass Index).
• Phân loại mức độ tắc nghẽn theo GOLD 2015.
• Phân giai đoạn COPD: A,B,C,D theo GOLD
2015.
• Đánh giá kết quả khí máu động mạch [2]:
Toan hóa máu khi pH
45mmHg, giảm oxy máu khi PO2 < 80 mmHg.
• Xác định các thông số khuếch tán mao
mạch phế nang bằng phương pháp phế thân ký
tiến hành tại khoa Thăm dò chức năng hô hấp -
Bệnh viện 103 bằng máy phế thân ký của hãng
Care Fusion (Hoa Kỳ), sản xuất năm 2013.
• Đánh giá khả năng khuếch tán mao mạch:
Pasche A. (2012) [9]: DLCO bình thường: 75
– 125% số lý thuyết.
Pellegrino R và CS (2005)[12] đề xuất mức
độ giảm khuếch tán khí:
° Nhẹ khi 60% số lý thuyết < DLCO < giới hạn
dưới.
° Vừa khi 40% số lý thuyết ≤ DLCO ≤ 60% số
lý thuyết.
° Nặng khi DLCO < 40% số lý thuyết.
Giá trị DLCO lý thuyết điều chỉnh với Hb =
DLCO lý thuyết x [(1,7 Hb/ (10,22+ Hb)].
Các số liệu được xử lý bằng SPSS 16.0 và
EXEL 6.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm của nhóm BN COPD như sau:
• Tuổi của nhóm BN COPD trong nghiên cứu
từ 52 – 80 tuổi.
• Chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index)
của nhóm BN COPD trung bình là 19,13 ± 2,65.
• Gầy với BMI < 18,5: có 21 bệnh nhân chiếm
tỷ lệ cao 42%.
Bình thường với 18,5≤ BMI < 25có 26 bệnh
nhân 52%.
Tăng cân và béo phì BMI ≥ 25 chỉ có 3 bệnh
nhân chiếm 3%.
• Phân loại mức độ tắc nghẽn theo GOLD 2015:
GOLD 1 (FEV1 ≥ 80%) nhẹ: 8 BN chiếm 17,3%.
GOLD 2 (50% ≤ FEV1< 80%) vừa:14 BN
chiếm 26,9%.
GOLD 3 (30 ≤ FEV1< 50%) nặng: 22BN
chiếm 42,3%.
GOLD 4 (FEV1< 30% SLT) rất nặng: 7 BN
chiếm 13,5%.
Nhận xét: BN tắc nghẽn mức độ nặng (GOLD
3) chiếm tỷ lệ cao nhất.
• Phân giai đoạn COPD: A,B,C,D theo GOLD
2015.
Nhóm A ít nguy cơ, ít triệu chứng: 12 bệnh
nhân chiếm 24%.
Nhóm B ít nguy cơ nhiều triệu chứng: 7 bệnh
nhân chiếm 14%.
Nhóm C nhiều nguy cơ ít triệu chứng: 6 bệnh
nhân chiếm 12%.
Nhóm D nhiều nguy cơ nhiều triệu chứng: 25
bệnh nhân chiếm 50%.
Nhận xét: Một nửa số BN COPD nghiên cứu
ở giai đoạn D.
• Đặc điểm khí máu động mạch (theo Lê
Tuyết Lan)[2].
Chúng tôi tiến hành xét nghiệm khí máu cùng
thời điểm với thăm dò khuếch tán khí, kết quả 9
BN tăng thán máu (pCO2 > 45mm Hg) chiếm 18%
và 17 bệnh nhân có tình trạng giảm oxy máu động
mạch (pO2< 80mmHg) chiếm 34%. Tuy nhiên chỉ
có 1 BN COPD bị toan máu nhẹ còn bù pH 7,32.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX142
2. sự suy giảm khả năng khuếch tán phế nang mao mạch của BN COPD
Bảng 1. Thông số khuếch tán phế nang mao mạch của nhóm nghiên cứu
đặc điểm đơn vị
Người khỏe mạnh
(n = 14)
Bệnh nhân COPD
(n = 50) p
min max Mean ± sD min max Mean ± sD
DLCO
mmolCO/min
/mmHg
12,3 26,6 19,22 ± 4,65 4,9 22,9 11,09±4,56 < 0,05
%DLCO so với sLT % 76 131 97,36 ± 14,94 33 165 75,72±30,86 < 0,05
DLCO adj
mmolCO/min
/mmHg
5 22,9 11,14±4,59
%DLCO so với sLT % 31 165 76,54±30,86
VA Lít 1,92 5,58 3,70± 0,86
DLCO/VA 3,79 5,84 4,46 ± 0,6 1,48 5 2,92± 0,88 < 0,05
% chỉ số DLCO/
VAso với sLT
% 93 134 109,29 ± 11,7 40 140 78,96± 24,36 < 0,05
Bảng 1 cho kết quả thông số khuếch tán phế nang trung bình của người khỏe mạnh là 19,22 ± 4,65. Ở
nhóm COPD, DLCO trung bình chỉ được 11,09 ± 4,56, sự sụt giảm khuếch tán khí so với nhóm khỏe mạnh
với p < 0,01.Ở nhóm khỏe mạnh DLCO/ VA trung bình 4,46 ± 0,6, (đạt 93 đến 134% so với số lý thuyết).
