TÓM TẮT
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được tác dụng ức chế sự khử khoáng và tăng cường sự tái khoáng hoá trên men răng của CPP-ACP(1). Fluor cũng là một tác nhân tái khoáng hoá và fluor có thể kết hợp với CPP- ACP tạo thành CPP-ACFP(2).
Mục tiêu của nghiên cứu in vitro này nhằm đánh giá và so sánh tác dụng của CPP-ACFP đối với men răng trong môi trường khử khoáng, đồng thời so sánh với các sản phẩm chỉ chứa fluor nồng độ cao, véc ni có fluor (Shellac F và Duraphat ). Phương pháp: Nghiên cứu gồm ba thử nghiệm: phân tích thành phần nguyên tố hoá học, đo độ cứng bề mặt và quan sát hình thái bề mặt của các mẫu ở bốn nhóm thử nghiệm (Tooth Mousse Plus, Shellac F, Duraphat và nhóm chứng). Mỗi nhóm được xử lý với từng loại sản phẩm thử nghiệm trước khi ngâm trong dung dịch khử khoáng.
Kết quả và kết luận: cho thấy Tooth Mousse Plus có thể cung cấp calci và phospho cho men răng, đồng thời làm bề mặt men răng được cứng chắc hơn.
TÁC DỤNG CỦA ACFP VÀ VÉC NI CÓ FLUOR TRÊN MEN RĂNG TRONG KHỬ KHOÁNG THỰC NGHIỆM
14 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng của acfp và véc ni có fluor trên men răng trong khử khoáng thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÁC DỤNG CỦA ACFP VÀ VÉC NI CÓ FLUOR TRÊN MEN RĂNG
TRONG KHỬ KHOÁNG THỰC NGHIỆM
TÓM TẮT
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được tác dụng ức chế
sự khử khoáng và tăng cường sự tái khoáng hoá trên men răng của CPP-ACP(1).
Fluor cũng là một tác nhân tái khoáng hoá và fluor có thể kết hợp với CPP-
ACP tạo thành CPP-ACFP(2).
Mục tiêu của nghiên cứu in vitro này nhằm đánh giá và so sánh tác dụng của
CPP-ACFP đối với men răng trong môi trường khử khoáng, đồng thời so sánh
với các sản phẩm chỉ chứa fluor nồng độ cao, véc ni có fluor (Shellac F và
Duraphat®).
Phương pháp: Nghiên cứu gồm ba thử nghiệm: phân tích thành phần nguyên
tố hoá học, đo độ cứng bề mặt và quan sát hình thái bề mặt của các mẫu ở bốn
nhóm thử nghiệm (Tooth Mousse Plus, Shellac F, Duraphat® và nhóm chứng).
Mỗi nhóm được xử lý với từng loại sản phẩm thử nghiệm trước khi ngâm trong
dung dịch khử khoáng.
Kết quả và kết luận: cho thấy Tooth Mousse Plus có thể cung cấp calci và
phospho cho men răng, đồng thời làm bề mặt men răng được cứng chắc hơn.
Shellac F và Duraphat® có thể bảo vệ men răng, hạn chế sự hoà tan calci và
phospho của men răng, đồng thời cung cấp fluor cho men răng và cũng giúp
men răng được cứng chắc hơn.
Từ khóa: khử khoáng, tái khoáng hoá, men răng, fluor, CPP-ACP, CPP-
ACFP, véc ni có fluor.
ABSTRACT
EFFECT OF ACFP AND FLUORIDE VARNISH ON ENAMEL IN
EXPERIMENTAL DEMINERALIZATION
Nguyen Thi Thu, Hoang Dao Bao Tram, Hoang Tu Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 – 2010: 328 - 333
Many studies have provided evidence that CPP-ACP might inhibit
demineralization and enhance remineralization processes in enamel. Fluoride is
a well-known remineralization agent and it can be combined with CPP-ACP,
thereby allowing the formation of CPP-ACFP clusters.
Purpose of this in vitro study was to evaluate and compare the effect of CPP-
ACFP paste applied on enamel before undergoing demineralization process and
compare it with 2 fluoride varnishes with high fluoride concentration, (Shellac
F and Duraphat®).
Method: The study included three tests: chemical content analysis,
measurement of surface microhardness, observation of surface morphology.
The tsts were performed on tooth specimens reandomly distributed into four
groups (Tooth Mousse Plus, Shellac F, Duraphat® and control group). Every
group was applied a different experimental material onto the surface before
immersion in demineralization solution.
