BÀN LUẬN
Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên được
thực hiện tại Huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre để
đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI). Nghiên
cứu tìm thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi là cao, chiếm gần một phần ba dân số
nghiên cứu (27,5%) và tỉ lệ suy dinh dưỡng tăng
dần theo tuổi và tình trạng suy dinh dưỡng ở
nam cao hơn nữ. Tỉ lệ suy dinh dưỡng tìm thấy
trong nghiên cứu này tương tự với kết quả của
nghiên cứu khác được thực hiện tại An Giang
(24,2%)(5), nhưng cao hơn nhiều so với kết quả
nghiên cứu thực hiện tại thành phố Hồ Chí
Minh (17,8%). Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi tăng dần theo tuổi và ở nam cao hơn ở nữ.
Kết quả này cũng tương tự với kết quả được tìm
thấy ở các nghiên cứu khác ở Khánh Hòa và
Thừa Thiên Huế(6).
Với tỉ lệ suy dinh dưỡng cao sẽ dẫn đến làm
tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng ở người
cao tuổi do suy giảm hệ thống miễn dịch, dẫn
đến gia tăng gánh nặng về y tế(7). Mặc dù cả suy
dinh dưỡng và thừa cân/ béo phì ở người cao
tuổi đều là những yếu tố nguy cơ dẫn đến tử
vong, nhưng người suy dinh dưỡng ở nhóm tuổi
này có nguy cơ tử vong cao hơn nhiều lần so với
người thuộc nhóm thừa cân/ béo phì(1). BMI thấp
tăng nguy cơ tử vong ở người mắc bệnh lao
phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư dạ
dày(1). Theo dõi sự phân bố của BMI sẽ cảnh báo
được các nguy cơ bệnh tật trong dân số, nếu BMI
lệch trái tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng là sự cảnh báo
cho các bệnh nhiễm trùng, ngược lại là sự cảnh
báo tăng nguy cơ bệnh không lây như tim mạch
và đái tháo đường(9). Với tình hình tỉ lệ suy dinh
dưỡng và thừa cân béo phì ở người cao tuổi tại
Mỏ Cày Bắc cao, chiếm hơn một nửa dân số
nghiên cứu, điều này cho thấy sự cần thiết của
các chương trình can thiệp từ y tế cũng như các
ban ngành địa phương nhằm cải thiện tình trạng
dinh dưỡng cho người cao tuổi. Từ đó góp phần
làm giảm gánh nặng bệnh tật ở người cao tuổi
đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Các can thiệp
này cần chú trọng nhiều vào đối tượng cao trên
70+ tuổi và nam giới
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Suy dinh dưỡng ở người cao tuổi tại huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến Tre năm 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 221
SUY DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN MỎ CÀY BẮC
TỈNH BẾN TRE NĂM 2011
Hà Thị Ninh*, Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Thị Kim Tiến**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng ở người cao tuổi làm tăng nguy cơ bệnh tật, tử vong và gánh nặng cho y tế.
Tuy nhiên, suy dinh dưỡng ở người cao tuổi lại ít nhận được sự quan tâm.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Mỏ Cày Bắc
tỉnh Bến Tre.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả, phỏng vấn và cân đo chỉ số nhân
trắc trên 494 người từ 60 tuổi trở lên tại bốn xã của huyện Mỏ Cày Bắc.
Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi tại huyện Mỏ Cày Bắc là 27,3%, tỉ lệ này tăng dần theo tuổi
và cao hơn ở nam giới.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi chiếm tỉ lệ khá cao. Vì vậy,
chính quyền và y tế địa phương cần có những biện pháp can thiệp và hỗ trợ để cải thiện tình trạng suy dinh
dưỡng ở người cao tuổi.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, người cao tuổi.
ABSTRACT
PREVALENCE OF MALNUTRITION AMONG OLDER PEOPLE IN MO CAY BAC, BEN TRE, 2011
Ha Thi Ninh, Le Hoang Ninh, Nguyen Thi Kim Tien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 221 – 225
Background: Malnutrition among older people is a serious problem associated with an increase in
prevalence of disease, mortality and burden of healthcare. Unfortunately, there is very little notice about the issue
from the community, especially in rural areas.
