Tài liệu Chiến lược Y học cổ truyền của tổ chức Y tế thế giới

Luôn cập nhật Sang thập niên tới, bản chiến lược này sẽ cần được đánh giá và xem xét lại để đảm bảo nó vẫn thích hợp. Dự định chiến lược sẽ được đánh giá sau khi triển khai được 5 năm, để xác định xem những mục tiêu cụ thể, định hướng và mục tiêu chung có còn phù hợp và thực tiễn không. Một đánh giá toàn diện sẽ được thực hiện khi kết thúc 10 năm kỳ hạn thực hiện, để đánh giá tác động đầy đủ của chiến lược. Đánh giá thành công Để thực hiện chiến lược hiệu quả, phải đo lường được kết quả đầu ra một cách nhất quán và khách quan. Mặc dù có những điểm chung trong cách sử dụng YHCT&BS, song vẫn tồn tại những khác biệt giữa các Quốc gia thành viên. Mỗi quốc gia thành viên cần phải xây dựng chỉ số thực hiện chiến lược ở cấp quốc gia dựa trên ba mục tiêu chiến lược. Hy vọng những ví dụ chung đưa ra trong tài liệu chiến lược này sẽ giúp các Quốc gia thành viên xây dựng được các chỉ số phù hợp với nhu cầu cụ thể của mình. Hiện tại TCYTTG đã xây dựng một danh mục rút gọn các chỉ số thực hiện chiến lược liên quan đến từng mục tiêu chiến lược, để giúp đánh giá thành công của chiến lược YHCT và tiến độ thực hiện ở các Quốc gia thành viên (Xem Bảng 1).

pdf78 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 38 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Chiến lược Y học cổ truyền của tổ chức Y tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CT&BS. Triển khai thực hiện chiến lược Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 59 Tài liệu tham khảo 1. WHA62.13. Traditional medicine. In: Sixty-second World Health Assembly, Ge- neva,18–22 May 2009. Resolutions and decisions, annexes. Geneva, World Health Organization, 2009 (WHA62/2009/REC/1; pdf_files/WHA62-REC1/WHA62_REC1-en.pdf, accessed 3 / 9/ 2013):19–21. 2. WHO traditional medicine strategy.2002–2005. Geneva, World Health Organiza- tion, 2002 (WHO/EDM/TRM/2002.1). 3. WHO medicines strategy. 2004–2007.Geneva, World Health Organization, 2004 (WHO/EDM/2004.5). 4. Continuity and change – implementing the third WHO medicines strategy: 2008– 2013. Geneva, World Health Organization, 2009 (WHO/EMP/2009.1). 5. WHA61.21. Global strategy and plan of action on public health, innovation and intellectual property. In: Sixty-first World Health Assembly, Geneva, 19–24 May 2008. Resolutions and decisions, annexes. Geneva, World Health Organization, 2008 (WHA61/2008/REC/1; REC1/A61_ REC1-en.pdf, accessed on 3 /9/2013):31–72 6. National policy on traditional medicine and regulation of herbal medicines: report of a WHO global survey. Geneva, World Health Organization, 2005. 7. C. Traditional medicine. In: Implementation of resolutions (progress reports). Report by the Secretariat. Geneva, World Health Organization, 2005 (A58/23; who.int/gb/archive/pdf_files/WHA58/A58_23-en.pdf, accessed on 3 /9/ 2013):5–7. 8. Progress report on decade of traditional medicine in the African region. Brazza- ville, WHO Regional Office for Africa, 2011 (AFR/RC61/PR/2). 9. Roberti di Sarsina P et al. Widening the paradigm in medicine and health: per- son- centred medicine as the common ground of traditional, complementary, alternative and non-conventional medicine. In: Health care overview: new per- spectives, advances in predictive, preventive and personalised medicine. Dor- drecht, Springer Netherlands, 2012, 1: 335–353. 10. European Information Centre for Complementary & Alternative Medicine [web site]. ( 11. Barnes PM et al. Complementary and alternative medicine use among adults and children: United States, 2007. Hyattsville, MD, National Center for Health Statistics, 2008 (National health statistics reports, No. 12). 12. [Analysis of the economic status of the medical industry in 2012] (in Chinese). Place of publication, National Development and Reform Commission of China, 2013 ( 13. The regional strategy for traditional medicine in the Western Pacific (2011–2020). Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 2012. 60 14. Nahin RL et al. Costs of Complementary and Alternative Medicine (CAM) and Frequency of Visits to CAM Practitioners: United States, 2007. National health statistics reports, No. 18. Hyattsville, Maryland: National Center for Health Sta- tistics, 2009. 15. Australian social trends, 2008: complementary therapies. Sydney, Australian Bu- reau of Statistics, 2008 (Report No. 4102.0; abs@.nsf/ Lookup/4102.0Chapter5202008, accessed on 3 /9/ 2013). 16. [Report of a survey on T&CM basic situation in 2009] (in Chinese). Place of pub- lication, State Administration of Traditional Chinese Medicine. 2011. 17. Lao Ministry of Health and World Health Organization. Health Service Delivery Profile, Lao PDR, 2012. Compiled in collaboration between WHO and Ministry of Health, Lao PDR, 2012. ( livery_profile_laopdr. pdf) 18. AlBedah AMN et al. The use of and out-of-pocket spending on complementa- ry and alternative medicine in Qassim province, Saudi Arabia. Annals of Saudi Medicine, 2013, 33(3):282–289 ( vol233iss3/576. html). 19. Abdullahi AA. Trends and challenges of traditional medicine in Africa. African Journal of Traditional, Complementary and Alternative Medicine, 2011, 8(Suppl.): 115–123 ( accessed on 3 September 2013). 