Results and conclusion: showed the capacity of Tooth Mousse Plus to supply
calcium and phosphorous to enamel and to increase enamel surface hardness.
Shellac F and Duraphat® might protect enamel, limit the dissolution of calcium
and phosphorous, supply fluoride to enamel and also increase enamel surface
hardness.
Keywords: demineralization, remineralization, enamel, fluor, CPP-ACP, CPP-
ACFP, fluoride varnishes.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Men răng là mô khoáng hóa có độ cứng bề mặt cao nhất trong cơ thể. Đây
chính là lớp hàng rào bảo vệ các mô bên dưới của răng, tuy nhiên cũng chính
do đặc điểm tiếp xúc với môi trường miệng là một môi trường phức tạp và dễ
biến đổi, nên nguy cơ mất khoáng men răng là thường xuyên do nhiều nguyên
nhân khác nhau(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.).
Sữa và các sản phẩm từ sữa là một trong các nhóm thực phẩm có tác dụng
kháng sâu răng do có khả năng tái khoáng hóa các sang thương men răng mất
khoáng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Casein phosphopeptide (CPP), một loại protein hòa tan có trong sữa bò,
qua quá trình xử lý siêu lọc, có khả năng kết hợp và ổn định với Amorphous
Calcium Phosphate để hình thành phức hợp Casein Phosphopeptide -
Amorphous Calcium Phosphate (CPP-ACP)(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Từ năm
1998, người ta coi CPP-ACP là một tác nhân có thể tái khoáng hóa men răng,
mặt khác CPP-ACP có khả năng kết hợp với fluor để hình thành phức hợp
Casein Phosphopeptide - Amorphous Calcium Fluoride Phosphate (CPP-
ACFP)(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.).
Để đánh giá tác dụng của CPP-ACFP (có trong sản phẩm Tooth Mousse Plus -
TMP) đối với men răng trước tác nhân khử khoáng, nghiên cứu in vitro này
được thực hiện với ba thử nghiệm trên men răng người, so sánh với hai loại véc
ni có fluor và với nhóm chứng, theo mục tiêu cụ thể như sau: so sánh thành
phần hóa học (calci, phospho và fluor), độ cứng bề mặt và hình thái siêu vi bề
mặt men răng trên các nhóm thử nghiệm (được xử lý trước khử khoáng bằng
Tooth Mousse Plus hoặc Shellac F hoặc Duraphat®) với nhóm chứng.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sản phẩm thử nghiệm
Tooth Mousse Plus (TMP) với thành phần chính là CPP-ACFP, véc ni
Shellac F và véc ni Duraphat®.
Mẫu nghiên cứu
25 thân răng cửa giữa vĩnh viễn hàm trên của người đã nhổ. Răng còn
nguyên vẹn, không có phục hồi hay tổn thương nào trên răng khi quan sát
dưới kính lúp. Mài mặt ngoài thân răng trên giấy nhám tạo ra bề mặt phẳng
có kích thước khoảng 4x4mm.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm (in vitro) có nhóm chứng, theo ba thử
nghiệm:
(1) Phân tích thành phần hóa học của men răng: calci, phospho, fluor và oxy
(theo phương pháp phổ tán sắc năng lượng tia X-EDS).
(2) Đo độ cứng bề mặt men răng.
(3) Quan sát hình thái siêu vi dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM) bề mặt
men răng.
Quy trình chuẩn bị mẫu
Đối với thử nghiệm (1) và (3): lấy 5 thân răng, cắt mỗi thân răng thành 4
phần, ngâm trong dung dịch EDTA 15% trong 2 phút, rửa dưới vòi nước
trong 5 phút để làm sạch lớp mùn do mài và cắt răng, quét hai lớp sơn cách
ly chừa lại cửa sổ thử nghiệm khoảng 1x1mm, chia ngẫu nhiên các mẫu
thành bốn nhóm.
Đối với thử nghiệm (2): Các mẫu được ngâm trong dung dịch EDTA 15%
trong 2 phút, rửa dưới vòi nước trong 5 phút, nhấn vào khuôn nhựa PMMA
sao cho cửa sổ thử nghiệm hướng lên trên, quét hai lớp sơn cách ly chừa lại
cửa sổ thử nghiệm khoảng 4x4mm, đo độ cứng bề mặt ban đầu với tải lực
300gram, mỗi bề mặt đo tại bốn vị trí, chia ngẫu nhiên 20 mẫu thành bốn
nhóm.