Objectives: To examine the prevalence of malnutrition among older people living in Mo Cay Bac District,
Ben Tre province
Methods: A cross‐sectional study was carried out at 4 communes of Mo Cay Bac District using a structure
questionnaire. Face to face interviews and anthropometric measurements (weight and high) were conducted at
home for 494 people aged 60 years and older living in the studied settings
Result: The prevalence of malnutrition among the older people was 27.3%, increased by age and higher
among men than women.
Conclusion: Malnutrition was common among older people. The result highlights the important of the issue
in Mo Cay Bac district. Some management and intervention strategies should be considered to improve nutrition
status among the older people.
Keywords: Malnutrition, older people.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng ở người cao tuổi là một vấn
đềđáng quan tâm. Suy dinh dưỡng kéo dài dẫn
đến suy giảm về sức khỏe, tăng nguy cơ bệnh
tật, tăng sử dụng dịch vụ y tế và tăng nguy cơ tử
vong(2). Hầu hết các yếu tố nguy cơ dẫn đến suy
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh ** Bộ Y tế
Tác giả liên lạc:Ths. Hà Thị Ninh ĐT: 01653 40 17 38 Email: ninh.ha05@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 222
dinh dưỡng ở người cao tuổi đều có thể can
thiệp được bằng các biện pháp lâm sàng hoặc
can thiệp cộng đồng. Tuy nhiên, suy dinh dưỡng
ở người cao tuổi chưa nhận được sự quan tâm
đúng mức nhất là ở các nước đang phát triển(8).
Việt Nam là một nước đang phát triển với tỉ
lệ người cao tuổiđang gia tăng trong những thập
niên gần đây, từ 6,7% năm 1979 lên 8,1% năm
1999 và 9,2% năm 2006(3). Đa số người cao tuổi
(75%) sống ở vùng nông thôn với điều kiện sống
và tình trạng kinh tế thấp. Bên cạnh đó, quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã thu hút lao
động trẻ ở vùng nông thôn lên thành thị sinh
sống và làm việc để lại vùng nông thôn người
cao tuổi thiếu thốn sự chăm sóc về mặt thể chất
và tinh thần(3). Điều này có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến tình trạng dinh dưỡng của người cao
tuổi vùng nông thôn. Tuy nhiên, có ít nghiên
cứu đánh giá về tình trạng suy dinh dưỡng
người cao tuổi ở vùng nông thôn.
Huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến Tre là một
huyện nông thôn mới tách ra từ huyện Mỏ Cày.
Kinh tế còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân
đầu người thấp. Là một huyện mới nên công tác
quản lý cũng như công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi còn chưa được ghi nhận đầy đủ,
nhất là tình trạng suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “tỉ
lệ suy dinh dưỡng người cao tuổi tại huyện Mỏ
Cày Bắc tỉnh Bến Tre” với mục tiêu chính là xác
định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng
suy dinh dưỡng người cao tuổi. Kết quả của
nghiên cứu sẽ cung cấp thêm thông tin cho lãnh
đạo địa phương lập kế hoạch cải thiện công tác
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Mỏ
Cày Bắc tỉnh Bến Tre.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên người 60
tuổi trở lên đang sinh sống ở Huyện Mỏ Cày
Bắc tỉnh Bến Tre năm 2011. Cỡ mẫu ước tính
cho nghiên cứu này là 500 người được tính từ
công thức ước lượng một tỉ lệ với tỉ lệ suy dinh
dưỡng ước lượng trong nghiên cứu trước là
25%, trong khoảng tin cậy là 95% và độ chính
xác tuyệt đối 5%(5). Cỡ mẫu này đã được hiệu
chỉnh với hệ số 1.5 cho cách chọn mẫu phân
tầng. Từ danh sách 13 xã của huyện Mỏ Cày, 4
xã được chọn để thực hiện điều tra bằng
phương pháp tỉ lệ với cỡ mẫu (PPS). Bước tiếp
theo là chọn đối tượng, từ danh sách người cao
tuổi của các trạm y tế được chọn, bốc thăm
ngẫu nhiên chọn ra 125 người cao tuổi tại mỗi
xã để tiến hành phỏng vấn. Những đối tượng
có các chứng rối loạn tâm thần, không có khả
năng nghe và trả lời phỏng vấn, có các dị dạng
về cơ thể sẽ không chọn vào nghiên cứu này.