20. Roberti di Sarsina P. The social demand for a medicine focused on the person: the contribution of CAM to healthcare and healthgenesis. In: Evidence-based complementary and alternative medicine 2007, 4 (Suppl. 1):45–51 (doi:10.1093/ ecam/nem094). 21. Sharples FMC et al. NHS patients’ perspective on complementary medicine: a survey. Complementary Therapies in Medicine,. 2003, 11(4):243–248 22. Williamson M et al. Information use and needs of complementary medicine us- ers, Sydney, National Prescribing Service, 2008 ( assets/pdf_file/0010/66619/Complementary_Medicines_Report_-_Consumers. pdf). 23. WHO Guidelines on developing consumer information on proper use of tradi- tional, complementary and alternative medicine. Geneva, World Health Organi- zation, 2004. 24. Chao S et al. Musculoskeletal disorders: Does the osteopathic medical pro- fession demonstrate its unique and distinctive characteristics? Journal of the American Osteopathic Association, 2004, 104(4):149-155. 25. Rossignol M et al. Who seeks primary care for musculoskeletal disorders with physicians prescribing homeopathic and other complementary medicine? Re- sults from the EPI3-LASER survey in France. BioMed Central (BMC) Muscu- loskeletal Disorder, 2011, 12: 21-26. ( 2474/12/21) 26. Skovgaard L et al. Use of Complementary and Alternative Medicine among Peo- ple with Multiple Sclerosis in the Nordic Countries. Autoimmune Diseases, 2012: 841085, Published online 2012 December 11. doi: 10.1155/2012/841085 (http:// pubmedcentralcanada.ca/pmcc/articles/PMC3529905/). Tài liệu tham khảo Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 61 27. Zhang Q et al. The importance of traditional Chinese medicine services in health care provision in China. Universitas Forum, 2011, 2(2): 1-8. 28. Self-health care in the context of primary health care: report of the regional consultation, Bangkok, Dear New Delhi, WHO South-East Asia Regional Office (SEARO), 2009. 29. Report of WHO interregional workshop on the use of traditional medicines in primary health. Mongolia, World Health Organization, 2007. 30. Korthals-de Bos IBC et al. Cost effectiveness of physiotherapy, manual therapy, and general practitioner care for neck pain: economic evaluation alongside a randomised controlled trial. British Medical Journal, 2003, 326: 911–916. 31. Kooreman P, Baars EW. Patients whose GP knows complementary medicine tend to have lower costs and live longer. European Journal of Health Economics, 2012,13(6):769–776. 32. AYUSH in India. New Delhi, Department of Ayurveda, Yoga & Naturopathy, Unani, Siddha and Homoeopathy (AYUSH), 2010 ( nic.in/index1. asp?lang=1&linkid=18&lid=42). 33. Report of the Steering Committee on AYUSH for 12th Five Year Plan (2012–17). New Delhi, Ministry of Health and Family Welfare Planning Commission, 2011. 34. Von Ammon K et al. Complementary and Alternative Medicine Provision in Eu- rope– First Results Approaching Reality in an Unclear Field of Practices. For- schende Komplementärmedizin, 2012, 19 (suppl 2): 37-43. 35. Wiesener S et al. Legal Status and Regulation of Complementary and Alternative Medicine in Europe. Forschende Komplementärmedizin, 2012, 19 (suppl 2): 29- 36. 36. Government of Singapore. Traditional Chinese Medicine Practitioners Act, Chap- ter 333a, Section 14 (4), Traditional Chinese Medicine Practitioners (Registration of Acupuncturists) Regulations. Singapore, 23 /2 / 2001 ( sg/aol/search/display/view.w3p;page=0;query=CompId%3Afb13d2d4-0969- 4ce7-bfc8-09cf953d4d83%20ValidTime%3A20120107000000%20Transac- tionTime%3A20120107000000;rec=0). 37. Techadamrongsin Y et al (eds). Development of traditional Chinese medicine in Thailand. Bangkok, Union of Agriculture Cooperatives in Thailand Printing, 2011. 38. Chinese Medicine Council of Hong Kong (CMCHK). Regulation of Chinese med- icine practitioners [online database] ( rcmp.htm, accessed on 01/08/2013). 39. World Health Organization, World Intellectual Property Organization and World Trade Organization. Promoting Access to Medical Technologies and Innovation – Intersections between public health, intellectual property and trade. Geneva, WHO- WIPO-WTO, 2012. 40. World Health Organization. 65th World Health Assembly (WHA), 2012: Address by Dr Margaret Chan, Director-General, to the Sixty-fifth World Health Assembly (A65/3, 21/5/2012). 62 41. World Health Organization. 132th session of WHO Executive Board: Draft twelfth general programme of work. EB132/26, 21 December 2012. [TCYTTG. EB132/26, 21 /12/ 2012]. ( ebwha/pdf_files/EB132/ B132_26-en.pdf) 42. World Health Organization. Legal status of traditional medicine and complemen- tary/ alternative medicine: a worldwide review: WHO/EDM/TRM/2001.2. Gene- va, World Health Organization, 2001. 43. Moschik EC et al. Usage and Attitudes of Physicians in Japan Concerning Tra- ditional Japanese Medicine (Kampo Medicine): A Descriptive Evaluation of a Representative Questionnaire-Based Survey. Evidence-Based Complementa- ry and Alternative Medicine, 2012. Volume 2012, Article ID 139818, 13 pages, doi:10.1155/2012/139818. 