Nhóm BN COPD, DLCO/VA trung bình thấp hơn nhóm người khỏe mạnh 2,92± 0,88, sự khác biệt p< 0,05.
3. Mối liên quan giữa khả năng khuếch tán khí với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 2. Mối liên quan của thông số khuếch tán phế nang mao mạch với nhóm tuổi, chỉ số BMI
của bệnh nhân COPD
Nhóm tuổi n
meanDLCOadj
± sD
Chỉ số BMI n
meanDLCOadj
± sD
50 - 59 9 11,8± 4,53 Gầy 21 9,63 ± 3,51
60 - 69 30 10,46± 3,99 Trung Bình 26 12,08 ± 5,02
70 - 80 11 12,42± 6,1 Tăng cân 3 13,47 ± 5,95
Tổng 50 11,14± 4,59 Tổng 50 11,14 ± 4,59
P > 0,05 P < 0,05
Nhận xét: Không thấy có mối tương quan giữa thông số khuếch tán và các nhóm tuổi. Ngược lại có
mối tương quan thuận giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch và chỉ số BMI.
Bảng 3. Mối tương quan giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch và một số chỉ số khí máu
PCO2 n
MeanDLCOadj
± sD
PO2 n
MeanDLCOadj
± sD
≤ 45mmHg 41 11,76± 4,77 ≥ 80mmHg 33 12,24± 4,8
>45mmHg 9 8,27± 2,04 <80 mmHg 17 8,99±3,15
Tổng 50 11,14 ± 4,59 Tổng 50 11,14 ± 4,59
P < 0,01 P < 0,01
Nhận xét: Có sự sụt giảm khuếch tán phế nang mao mạch ở bệnh nhân tăng thán và giảm oxy máu
động mạch, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,01.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 143
IV. BàN LUẬN
1. đặc điểm của nhóm bệnh nhân COPD trong
nghiên cứu
BN COPD nam chiếm tỷ lệ chủ yếu 96% độ
tuổi từ 52 trở lên, kết quả trên giống nhiều nghiên
cứu đều ghi nhận COPD gặp chủ yếu ở nam giới
trên 40 tuổi. Nhóm bệnh nhân COPD có số lượng
bệnh nhân gầy khá cao 42%. Nghiên cứu của Mai
Xuân Khẩn 2005 cũng cho kết quả tương tự BMI
<18 là 38% [1]. Một số tác giả cho rằng bệnh nhân
COPD mà có chỉ số BMI thấp do bất kỳ nguyên
nhân nào thì tiên lượng cũng xấu và là 1 trong
những nguy cơ tử vong cho BN COPD [5],[8].
Nghiên cứu cho thấy BN tắc nghẽn mức độ
nặng (GOLD 3) chiếm tỷ lệ cao nhất 42% và một nửa
số bệnh nhân trong nghiên cứu ở nhóm D (nhóm
nhiều triệu chứng, nhiều nguy cơ). Như vậy bệnh
nhân COPD thường nhập viện ở giai đoạn muộn.
2. sự suy giảm khả năng khuếch tán phế nang
mao mạch của BN COPD
Bảng 1 cho kết quả thông số khuếch tán phế
nang trung bình của người khỏe mạnh là 19,22 ±
4,65 và đều đạt trên 75% so với số lý thuyết. Như
vậy riêng về số lý thuyết DLCO theo tiêu chuẩn
của Knudson 1983 dành cho người da vàng áp
dụng tính số lý thuyết cho nhóm tình nguyện khỏe
mạnh trong nghiên cứu là phù hợp.