Phương pháp thu thập số liệu
Đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ
câu hỏi cấu trúc và cân đo các chỉ số nhân trắc tại
nhà. Phần đầu của bộ câu hỏi phỏng vấn đối
tượng các thông tin cơ bản về tuổi (chia làm 3
nhóm 60‐69, 70‐79 và 80+), giới (nam và nữ),
trình độ học vấn (không biết đọc/ viết, biết đọc/
viết, tốt nghiệp tiểu học trở lên), tình trạng hôn
nhân, đối tượng sống chung, nghề nghiệp trước
đây, tình trạng làm việc hiện tại. Tình trạng kinh
tế gia đình được đánh giá bằng phiếu tính điểm
nghèo đơn giản của Việt Nam, đối tượng được
chia thành 2 nhóm nghèo (tổng số điểm <50),
không nghèo (với số điểm từ 50+)(4). Đối tượng
tự đánh giá tình trạng sức khỏe và khảo sát đối
tượng về có đang điều trị bệnh bằng thuốc
không. Các chỉ số nhân trắc bao gồm: cân nặng,
chiều cao. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được phân
loại theo bảng phân loại của Châu Á, Thái Bình
Dương, được chia thành 3 nhóm: suy dinh
dưỡng (BMI < 18,5), bình thường (BMI từ 18,5‐
22,9) và thừa cân béo phì (BMI ≥ 23,0)(10). Điều tra
viên được tập huấn về mục đích, cách tiến hành
phỏng vấn và đo các chỉ số nhân trắc. Đối tượng
tham gia phỏng vấn được giải thích rõ mục đích
của nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 223
Phân tích số liệu
Các số liệu được kiểm tra đạt đúng quy cách,
không bị thiếu thông tin sẽ được mã hóa và
nhập bằng phần mềm Epidata 3.0, thiết kế các
bước kiểm soát trong quá trình nhập số liệu
nhằm tránh sai sót khi nhập liệu. Sau khi kiểm
soát, có 494 mẫu đạt yêu cầu được đưa vào phân
tích. Số liệu được phân tích bằng phần mềm
Stata 10.0. Thống kê mô tả đặc điểm kinh tế xã
hội của dân số nghiên cứu, và tỉ lệ suy dinh
dưỡng, thừa cân/ béo phì và béo trung tâm của
đối tượng. Thống kê phân tích sử dụng phép
kiểm chi bình phương để tìm mối liên quan giữa
các đặc điểm kinh tế xã hội với tình trạng suy
dinh dưỡng của người cao tuổi.
KẾT QUẢ
Phân bố các đặc điểm của dân số nghiên cứu
Đa số người cao tuổi tham gia trong nghiên
cứu này có độ tuổi từ 60‐69 tuổi chiếm 43,9%, là
nữ (75,5%), biết đọc biết viết (50,4%), góa (47%)
và có vợ/ chồng (47%). Đa số người cao tuổi
trước đây làm ruộng (68%), tại thời điểm điều
tra vẫn có gần một phần ba (31,8%) người cao
tuổi trong nghiên cứu vẫn còn làm việc kiếm
sống. 73,1% người cao tuổi sống với gia đình,
khoảng 12,1% người cao tuổi sống một mình.
Đáng lưu ý là có tới 36% người cao tuổi thuộc
nhóm nghèo. Có khoảng một phần ba (33,2%) số
người cao tuổi trong nhóm nghiên cứu tự đánh
giá tình trạng sức khỏe của họ là kém hoặc rất
kém. 66,2% người cao tuổi trả lời họ có đang
điều trị bệnh bằng thuốc (bảng 1).