44. Government of Japan, Ministry of Health, Labour and Welfare (MHLW). Annual Health, Labour and Welfare Report 2011–2012. Ministry of Health, Labour and Welfare, Japan, 2012. ( 45. Chan M. Address at the WHO Congress on Traditional Medicine, Beijing, No- vember 2008. Geneva, World Health Organization, 2008. ( dg/ speeches/2008/20081107/en/index.html#) 46. Government of China, National Bureau of Statistics of China. China Statistical Yearbook 2011: Chinese Medicine (1987-2010). The State Administration of Tra- ditional Chinese Medicine, China. ( htm) 47. Frass M et al. Use and Acceptance of Complementary and Alternative Medicine Among the General Population and Medical Personnel: A Systematic Review. The Ochsner Journal, 2012, 12(1): 45-56. 48. Swiss Confederation. Fünf Methoden der Komplementärmedizin werden unter bestimmten Bedingungen während sechs Jahren provisorisch vergütet (Five CAM methods eligible for reimbursement under specific conditions for a pro- visional period of six years-). Bundesamt für Gesundheit (press release), Swiss Confederation, 12.01.2011 (www.bag.admin.ch/aktuell/00718/01220/index. html?lang=de&msg- id=37173). 49. European Commission for Homeopathy (ECH). Report on Swiss Report on the Complementary Medicine Evaluation Programme (PEK). European Committee for Homeopathy (ECH), 2005. ( tos/ Report%20on%20PEK%20study.pdf, accessed on 31/7/2013). 50. Sundberg T et al. Towards a model for integrative medicine in Swedish primary care. BMC Health Services Research 2007, 7: 107 ( com/1472-6963/7/107). 51. Rawlins M. De testimonio: on the evidence for decisions about the use of thera- peutic interventions (Harveian Oration) Lancet, 2008, 372: 2152-61. 52. European Commission (EC). Directive 2011/24/EU of the European Parliament and of the Council of 9 March 2011 on the application of patients’ rights in cross-border healthcare ( do?uri=OJ:L:2011:088:0045:0065:EN:PDF). Tài liệu tham khảo Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 63 Phụ lục A – Một số ví dụ về sáng kiến YHCT&BS đáng chú ý theo khu vực/quốc gia Khu vực của TCYTTG Một số ví dụ về sáng kiến YHCT&BS đáng chú ý Châu Phi ■ Khu vực Châu Phi của TCYTTG đã đạt được nhiều tiến bộ về xây dựng chính sách và giáo dục cho thầy thuốc YHCT. Số quốc gia Châu Phi có chính sách quốc gia về YHCT&BS đã tăng từ 8 nước giai đoạn 1999/2000 lên 39 nước vào năm 2010, và số nước có kế hoạch chiến lược YHCT&BS tăng từ không có lên 18. Số nước có quy định cho YHCT&BS tăng từ 01 giai đoạn 1999/2000 lên 28 năm 2010, gồm nhiều công cụ như bộ quy tắc y đức và khung pháp lý cho người hành nghề YHCT&BS. Tính đến năm 2010, đã có 8 nước thể chế hóa các chương trình đào tạo thầy thuốc YHCT&BS và 13 nước đã xây dựng được chương trình đào tạo cho sinh viên y khoa và YHCT&BS (1). ■ Từ năm 2003, các nước khu vực Châu Phi đã tổ chức Ngày Y học cổ truyền Châu Phi hàng năm. Người hành nghề y học cổ truyền, người hành nghề y học chính thống, các nhà khoa học, tổ chức phi chính phủ (NGOs) và các bên hữu quan khác đã cùng tham gia các hoạt động chung như triển lãm, tranh luận, hội thảo, thảo luận mở và trình diễn văn hóa. Những sự kiện đó đã xây dựng hình ảnh của YHCT&BS và nâng cao nhận thức về hoạt động của loại hình y học này. Năm 2010 một số nước đã bắt đầu tổ chức Tuần lễ Y học cổ truyền quốc gia (1). ■ Tính đến năm 2010, đã có 22 nước tiến hành nghiên cứu về thuốc YHCT chữa sốt rét, HIV/ AIDS, bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đái tháo đường và huyết áp cao theo hướng dẫn của TCYTTG. Tiếp đó 4 nước đã đưa thuốc YHCT vào danh mục thuốc thiết yếu quốc gia (NEML) (1). ■ 12 nước đã cấp giấy phép tiếp thị YHCT&BS, từ 3 sản phẩm ở Cameroon và Công Gô tới hơn 1000 sản phẩm ở Gha-na và Nigeria. Vào thời điểm tiến hành khảo sát sơ bộ thì chỉ riêng Mali có quy định này. ■ Hướng dẫn bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) và tri thức y học cổ truyền (TMK) đã được xây dựng. Đến năm 2010 đã có 6 nước có công cụ quốc gia để bảo vệ IPR và TMK so với con số không có nước nào trong giai đoạn 1999/2000. Có 08 nước đã thiết lập cơ sở dữ liệu về người hành nghề y học cổ truyền, TMK và tiếp cận tài nguyên sinh vật (1). ■ Các công cụ đào tạo cho sinh viên y khoa và người hành nghề YHCT đã được xây dựng. (AFRO, 2011). Các nước châu Mỹ Brazil: ■ Bộ Y tế Brazil đã xây dựng Chính sách quốc gia về Thực hành lồng ghép và Bổ sung, được “triển khai thực hiện vì những lý do chính trị, kỹ thuật, kinh tế, xã hội và văn hóa” (Truy cập từ pnpic_access_expan- sion_initiative.pdf). Ca-na-đa: ■ Có thể tìm hiểu về một số chính sách, điều chỉnh, và các vấn đề và hoạt động liên quan trên cổng thông tin điện tử “Health Canada” của Chính phủ Ca-na-đa: sc.gc.ca/dhp-mps/ prodnatur/index-eng.php. ■ Khung quy định toàn diện cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe từ thiên nhiên, kể cả dược thảo và thuốc cổ truyền được giới thiệu trên trang web ( ca/dhp-mps/ prodnatur/nhp-new-nouvelle-psn-eng.php của Ca-na-đa, truy cập ngày 3/8/2013). Hoa Kỳ: ■ Hoa Kỳ đã áp dụng các bước để củng cố những quy định trong khung quy định về thực phẩm bổ sung, đặc biệt là những quy định liên quan đến Thực