Chu kỳ khử khoáng/tái khoáng
Đối với nhóm thử nghiệm với véc ni (Shellac F và Duraphat®), chỉ bôi véc
ni một lần duy nhất trước khi bắt đầu quy trình thử nghiệm. Đối với nhóm
TMP, bôi TMP 10 phút trước khi ngâm trong dung dịch khử khoáng (thực
hiện mỗi ngày hai lần, trong thời gian 14 ngày). Các mẫu của bốn nhóm
được ngâm trong dung dịch khử khoáng 10 phút trước khi ủ trong nước bọt
nhân tạo ở 370C.
Các phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm
Phân tích thành phần hóa học và hình thái (SEM và EDS): quan sát bề mặt ở
nhiều độ phóng đại, sau đó các mẫu được chuyển qua phân tích thành phần
phần trăm khối lượng bốn nguyên tố (calci, phospho, fluor và oxy), mỗi bề
mặt phân tích tại bốn vị trí.
Độ cứng bề mặt: đo lần hai, tải lực 300gram, mỗi bề mặt đo tại bốn vị trí.
KẾT QUẢ
Thành phần hoá học trong men răng
Biểu đồ: Tỉ lệ calci, phospho fluor và oxy ở các nhóm thử nghiệm
Tỉ lệ calci và phospho ở các nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Tỉ lệ calci và phosho giữa các cặp nhóm (TMP và Shellac F), (TMP và
Duraphat®), (Shellac F và Duraphat®) khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Tỉ lệ fluor ở nhóm Duraphat® cao hơn các nhóm khác có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
Độ cứng bề mặt
Bảng 1: Độ cứng bề mặt của các nhóm tại hai thời điểm: ban đầu và sau 14
ngày (đơn vị đo Vickers: VHN)
(1): Test ANOVA một yếu tố; (2): T-Test bắt cặp
Ban đầu Sau 14 ngày
Nhóm n TB ±
ĐLC
KTC95% TB ±
ĐLC
KTC
95%
p(2)
TMP 5 233,0 ±
54,5
207,7-
258,7
368,8±
84,7
329,1-
408,5
<0,001
Shellac F 5 222,4 ±
37,1
205,0-
239,8
307,3±
38,9
289,1-
325,5
<0,001
Duraphat® 5 208,0 ±
38,6
189,9-226,1 352,0±
84,7
312,8-
392,1
<0,001
Chứng 5 243,0
±56,7
207,5-260,6 183,6±
43,6
162,6-
204,5
<0,001
p(1) 0,279 < 0.001
Độ cứng bề mặt men răng ở nhóm được xử lý bằng TMP, Shellac F và
Duraphat® đều cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Hình thái siêu vi bề mặt men răng
Bề mặt men răng ở các nhóm thử nghiệm ít bị mất chất hơn so với nhóm
chứng.
Hình: Hình thái siêu vi bề mặt men răng (A): bề mặt men răng của nhóm
Shellac F; (B) bề mặt men răng của nhóm Duraphat®; (C): bề mặt men răng của
nhóm TMP; (D): bề mặt men răng của nhóm chứng.
BÀN LUẬN
Thành phần hoá học
Trong môi trường khử khoáng, calci và phospho bị hoà tan nhanh chóng làm
tỉ lệ thành phần các nguyên tố này giảm ở nhóm chứng. Tuy nhiên, đối với
các nhóm được xử lý với các tác nhân bảo vệ, các nguyên tố này ít bị hoà tan
hơn hoặc sau khi hòa tan chúng được bổ sung trở lại tại các vị trí bị mất
khoáng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.).
TMP có thể tạo ra sự thay đổi về thành phần hóa học của mô răng cả trong
môi trường axit lẫn môi trường tái khoáng. TMP cung cấp CPP có tác dụng
làm giảm sự hòa tan tinh thể HA và tác dụng tại chỗ của ACFP trên bề mặt
răng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). ACFP đã cung cấp các ion Ca2+, PO43-, F-, đặc biệt cặp ion trung hòa
CaHPO4. Đồng thời ACFP còn có tác dụng đệm (đối với pH của môi trường
thử nghiệm) và bảo vệ lớp calci bên dưới. Việc cung cấp các ion này sẽ là
“nguồn nguyên liệu” để sang thương men răng mất khoáng có thể chỉnh sửa
lại các tinh thể HA bị khiếm khuyết và tạo ra các tinh thể HA, FA mới. Các
tinh thể này giúp sang thương mất khoáng được phục hồi, quá trình phục hồi
này được gọi là quá trình tái khoáng(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.).