Phân bố chỉ số nhân trắc của người cao tuổi
trong nhóm nghiên cứu
Bảng 2 trình bày kết quả về phân bố chỉ số
nhân của người cao tuổi trong nhóm nghiên cứu.
Tỉ lệ người cao tuổi bị suy dinh dưỡng tương
đương với tỉ lệ người bị thừa cân/ béo phì (27,5%
so với 28,2%). Như vậy, tỉ lệ người cao tuổi có
chỉ số BMI ở mức bình thường chỉ chiếm dưới
một nửa (44,3%) số người cao tuổi tham gia
nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
(n=494)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi 60-69 217 43,9
70-79 193 39,1
80+ 84 17,0
Giới Nam 121 24,5
Nữ 373 75,5
Trình độ học
vấn
Không biết đọc/ viết 111 22,5
Biết đọc, biết viết 249 50,4
Tốt nghiệp tiểu học trở
lên 134 27,1
Tình trạng hôn
nhân
Độc thân 15 3,0
Có vợ/ chồng 232 47,0
Ly thân/ ly dị 15 3,0
Góa vợ/ chồng 232 47,0
Nghề nghiệp
trước đây
CN/ VC 28 5,7
Làm ruộng rẫy 336 68,0
Làm thuê 35 7,1
Buôn bán 56 11,3
Khác 39 7,9
Nghề nghiệp
hiện tại
Tự làm việc kiếm sống 157 31,8
Không làm việc 227 45,9
Nội trợ 110 22,3
Đối tượng sống
chung
Một mình 60 12,1
Với vợ/ chồng 73 14,8
Với vợ/ chồng và con
cháu 361 73,1
Tình trạng kinh
tế
Nghèo 176 35,6
Không nghèo 318 64,4
Tự đánh giá
tình trạng sức
khỏe
Trung bình/ tốt 330 66,8
Kém 164 33,2
Đang điều trị
bằng thuốc
Có 327 66,2
Không 167 33,8
Bảng 2: Phân loại BMI theo chuẩn Châu Á Thái
Bình Dương
BMI Tần số Tỉ lệ (%)
Suy dinh dưỡng
(BMI<18,5) 136 27,5
Bình thường (18,5-22,9) 219 44,3
Thừa cân/ béo phì (BMI
≥ 23) 139 28,2
Tổng 494 100,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 224
Bảng 3: Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các đặc điểm của dân số nghiên cứu
BMI
p
Suy dinh dưỡng Bình thường Thừa cân/béo phì
Tuổi
60-69 39 (18,0) 102 (47,0) 76 (35,0)
0,000170-79 64 (33,2) 86 (44,6) 43 (22,2)
80+ 32 (38,1) 33 (39,3) 19 (22,6)
Giới Nam 50 (41,3) 50 (41,3) 21 (17,4) 0,0001
Nữ 85 (22,8) 171 (45,8) 117 (31,4)
Trình độ học vấn
Không biết đọc/ viết 38 (34,3) 48 (43,2) 25 (22,5)
0,24 Biết đọc, biết viết 58 (23,3) 118 (47,4) 73 (29,3)
Tốt nghiệp tiểu học trở lên 39 (29,1) 55 (41,0) 40 (29,9)
Tình trạng hôn
nhân
Độc thân/ ly dị/ góa 62 (23,7) 123 (46,9) 77 (29,4)
0,15
Có vợ/ chồng 73 (31,5) 98 (42,2) 61 (26,3)
Nghề nghiệp
trước đây
Công nhân viên chức 11 (39,3) 7 (25,0) 10 (35,7)
0,31
Làm ruộng rẫy 87 (25,9) 159 (47,3) 90 (26,8)
Làm thuê 12 (34,3) 17 (48,6) 6 (17,1)
Buôn bán 15 (26,8) 22 (39,3) 19 (33,9)
Khác 10 (25,7) 16 (41,0) 13 (33,3)