hành sản xuất tốt và báo cáo tác dụng có hại. ( information/guidancedocuments/dietarysupplements/ucm257563.htm, truy cập ngày 10 /8/ 2012). ■ Cơ quan Quản lý thực phẩm bổ sung, Viện Sức khỏe quốc gia (NIH), đã xây dựng nguồn lực đáng kể về Đảm bảo chất lượng (QA)/Kiểm soát chất lượng (QC) của thực phẩm bổ sung trong Chương trình: Phương pháp phân tích/ Tài liệu tham khảo (AMRM). ■ ( od.nih.gov/Research/AMRMProgramWebsite.aspx). ■ Ủy ban thương mại liên bang (FTC) đã xuất bản tài liệu hướng dẫn và giám sát quảng cáo thương mại về thực phẩm bổ sung, kể cả sản phẩm thảo mộc ( gov/ documents/bus09-dietary-supplements-advertising-guide-industry)., 64 Đông Địa Trung Hải ■ Ở Khu vực Đông Địa Trung Hải (EMR), 15 quốc gia thành viên (88%) sử dụng các loại hình YHCT&BS khác nhau. Tính đến năm 2010 đã có 7 quốc gia thành viên (41%) ban hành chính sách quốc gia về YHCT&BS và 3 nước (18%) báo cáo đang xây dựng chính sách quốc gia về YHCT&BS. Thêm 7 quốc gia thành viên (41%) nữa báo cáo đã có khung pháp lý quy định về YHCT&BS. Hội đồng Bộ trưởng y tế các nước Ả rập đang thảo luận một đề án hài hòa pháp chế về y học cổ truyền, bổ sung và thay thế ở các quốc gia Ả rập. Hội nghị các Cơ quan quản lý Dược khu vực Đông Địa Trung Hải tháng 12/2011 (EMDRAC) đã thảo luận vấn đề hài hòa quy định, trong đó có quy định về YHCT&BS. 5 quốc gia thành viên thông báo đã có quy định cho người hành nghề YHCT&BS, trong đó 4 nước đã có quy định cụ thể cho các chuyên môn khác nhau, như châm cứu, ayurveda, vi lượng đồng căn và thuốc dược thảo. Các tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất đã đạt nhiều tiến bộ đáng kể trong công tác quản lý người hành nghề YHCT&BS 1. Ả-rập Xê-út: ■ Ả rập Xê út đã giải quyết tình trạng có quá nhiều sản phẩm dược thảo bày bán rộng rãi mà không được quản lý. Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Xê út (SFDA) sẽ xem xét việc quy định đăng ký sản phẩm dược thảo có chứa từ 1 đến 5 thành phần thảo dược, nhưng sẽ không cân nhắc đăng ký cho bất kỳ sản phẩm nào có hơn 5 thành phần1. Châu Âu Cộng đồng châu Âu: ■ Mạng lưới nghiên cứu liên châu Âu CAMbrella mới thành lập được ba năm (www. cambrella.eu), nhằm mục đích đánh giá các điều kiện làm cơ sở cho sử dụng và cung ứng YHCT&BS ở châu Âu và xây dựng lộ trình cho nghiên cứu YHCT&BS ở châu Âu trong tương lai. CAMbrella gồm 16 nhóm nghiên cứu khoa học từ 12 quốc gia châu Âu, và tháng 11/ 2012 những phát hiện chính của mạng lưới đã được trình bày tại Nghị viện châu Âu (2). ■ Pháp chế về YHCT&BS đang được xây dựng nhằm áp dụng một cách tiếp cận hài hòa cho quy định luật pháp về thuốc thảo dược trong Liên minh châu Âu (Hiệp hội Công nghiệp thuốc châu Âu (AESGP), Khung Pháp lý và Đều tiết thuốc thảo dược, 2010 ( Bỉ: ■ Đã có các thông tin chi tiết về vi lượng đồng căn, châm cứu, phương pháp nắn xương và thần kinh cột sống, gồm các bài lược sử nghiên cứu khoa học, khảo sát dân số, mô hình tiêu thụ sản phẩm, các khía cạnh xã hội học, thực hành, khung pháp lý, đào tạo, các tổ chức nghề nghiệp, hiệp hội bệnh nhân và các chính sách hoàn chi phí y tế (3). Thụy Sĩ: ■ Chính phủ Thụy Sĩ đang xem xét liệu YHCT&BS có thể chứng minh lĩnh vực này xứng đáng được coi là chi phí y tế được bảo hiểm hay không (4). Chính phủ Thụy Sĩ đã công bố Đánh giá Kỹ thuật Y tế (HTA) (5). Ý: ■ Nghiên cứu về “Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của y học cổ truyền/bổ sung ở vùng Lombardy – Ý” thực hiện năm 2012 cho thấy áp dụng YHCT&BS trong xử lý các ca ngôi thai không thuận và đau đẻ tiết kiệm được ít nhất 24.2% và 108.8 euro so với chi phí cho thủ thuật y khoa thông thường ( lombardia.it/cs/ Satellite). Phụ lục A 1 Thông tin từ Văn phòng TCYTTG Khu vực Đông Địa Trung Hải, 2013 Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 65 Đông Nam Á ■ Tiến bộ đáng kể nhất ở khu vực Đông Nam Á của TCYTTG (SEARO) là việc thi hành các chính sách mới về YHCT&BS và đưa đại diện của khu vực YHCT&BS vào các cơ quan chính phủ (v.d. thành lập Cục/Vụ YHCT&BS mới hoặc phân công quan chức chính phủ phụ trách các vấn đề YHCT&BS). Từ năm 2002 đến 2012, đã có 5 nước xây dựng chính sách quốc gia về YHCT&BS: tất cả các Quốc gia thành viên thuộc SEARO trừ Đông Timor hiện nay đều đã có chính sách quốc gia, kể cả các Ban chuyên gia và cán bộ phụ trách về YHCT&BS thuộc Bộ Y tế. 10 nước trong khu vực Đông Nam Á đã có chương trình quốc gia về YHCT&BS (6). Tháng 2/2013, Chính phủ Ấn Độ đã hợp tác với Văn phòng TCYTTG khu vực Đông Nam Á tổ chức Hội nghị quốc tế về YHCT ở Niu Đê-li. Tại Hội nghị, các nước tham gia đã nhất trí hợp tác, phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực y học cổ truyền bằng cách thông qua Tuyên bố Niu Đê-li về Y học cổ truyền1. ■ Năm 2003, Ủy ban Khu vực Đông Nam Á của TCYTTG đã xây dựng nghị quyết khu vực về các hệ thống y học cổ truyền (SEA/RC56/R6) để thúc đẩy tiến bộ về YHCT trong khu vực. Các hệ thống YHCT&BS ở nhiều quốc gia đã được Chính phủ công nhận, như ayurveda và unani ở Băng-la-đét, Ấn Độ, Nê-pan và Sri Lan-ka, y học sowa rigpa ở Bu-tan, jamu ở In-đô-nê-xi-a, y học koryo ở CHDCND Triều Tiên, dhivehibeys ở Man- đi-vơ, YHCT Myanmar ở Myanmar và YHCT Thái ở Thái Lan. Tại CHDCND Triều