Thông số khuếch tán của BN COPD thấp hơn
so với người tình nguyện khỏe mạnh, 11,09 ± 4,56
so với 19,22 ± 4,65; Tỷ lệ BN có DLCO < 75% số
lý thuyết chiếm 62% (31/50 BN), trong đó mức độ
giảm nhẹ 14BN 28%, giảm vừa 23%, giảm nặng
4 BN chiếm 8%. Những bệnh nhân giảm vừa và
nặng này đều thuộc nhóm bệnh nặng nhiều triệu
chứng nhiều nguy cơ.
Tỷ lệ DLCO/ VA hay KCO ở nhóm khỏe mạnh
đạt trung bình 4,46 ± 0,6, tức đạt từ 93 đến 134% so
với số lý thuyết. Ở nhóm bệnh nhân COPD, DLCO
trung bình là 10,87 ± 4,1 chỉ đạt 76,53% ± 31% so
với số lý thuyết. Như vậy, kết quả trên ghi nhận một
sự sụt giảm nghiêm trọng cả về thông số DLCO và
chỉ số DLCO/VA ở bệnh nhân COPD so với nhóm
khỏe mạnh (p<0,05). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ở
BN COPD có sự giảm khuếch tán CO do giảm từng
phần mạch máu đi kèm (phá hủy mao mạch phổi).
3. Mối liên quan giữa khuếch tán phế nang mao
mạch và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng ở bệnh nhân COPD
Không thấy có mối tương quan giữa thông
số khuếch tán và các nhóm tuổi. Ngược lại có mối
tương quan thuận giữa thông số khuếch tán phế
nang mao mạch và chỉ số BMI. Nhiều nghiên cứu
cũng đã chứng minh rằng DLCO liên quan mật
thiết với chỉ số BMI [5],[8].
Bảng 3, 4 cho thấy sự sụt giảm khuếch tán
phế nang mao mạch ở bệnh nhân tăng thán, giảm
oxy máu động mạch, sự khác biệt với p< 0,01 và
sự giảm dần khả năng khuếch tán phế nang mao
mạch dần theo mức độ tắc nghẽn, đặc biệt DLCO
giảm mạnh ở nhóm tắc nghẽn vừa và nặng. Giữa
các nhóm A,B,Cthông số khuếch tán là như nhau,
nhưng khi sang nhóm D là nhóm nhiều triệu chứng
nhiều nguy cơ thì thông số khuếch tán phế nang
mao mạch sụt giảm nặng, p< 0,01. Như vậy, ngoài
thông số thông khí phổi FEV1 có thể nói DLCO cũng
là yếu tố quan trọng đóng vai trò tiên lượng mức độ
nặng bệnh của BN COPD trên cả mức độ tắc nghẽn
Bảng 4. Mối tương quan giữa thông số khuếch tán phế nang mao mạch với mức độ tắc nghẽn và
phân nhóm COPD
độ tắc nghẽn n MeanDLCOadj ± sD Phân nhóm COPD n MeanDLCOadj ± sD
Nhẹ 9 14,58± 4,86 A 12 13,67± 3,52
Vừa 14 13,54± 4,53 B 7 13,44± 5,47
Nặng 20 8,71 ± 3,09 C 6 13,84 ± 6,06
Rất nặng 4 8,8 ± 2,96 D 25 8,62 ± 3,01
Tổng 50 11,14 ± 4,59 Tổng 50 11,14 ± 4,59
P < 0,05 P < 0,01
Nhận xét: Bảng trên cũng cho thấy giữa các nhóm A, B, C thông số khuếch tán là như nhau, nhưng
khi sang nhóm D là nhóm nhiều triệu chứng nhiều nguy cơ thì thông số khuếch tán phế nang mao mạch
sụt giảm nặng, p< 0,01.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX144
cũng như trên biểu hiện lâm sàng. Kết quả trên cũng
đồng thuận với một số nghiên cứu sau:
BN COPD, thấy có tới 1/3 số họ có giảm khả
năng khuếch tán khí và DLCO giảm có tương quan
với độ giảm thể tích phổi, đồng thời độ bão hòa ô
xi cũng giảm ở bệnh nhân giảm DLCO và đặc biệt
DLCO giảm rõ rệt khi FEV1 < 50%[ 4 ] [7]. Theo
Boutou A.K [4], DLCO là yếu tố dự báo tốt nhất cho
tỷ lệ tử vong hơn các yếu tố khác như các thể tích
(FEV1), các lưu lượng (FEF25,50,75), PaO2.