Véc ni tuy không cung cấp trực tiếp calci và phospho cho men răng nhưng
véc ni là một sản phẩm có tính bám dính tốt và tạo lớp màng ngăn kỵ thủy
khi cứng nên đã hạn chế sự thâm nhập của ion H+ vào sâu bên trong, giảm
sự hòa tan calci và phospho của men răng(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Độ cứng bề mặt
Khi bôi véc ni hay TMP lên bề mặt men răng, nhóm hydroxy trong tinh thể
HA được thay thế bởi nhóm fluor. Quá trình thay thế này có thể xảy ra hoàn
toàn tạo thành tinh thể FA (Ca10(PO4)F2) hay thay thế một phần tạo thành
tinh thể FHA (Ca10(PO4)6(OH)2-xFx). Độ cứng của các tinh thể tăng dần theo
thứ tự HA, FHA, FA. Vì vậy, khi hàm lượng fluor được cung cấp nhiều hơn,
nhóm hydroxyl sẽ được thay thế càng nhiều và độ cứng bề mặt của tinh thể
mới hình thành này tăng lên rất nhanh(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.).
Trong môi trường pH thấp (môi trường khử khoáng), lớp bề mặt của men
răng bị mềm đi, do đó men răng dễ bị mài mòn và hậu quả là mất chất men
răng. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy TMP, Shellac F và Duraphat® là
những sản phẩm có tác dụng bảo vệ men răng, giúp men răng hạn chế được
tác dụng xấu của axit trong môi trường miệng và giúp phục hồi men răng bị
mềm đi do axit(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.).
Hình thái siêu vi bề mặt men răng
Đối với nhóm chứng, bề mặt men răng không được bảo vệ trong môi trường
axit, kết quả cho thấy trụ men mất chất ở thân trụ nhiều hơn so với bao trụ.
Sự khác biệt này có lẽ do do các phản ứng hóa học khác nhau của thân trụ và
bao trụ đối với axit yếu trong dung dịch khử khoáng.
Đối với nhóm được xử lý với TMP mỗi ngày, hình ảnh trụ men mất chất ít,
do chính tác nhân tái khoáng này đã cung cấp calci, phospho và fluor để lấp
bớt các khe hổng tạo ra do quá trình khử khoáng. Các mẫu của nhóm được
xử lý với véc ni trước khi ngâm trong dung dịch khử khoáng cho thấy men
răng cũng ít mất chất hơn nhờ tác dụng che chắn của véc ni.
Như vậy, qua cả ba thử nghiệm: thành phần hóa học, độ cứng bề mặt bề mặt
và hình thái siêu vi bề mặt men răng của bốn nhóm thử nghiệm cho thấy
chúng có liên quan với nhau theo chiều thuận. Khi xử lý bề mặt men với các
sản phẩm như TMP, Shellac F và Duraphat®, bên cạnh sự thay đổi về hình
thái bề mặt, cũng có thể tạo ra sự thay đổi về thành phần hóa học và đặc tính
cơ học của men răng(1,5,7,14).
KẾT LUẬN
Về phương diện hoá học
TMP có khả năng cung cấp calci, phospho cho men răng để tái khoáng các
sang thương men răng mất khoáng.
Cả hai loại véc ni có fluor (Shellac F và Duraphat®) đều có khả năng ngăn
chặn hiện tượng mất calci và phospho của men răng dưới tác động của axit
trong môi trường khử khoáng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tỷ lệ calci và phospho của men răng ở nhóm được xử lý bằng Shellac F và
Duraphat®.
Về phương diện vật lý
TMP và hai loại véc ni (Shellac F và Duraphat®) không những có tác dụng
bảo vệ men răng tránh bị “mềm” đi do axit trong môi trường khử khoáng mà
còn có tác dụng làm lớp men bề mặt trở nên cứng chắc hơn sau thời gian
thực hiện các quy trình khử khoáng/tái khoáng.
Về phương diện hình thái bề mặt
Các khoảng trống do mất khoáng trên bề mặt men ở các nhóm thử nghiệm ít
và hẹp hơn so với nhóm chứng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 206_2153.pdf