Tiên, y học koryo được lồng ghép vào hệ thống y tế quốc gia đến mức các cơ sở y tế ở tất cả các cấp đều có cả dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng y học chính thống (phương Tây) và y học cổ truyền. Dịch vụ của cả hai hệ thống y học được cung cấp ở các cơ sở y tế khác nhau ở cấp trung ương và cấp tỉnh tại 9 nước, tám trong số đó đã bắt đầu kết hợp cả YHCT và y học chính thống ở cấp cơ sở (6). ■ Từ 2003, có 2 nước đã xây dựng các quy định mới về YHCT và thuốc thảo dược và 3 nước rà soát điều chỉnh lại những quy định hiện hành: như vậy là đã có 9 nước có quy định. Năm 2008 Nê-pan đã phát hành Chuyên khảo quốc gia về công thức thuốc thảo dược, 4 nước khác cập nhật Dược điển hiện hành. Đã có tổng số 7 nước có Dược điển quốc gia. 6 nước có danh mục thuốc và thuốc thảo dược thiết yếu. Ấn Độ và In- đô-nê-xi-a đóng góp cho mạng lưới IRCH (6). ■ Đã có những nỗ lực cải thiện hoạt động trao đổi thông tin giữa các Quốc gia thành viên để thúc đẩy sử dụng hợp lý YHCT và thuốc thảo dược trong điều trị bệnh của thầy thuốc và người tiêu dùng. Ở Sri Lan-ka, Cục Y học dự phòng trung ương, các cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu đang tích cực tham gia vào quá trình này. Năm 2009 TCYTTG đã thành lập một trang web (HerbalNet) làm “nguồn dữ liệu số” để khích lệ chia sẻ thông tin dựa vào bằng chứng về tiêu chuẩn quốc gia trong khu vực; hiện nay trang web này đã được nhiều tổ chức quan tâm trên thế giới truy cập (6) ■ Bu-tan, Myanmar và Man-đi-vơ đã được TCYTTG hỗ trợ thực hiện nghiên cứu về nhận thức và thái độ của công chúng đối với YHCT và thực hành YHCT trong hệ thống YHCT ở mỗi nước. Ấn Độ đã tiến hành đánh giá có hệ thống thuốc thảo dược sử dụng trong điều trị bệnh mạn tính thông phổ biến và các bệnh thuộc CSSKBĐ, với kết quả đáng khích lệ là YHCT được lồng ghép trong hệ thống y tế quốc gia (6). Ở Băng-la-đét hiện có 469 nhà máy nhỏ (268 unani và 201 ayurvedic) sản xuất thuốc cổ truyền, với giá trị khoảng 100 triệu USD mỗi năm (7). ■ Tháng 2/ 2013, các Quốc gia thành viên trong Khu vực đã thông qua Tuyên bố Niu Đê-li về Y học cổ truyền, trong đó có 9 mục về phối hợp, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. Những mục đó gồm tăng cường áp dụng chính sách và chiến lược quốc gia cho phát triển công bằng và sử dụng phù hợp YHCT, theo đuổi cách tiếp cận hài hòa hóa cho giáo dục, thực hành, nghiên cứu, lưu tài liệu và điều tiết YHCT, nghiên cứu khả năng đẩy mạnh việc công nhận bằng cấp đào tạo, dược điển và chuyên khảo của nhau, phát triển các tài liệu tham khảo chung về YHCT, khuyến khích phát triển bền vững và mở rộng nguồn lực cây thuốc, và trao đổi quan điểm, kinh nghiệm và chuyên gia nhằm lồng ghép YHCT vào hệ thống y tế quốc gia1. 66 Tây Thái Bình Dương ■ Hỗ trợ của Chính phủ cho YHCT ở 37 quốc gia và vùng lãnh thổ trong Khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) của TCYTTG rất khác nhau. Năm 2012, WPRO công bố Chiến lược YHCT của Khu vực, và các Quốc gia thành viên vẫn đang triển khai. Năm 2010, 18 quốc gia và vùng lãnh thổ đã xây dựng văn bản chính thức của Chính phủ (gồm chính sách, quy định và luật) có thể áp dụng cho YHCT, so với con số 12 quốc gia và vùng lãnh thổ có văn bản chính thức trước năm 2000. Số quốc gia thực hiện quản lý thuốc thảo dược là 10 năm 2001; con số này đã tăng lên 16 vào năm 2010. Việc áp dụng các tiêu chuẩn Thực hành sản xuất tốt (GMP) cho thuốc thảo dược đã tăng đáng kể từ năm 2001, khi chưa có quốc gia và vùng lãnh thổ nào trong Khu vực báo cáo có áp dụng GMP cho sản phẩm YHCT; đến năm 2010 đã có 9 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng GMP. Việc công bố Dược điển hay Chuyên khảo quốc gia cũng đã tăng trong thập niên vừa qua: năm 2001 có 4 quốc gia và vùng lãnh thổ có Dược điển quốc gia, năm 2010 con số đó đã tăng lên 10 quốc gia và vùng lãnh thổ (8). ■ Ví dụ về tiến bộ đạt được gần đây gồm có Nauru, xây dựng chính sách quốc gia vào năm 2009, và Căm-pu-chia, đã ban hành chính sách YHCT năm 2010. Fiji, Kiribati, Niue, New Caledonia và Liên bang Micronesia đều đang trong quá trình xây dựng chính sách quốc gia về YHCT (8). ■ Sing-ga-po và Niu Di-lân đã áp dụng khung quy định toàn diện cho thuốc dược thảo và thuốc cổ truyền. Năm 2010 Niu Di-lân đề xuất pháp chế cho công tác quản lý các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc thiên nhiên, đưa ra trong Luật về Sản phẩm bổ sung và chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc thiên nhiên, đã trình quốc hội trong phiên họp thông qua đại cương vào tháng 3/2013 ( Bills/b/c/8/00DBHOH_BILL11034_1-Natural-Health-Products-Bill.htm and hsa. gov.sg/publish/hsaportal/en/ health_products_regulation/complementary_medicines. html). Australia cũng đang đánh giá và cập nhật khung điều tiết hiện hành áp dụng cho thuốc bổ sung ( tic-goods- regulation-complementary-medicines, truy cập ngày 1 /8/ 2013). ■ Hoạt động liên quan đến YHCT của chính phủ các nước trong khắp khu vực đã gia tăng, gồm thành lập văn phòng quốc gia và/ hoặc Ủy ban chuyên gia quốc gia. Các nước Fiji, Nauru và Tuvalu đang trong quá trình xây dựng cơ quan nhà nước quản lý YHCT. Ở Phi- líp-pin, quy định cho các cơ sở châm cứu được ban