Bệnh nhân DLCO <27,9% có nguy cơ tử vong cao
hơn so với nhóm bệnh nhân DLCO> 51%.
V. KẾT LUẬN
Có sự suy giảm khuếch tán phế nang mao
mạch ở bệnh nhân COPD, khác biệt với người
khỏe mạnh p< 0,05. Đồng thời nghiên cứu cũng
ghi nhận mối liên quan thuận giữa giảm khuếch tán
mao mạch phế nang với giảm chỉ số BMI, tình trạng
giảm oxy máu và mức độ cũng như giai đoạn nặng
của bệnh. Từ đó thăm dò khuếch tán khí là rất cần
thiết, cần được áp dụng rộng rãi hơn trong quá trình
theo dõi, tiên lượng và điều trị cho BN COPD.
ABsTRACT
DeCReAse OF DIFUsING CAPACITY FOR CARBON MONOXIDe (DLCO) OF CHRONIC
OBsTRUCTIVe PULMONARY DIseAse PATIeNTs
Objective: To determine the DLCO reference values of 14 healthy adults and 50 COPD patients
by Body plethysmography methode at 103 hopital. Identify relationship between DLCO mean values
with age, BMI and the severity of obstructive, stades COPD.
Methods: Prospective, cross - descriptive.
Results: The DLCO mean in patients COPD was 11,09±4,59, decrease than inhealthy adults,
was 19,22 ± 4,65 (p< 0,05). There was the relationship between DLCO with BMI, hypercapnie,
hypoxemie, and the severity of obstructive, stade of COPD having the statistically significance.
Conclusions: the decrease of DLCO mean of patients COPD. There was the relationship between
degree of severity of decrease in DLCO and decrease BMI, severity obtructive, hypercapnemie,
hypoxemie,... having the statistically significance.
Keywords: difusing capacity for carbon monoxide (DLCO), Chronic Obstructive Pulmonary
Disease patients, Whole body plethysmographie.
TàI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Xuân Khẩn (2005), Một số đặc điểm
lâm sàng, chức năng hô hấp, nội soi và tế bào dịch
rửa phế quản của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân y.
2. Lê Thị Tuyết Lan (2004), Phương pháp
phân tích khí trong máu, Nhà xuất bản Y học chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Boutou AK et al. (2013) “Lung function indice
for predicting mortality in COPD” Eur Respir J. 8.
4. Cerveri, Isa(2004), Clinical investigations
– COPD – Assessment of Emphysema in COPD:
A functional and radiologic study, CHEST, vol 125
No 5 , p 1714- 1718.
5. Diaz et al. (2015) “BPCO – Emphyseme –
DLCO – Tdm6” Respir Med 2015.
6. GOLD (2015) – Global Initiative for Chronic
Obstructive Lung Disease, Pocket guide to COPD
diagnosis, management and prevention, A guide
for Health Care Professionals Updated 2015.
7. Hadeli KO et al (2001), Preditors of oxygen
desaturation during submaximal exercise in 8000
patients, CHEST 2001, 120, p88 – 92.
8. Mohsenifar Zab, Robert M (2014) “Measurement
of Health Related quality of life in the national emphysema
treatmenttrial”, CHEST 2014, 126 (3).
9. Pasche A, Fitting JW (2012) “Interpretaion des
explorations fonctionnellles respiratoires”,Forum
Med Suisse 12 (26), p525 – 529.
10. Pellegrino R, Viegi G, Brusaaco V and al.
(2005) “Interpretative strategies for lung function
tests”, Eur Respir Journal 26, p 948 – 968.
11. Wanc. Tan et al. (2003)“COPD prevalence
in 12 Asia-Pacific countries and regions”,
Respirology 8(2): p 192-198
Các file đính kèm theo tài liệu này:
sut_giam_khuech_tan_phe_nang_mao_mach_o_benh_nhan_benh_phoi.pdf