Làm việc hiện tại
Đang làm việc 43 (27,4) 72 (45,8) 42 (26,8)
0,19 Không làm việc 71 (31,3) 97 (42,7) 59 (26,0)
Nội trợ 21 (19,1) 52 (47,3) 37 (33,6)
Đối tượng sống
chung
Một mình 16 (26,7) 28 (46,6) 16 (26,7)
0,88 Với vợ/ chồng 17 (23,3) 36 (49,3) 20 (27,4)
Với vợ/ chồng con/ cháu 102 (28,2) 157 (43,5) 102 (28,2)
Tình trạng kinh tế Nghèo 54 (30,7) 74 (42,0) 48 (27,3) 0,44
Không nghèo 81 (25,5) 147 (46,2) 90 (28,3)
Tình trạng sức
khỏe
Trung bình/ Tốt 85 (25,7) 154 (46,7) 91 (27,6)
0,41
Kém 50 (30,5) 67 (40,8) 47 (28,7)
Điều trị bệnh Có 78 (23,8) 143 (43,7) 106 (32,4) 0,003
Không 57 (34,1) 78 (46,7) 32 (19,2)
Mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng
với đặc điểm của dân số nghiên cứu
Kết quả bảng 3.10 cho thấy, tuổi và giới là
hai yếu tố có liên quan đến tình trạng BMI của
người cao tuổi. Tỉ lệ suy dinh dưỡng tăng dần
theo tuổi, nhóm tuổi dưới 70 có tỉ lệ suy dinh
dưỡng thấp nhất 18,0%, trong khi nhóm từ 80
tuổi trở lên có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao gần gấp
hai lần, chiếm 38,1%. Nam có tỉ lệ suy dinh
dưỡng 41,3% cao hơn gần gấp đôi so với tỉ lệ suy
dinh dưỡng của nữ là 22,8%. Giữa các nhóm
trình độ học vấn khác nhau thì nhóm không biết
đọc viết có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao nhất (34,3%)
so với nhóm biết đọc viết (23,3%) và nhóm có
trình độ từ tiểu học trở lên 29,1%. Khi so sánh
giữa các nhóm tình trạng hôn nhân, học vấn,
nhóm nghề nghiệp, đối tượng sống chung, tình
trạng kinh tế không tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tình trạng suy dinh dưỡng.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên được
thực hiện tại Huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre để
đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI). Nghiên
cứu tìm thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi là cao, chiếm gần một phần ba dân số
nghiên cứu (27,5%) và tỉ lệ suy dinh dưỡng tăng
dần theo tuổi và tình trạng suy dinh dưỡng ở
nam cao hơn nữ. Tỉ lệ suy dinh dưỡng tìm thấy
trong nghiên cứu này tương tự với kết quả của
nghiên cứu khác được thực hiện tại An Giang
(24,2%)(5), nhưng cao hơn nhiều so với kết quả
nghiên cứu thực hiện tại thành phố Hồ Chí
Minh (17,8%). Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 225
tuổi tăng dần theo tuổi và ở nam cao hơn ở nữ.
Kết quả này cũng tương tự với kết quả được tìm
thấy ở các nghiên cứu khác ở Khánh Hòa và
Thừa Thiên Huế(6).