hành năm 2008. ■ Về phát triển các viện Nghiên cứu YHCT, 13 quốc gia và vùng lãnh thổ trong Khu vực hiện đã có Viện nghiên cứu quốc gia, đồng thời các cơ sở khác cũng tiến hành hoạt động nghiên cứu. Cho tới nay đã có 14 quốc gia và vùng lãnh thổ trong Khu vực có đào tạo về YHCT ở bậc đại học, 12 nước trong số đó có chương trình giảng dạy cho ít nhất là bậc cử nhân, 7 nước khác có chương trình đào tạo tiến sĩ. Hiện đã có 10 nước bao phủ BHYT cho dịch vụ YHCT trong khu vực y tế nhà nước và/hoặc tư nhân. Mặc dù vậy, trong phần lớn trường hợp chỉ được BHYT một phần và chỉ bảo hiểm cho những lĩnh vực cụ thể như châm cứu, liệu pháp thần kinh cột sống và thuốc thảo dược. Australia: ■ Hội đồng Chính phủ Australia (COAG) quyết định tất cả các bang và vùng lãnh thổ của Australia đều phải quản lý thực hành Y học cổ truyền Trung Quốc. Do đó, quy định đăng ký đối với người hành nghề và bán thuốc dược thảo Trung Quốc và chấm cứu đã được thi hành từ 1/7/2012. Nhóm hành nghề YHCT&BS phát triển nhanh nhất ở Australia là các nhà trị liệu bằng xoa nắn, với số lượng tăng gấp ba trong thời gian từ 1996 đến 2006 (9). Căm-pu-chia ■ Năm 2009, Chính phủ Căm-pu-chia ban hành chính sách quốc gia về YHCT, trong đó quy định tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn và hiệu quả của sản phẩm và thực hành YHCT trong nước. Niu Di-lân: ■ Niu Di-lân là một ví dụ về cách khu vực công nghiệp sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc từ thiên nhiên tiếp tục phát triển. Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc từ thiên nhiên của Niu Di-lân trị giá 1,1 tỷ NZ$ mỗi năm, với 80% được xuất khẩu, chủ yếu sang Australia, Bắc Mỹ và một số khu vực ở châu Á. Tăng trưởng đã tiếp tục một cách ấn tượng, từ 400 triệu NZ$ năm 2004 lên 760 triệu NZ$ năm 2007. Phụ lục A Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 67 Tài liệu tham khảo 1. World Health Organization. Progress report on decade of traditional med- icine in the Africa region. Brazzaville, WHO African Region (AFRO), AFR/ RC61/PR/2, 5 July 2011. 2. Weidenhammer W et al. EU FP7 Project ‘CAMbrella’to Build European Re- search Network for Complementary and Alternative Medicine. Forschende Komplementärmedizin 2011, 18(2): 69-76 (doi: 10.1159/000327310). 3. De Gendt T et al. Homeopathy: state of affairs in Belgium. Brussel, Fed- eraal Kenniscentrum voor de Gezondheidszorg/Centre fédéral d’expertise des soins de santé Belgium, 2011 (supplement). Report No.: KCE rappor- ten 154S 4. Dacey, Jessica. Alternative therapies are put to the Test. International ser- vice of the Swiss broadcasting service. January 14, 2011 ( sinfo.ch/eng/swiss_news/Alternative_therapies_are_put_to_the_test.htm- l?cid=29242484, retrieved 1 August 2013). 5. Bornhöft G, Matthiessen PF, eds. Homeopathy in health care – effective- ness, appropriateness, safety, costs. An HTA report on homeopathy as part of the Swiss Complementary Medicine Evaluation Programme. Heidelberg, Springer Verlag, 2011 6. World Health Organization. Development of traditional medicine in the South- East Asia Region (communication with WHO). New Delhi, WHO South-East Asia Regional Office (SEARO), progress report, 2012. 7. World Health Organization. Development of a regional framework on public health, innovation and intellectual property: report of a regional consulta- tion. New Delhi, India, WHO South-East Asia Regional Office (SEARO), April 2011. 8. World Health Organization. The Regional Strategy for Traditional Medicine in the Western Pacific (2011–2020). Manila, WHO Western Pacific Regional Office, 2012 9. Australian social trends, 2008: complementary therapies. Sydney, Austral- ian Bureau of Statistics, 2008 (Report No. 4102.0; ( AUSSTATS/abs@.nsf/ Lookup/4102.0Chapter5202008, accessed on 3 Sep- tember 2013). 68 Phụ lục B – Thông tin về một số tổ chức nghề nghiệp YHCT&BS NGO Hoạt động Liên đoàn thủy liệu pháp và khí hậu liệu pháp thế giới (FEMTEC) (1) Sự phát triển: • Thủy liệu pháp (HT) được sử dụng rộng rãi ở các quốc gia châu Âu và liệu pháp điều trị này được đưa vào hệ thống y tế của các nước. Những nước này có quy định về sử dụng HT và chương trình đào tạo riêng về HT. • Ở Bắc Phi và Đông Nam Á, HT là một phần của truyền thống lâu đời và nhu cầu ngày càng tăng là lý do xây dựng pháp chế và quy định quản lý. • Bộ Y tế của nhiều nước Mỹ La tinh đã công nhận liệu pháp điều trị này. • Thách thức: • Ở nhiều nước, HT được coi hoặc là y học bổ sung và không có quy định thanh toán, hoặc là một hoạt động thư giãn và duy trì sức khỏe. Rất khó đánh giá được hiệu quả của liệu pháp HT. Điều đó làm hạn chế khả năng các cơ quan quản lý cấp kinh phí cho những liệu pháp điều trị này, cũng như khả năng người tiêu dùng có được thông tin về HT. Nghiên cứu về thủy liệu pháp thường chỉ giới hạn ở châu Âu. Liên hiệp các hội Châm cứu thế giới (WFAS) Sự phát triển: • Theo kết quả một khảo sát do Liên hiệp các Hội Châm cứu thế giới thực hiện, châm cứu được sử dụng ở 183 trong số 202 nước tham gia khảo sát. Trong 192 Quốc gia thành viên của LHQ, 178 (93%) nước có thực hành châm cứu và 59 nước có tổ chức Hội châm cứu. • Pháp chế: nhiều nước quy định bảo hiểm một phần hay toàn phần cho châm cứu. Trong giai đoạn 1998 - 2000, tỷ lệ bảo hiểm y tế cho châm cứu tăng từ 12% lên 17%. • Giáo dục: nhiều nước có các khóa đào tạo và cấp bằng về châm cứu. Ngày càng có nhiều chính phủ thông áp dụng các hệ thống cấp phép hành nghề chính thức cho người hành nghề châm cứu với các yêu cầu về đào tạo chính quy, thi cử và đăng ký. Trong giai đoạn 2002 -2011, 91 trường y khoa của Hoa Kỳ đã lồng ghép y học bổ sung và y học thay thế vào chương trình giáo dục bắt buộc về y học chính thống. Thách thức: • Ở một số nước, châm cứu vẫn chưa có được vị trí bình đẳng với y học chính thống, và thường chỉ bác sĩ y học chính thống mới được phép thực hành châm cứu. • Hiện vẫn chưa có các tiêu chuẩn quốc tế về châm cứu. • Vẫn còn thiếu bằng chứng do khan hiếm kinh phí cho nghiên cứu khoa học về châm cứu. • Những thực hành kết hợp như châm cứu xông ngải và trích máu đang mai một dần Liên đoàn chiroprac- tic thế giới (WFC) (3) Sự phát triển: • Từ năm 2000, nhờ các chương trình giáo dục, pháp chế để điều tiết nghề này và việc phát hành hướng dẫn của TCYTTG, nghề trị liệu bằng phương pháp thần kinh cột sống đã lan từ Bắc Mỹ và Vương quốc Anh sang mọi khu vực trên thế giới,. Các tiêu chuẩn quốc tế chung đang được duy trì rộng rãi, cả trong lĩnh vực giáo dục và pháp chế, nhờ sự ủng hộ của các hiệp hội nghề nghiệp. • Với số lượng sinh viên tốt nghiệp khoa trị liệu thần kinh cột sống ngày càng tăng và tài trợ tăng ở châu Âu và Bắc Mỹ, cơ hội nghiên cứu cũng tăng theo và có cơ sở bằng chứng mạnh mẽ hơn. • Đã có những bước đáng kể để khuyến khích hợp tác và kết hợp phương pháp trị liệu thần kinh cột sống với các chuyên môn y khoa khác. Thách thức: • Ở những nước chưa có quy định quản lý thực hành liệu pháp này, các cơ sở y tế/ thầy thuốc khác cũng cung cấp dịch vụ trị liệu thần kinh cột sống. • Kinh phí đào tạo và nghiên cứu thường hạn chế, trong khi việc xây dựng chính sách cho loại hình trị liệu này lại đòi hỏi có nhiều thông tin đầu vào hơn. • Bệnh nhân gặp nhiều rào cản trong tiếp cận dịch vụ trị liệu thần kinh cột sống (dịch vụ trị liệu thần kinh cột sống không sẵn có ở ngoài khu vực Bắc Mỹ và không có động cơ về tài chính thúc đẩy, vì phương pháp trị liệu này không được bao phủ bảo hiểm trong phần lớn các kế hoạch y tế nhà nước và tư nhân) Phụ lục B Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 69 Liên hiệp các hội Y học cổ truyền Trung Quốc thế giới (WFYHBSS) (4) Sự phát triển: • Y học cổ truyền TQ đã lan tới hơn 100 nước và trở thành một ngành công nghiệp quốc tế. Trên thế giới có khoảng 100.000 phòng khám Y học cổ truyền TQ, khoảng 300.000 thầy thuốc Y học cổ truyền TQ và không dưới 1000 cơ sở đào tạo về Y học cổ truyền TQ. Nghiên cứu trong lĩnh vực này được hưởng lợi từ nguồn tài trợ dồi dào. • Trong nhiều phương thức Y học cổ truyền TQ, châm cứu được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Loại hình này đã có vị trí pháp lý ở 45 bang ở Hoa Kỳ. • Tại Trung Quốc, Y học cổ truyền TQ được lồng ghép vào hệ thống y tế quốc gia và địa phương: theo quan điểm của chính phủ TQ, Y học cổ truyền TQ và y học chính thống có vị trí bình đẳng. Xuất khẩu các sản phẩm thuốc Y học cổ truyền TQ đã không ngừng tăng kể từ năm 1999. Thách thức: • Khung pháp lý quốc gia ở một số nước quy định sản phẩm thuốc Y học cổ truyền TQ chỉ được bán như các sản phẩm tăng cường sức khỏe hoặc thực phẩm không có tác dụng chữa bệnh. • Y học cổ truyền TQ cần có địa vị pháp lý ở một số nước. Hiệp hội Osteopath- ic quốc tế (OIA) (5) Sự phát triển: • Phương pháp nắn xương hiện đã được sử dụng ở 80 quốc gia: có khoảng 120. 000 bác sĩ nắn xương và nhà trị liệu nắn xương, gấp đôi con số những người hành nghề này cách đây 10 năm. • Tại Hoa Kỳ, số lượng bác sĩ nắn xương tăng 73% trong thời gian từ 2000 đến 2012: chiếm hơn 6.5% tổng số người làm nghề y. • Số trường đại học và cao đẳng có chương trình đào tạo về phương pháp nắn xương, cũng như số sinh viên theo học ngành này đã tăng đáng kể. • Số quy định cho người thực hành phương pháp nắn xương đã tăng lên. • Liệu pháp nắn xương được đưa vào hệ thống y tế quốc gia một số nước và được cấp một phần kinh phí. Tài liệu tham khảo 1. FEMTEC/FORST, 2013: Communication to WHO from the World Federation of Hydrotherapy (FEMTEC) and Climatotherapy and FORST Foundation (FORST) in May/2013 – unpublished data unavailable to audience. 2. WFAS, 2013: Communication to WHO from the World Federation of Acu- puncture-Moxibustion Societies (WFAS) in March/2013 – unpublished data una- vailable to audience 3. WFC, 2012: Communication to WHO from the World Federation of Chiroprac- tic (WFC) in February/2012 – unpublished data unavailable to audience. 4. WFCMS, 2013: Communication to WHO from the World Federation of Chinese Medicine Societies (WFCMS) in December/2012 – unpublished data unavaila- ble to audience. 5. OIA, 2013: Communication to WHO Osteopathic International Alliance (OIA) in April/2013. – unpublished data unavailable to audience. 