Với tỉ lệ suy dinh dưỡng cao sẽ dẫn đến làm
tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng ở người
cao tuổi do suy giảm hệ thống miễn dịch, dẫn
đến gia tăng gánh nặng về y tế(7). Mặc dù cả suy
dinh dưỡng và thừa cân/ béo phì ở người cao
tuổi đều là những yếu tố nguy cơ dẫn đến tử
vong, nhưng người suy dinh dưỡng ở nhóm tuổi
này có nguy cơ tử vong cao hơn nhiều lần so với
người thuộc nhóm thừa cân/ béo phì(1). BMI thấp
tăng nguy cơ tử vong ở người mắc bệnh lao
phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư dạ
dày(1). Theo dõi sự phân bố của BMI sẽ cảnh báo
được các nguy cơ bệnh tật trong dân số, nếu BMI
lệch trái tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng là sự cảnh báo
cho các bệnh nhiễm trùng, ngược lại là sự cảnh
báo tăng nguy cơ bệnh không lây như tim mạch
và đái tháo đường(9). Với tình hình tỉ lệ suy dinh
dưỡng và thừa cân béo phì ở người cao tuổi tại
Mỏ Cày Bắc cao, chiếm hơn một nửa dân số
nghiên cứu, điều này cho thấy sự cần thiết của
các chương trình can thiệp từ y tế cũng như các
ban ngành địa phương nhằm cải thiện tình trạng
dinh dưỡng cho người cao tuổi. Từ đó góp phần
làm giảm gánh nặng bệnh tật ở người cao tuổi
đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Các can thiệp
này cần chú trọng nhiều vào đối tượng cao trên
70+ tuổi và nam giới.
KẾT LUẬN
Kết quả thu được cho thấy tỉ lệ suy dinh
dưỡng của người cao tuổi tại huyện Mỏ Cày Bắc
khá cao (27,3%) tương đương với tỉ lệ thừa cân/
béo phì (28,0%). Suy dinh dưỡng ở người cao
tuổi gia tăng theo tuổi và suy dinh dưỡng ở nam
cao hơn ở nữ. Chương trình dinh dưỡng ở địa
phương nên mở rộng các hoạt động cho chăm
sóc, cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người
cao tuổi, nhằm giảm tỉ lệ bị suy dinh dưỡng hiện
đang ở mức cao ở người cao tuổi. Các nghiên
cứu về đánh giá về kiến thức và thực hành về
dinh dưỡng người cao tuổi cũng như chế độ ăn
của người cao tuổi ở vùng nông thôn nên được
thực hiện để cung cấp thêm thông tin cho xây
dựng chiến lược can thiệp hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed T, Haboubi N (2010). Assessment and management of
nutrition in older people and its importance to health. Clin
Interv Aging. 5: 207‐16.
2. Evans C (2005). Malnutrition in the elderly: a multifactorial
failure to thrive. Perm J. 9(3): 38‐41.
3. Hoi LV, Phuc HD, Dung TV, Chuc NT, Lindholm L (2009).
Remaining life expectancy among older people in a rural area
of Vietnam: trends and socioeconomic inequalities during a
period of multiple transitions. BMC Public Health. 9: 471
doi:10.1186/1471‐2458‐9‐471.
4. Microfinance Risk Management (2009). Phiếu tính điểm
nghèo đơn giản Việt Nam: Tài liệu nhập dữ liệu.Hà Nội. Tr.
22‐33.
5. Phạm Thị Tâm, Nguyễn Phước Hải, Lê Văn Khoa (2009).
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi tại huyện Tân
Châu. tỉnh An Giang. Đề tài cấp cơ sở. Viện Dinh Dưỡng.Tr.
87‐90.
6. Trương Tấn Minh, Lê Tấn Phùng (2008). Tình hình tăng huyết
áp và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tỉnh Khánh Hòa.
Đề tài cấp cơ sở. Sở Y tế Khánh Hòa.Tr. 90‐101.
7. Viện Dinh Dưỡng (2001). Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
người cao tuổi Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. Tr. 78‐
101.
8. Visvanathan R (2003). Under‐nutrition in older people: a
serious and growing global problem!. J Postgrad Med. 49(4):
352‐60.
9. WHO Expert Committee (1995). Physical status: the use and
interpretation of anthropomatry World Health
Organisation.WHO. Geneva. Pp. 10‐14.
10. WHO Expert Consultation (2004). Appropriate body‐mass
index for Asian populations and its implications for policy
and intervention strategies. The Lancet. 363(9403)157‐163.
Ngày nhận bài báo: 6/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- suy_dinh_duong_o_nguoi_cao_tuoi_tai_huyen_mo_cay_bac_tinh_be.pdf