70 Phụ lục C – Một số ấn phẩm về YHCY & BS của TCYTTG Từ tháng 5/ 2013, những chữ viết tắt sau được sử dụng để thể hiện ngôn ngữ sử dụng trong ấn phẩm: [A] tiếng Ả-rập; [C] tiếng Trung; [F] tiếng Pháp; [R] tiếng Nga; [S] tiếng Tây Ban Nha. Dấu hoa thị (*) là ngôn ngữ dùng trong ấn phẩm sắp xuất bản. Phông chữ in đậm có nghĩa là ấn phẩm và bản in bằng các ngôn ngữ đã có từ năm 2002. Chính sách ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC The WHO Traditional Medicine Strategy 2014-2023, WHO, Geneva. WHO Western Pacific Regional Strategy on traditional medicine: 2011– 2020. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 2012. (ISBN 97892 9061 559 0) Development of traditional medicine in the South-East Asia region: Report of a regional consultative meeting. Pyongyang, Democratic People’s Republic of Korea, 22-24 / 6/ 2005. WHO Regional Office for South- East Asia, New Delhi, 2005. WHO Policy Perspectives on Medicines, Traditional Medicine - Growing Needs and Potential. Geneva, WHO, 2002. (WHO/ EDM/2002.4) [A], [C], [F], [R], [S] The WHO Traditional Medicine Strategy 2002–2005. Geneva, WHO, 2002. [A], [C], [F], [R], [S] Promoting the role of traditional medicine in health systems: A strategy for the African region. Harare, WHO Regional Office for Africa, Harare, 2001 Apia Action Plan on Traditional Medicine in the Pacific Island Countries, Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 2001. Development of National Policy on Traditional Medicine. Manila, WHO Regional Of- fice for the Western Pacific, 2000. The Promotion and Development of Traditional Medicine: Report of a WHO Meeting. Geneva, WHO, 1978 (WHO Technical Report Series, No. 622). CHÍNH SÁCH QUỐC GIA VÀ GIÁM SÁT QUẢN LÝ National policy and regulation of traditional medicine: report of the second WHO global survey. Geneva, WHO (sắp xuất bản). Regulatory situation of manual therapies; a worldwide review. Geneva, WHO, (sắp xuất bản). National policy on traditional medicine and regulation of herbal medicines: report of a WHO global survey. Geneva, WHO, 2005 (ISBN 92 4 159323 7) Phụ lục C Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 71 Legal status of traditional medicine and complementary/alternative medicine: a worldwide review. Geneva, WHO, 2001. [F]*, [R], [S]* Traditional Health Systems in Latin America and the Caribbean: Baseline Information. Washington, Pan American Health Organization/WHO, 2000. Regulatory Situation of Herbal Medicines: a worldwide review. Geneva, WHO, 1998. [F], [S] THÚC ĐẨY VÀ BẢO TỒN TRI THỨC Y HỌC CỔ TRUYỀN Report of the Inter-Regional Workshop on Intellectual Property Rights in the Context of Traditional Medicine, Bangkok, Thailand, 6-8 December 2000. Geneva, WHO, 2001. Chất lượng, an toàn và hiệu quả THUỐC THẢO DƯỢC – CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN WHO guidelines on good processing practices for herbal medicines. Geneva, WHO, WHO guidelines on safety management of toxic medicinal plants and mono- graphs on selected toxic medicinal plants. Geneva, WHO (sắp xuất bản). WHO guidelines on selection of substances of herbal origin for quality control of herbal medicines. Geneva, WHO (sắp xuất bản). Quality control methods for herbal materials (updated edition of 1998 publica- tion). Geneva, WHO, 2011 (ISBN 978 92 4 150073 9). Safety issues in the preparation of homoeopathic medicines. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 978 92 4 159884 2). WHO guidelines on assessing quality of herbal medicines with reference to contaminants and residues. Geneva, WHO, 2007 (ISBN 978 92 4 159444 8). [F]*, [S]* WHO guidelines on good manufacturing practices (GMP) for herbal medicines. Geneva, WHO 2007 (ISBN 92 4 154627 1). WHO good agricultural and collection practices (GACP) monograph on Artemi- sia annua L. Geneva, WHO, 2006 (ISBN 978 92 4 159443 1). [C] Good manufacturing practices: Updated supplementary guidelines for the manufacture of herbal medicines. annex 3 of WHO expert committee on Specifications for Pharmaceutical Preparations, Fortieth report (WHO Technical Report Series, No. 937). Geneva, WHO, 2006 (ISBN 924 120937 2). WHO Guidelines on good agricultural and collection practices (GACP) for me- dicinal plants. Geneva, WHO, 2003 (ISBN 92 4 154627 1). [A], [C], [F], [R], [S] 72 Basic tests for drugs: pharmaceutical substances, medicinal plant materials and dos- age forms. Geneva, WHO, 1998 (ISBN 92 4 154513 5). [A], [C], [F], [R], [S] Quality control methods for medicinal plant materials. Geneva, WHO, 1998 (ISBN 92 4 154510 0). Good Manufacturing Practices: Supplementary Guidelines for the Manufacture of Herbal Medicinal Products. Annex 8 of WHO Expert Committee on Specifica- tions for Pharmaceutical Preparations. Thirty-fourth Report (WHO Technical Re- port Series, No. 863). Geneva, WHO, 1996 (ISBN 92 4 1208635). [F], [S] THUỐC THẢO DƯỢC – QUY ĐỊNH WHO monographs on selected medicinal plants commonly used in Newly Inde- pendent States. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 978 92 4 159772 2), (ISBN 978 92 4 459772 9). [R] WHO monographs on selected medicinal plants Volume 4. Geneva, WHO, 2009 (ISBN 978 92 4 154715 5). WHO monographs on selected medicinal plants. Volume 3. Geneva, WHO, 2007 (ISBN 978 92 4 154702 4). Guidelines on minimum requirements for the registration of herbal medicinal products in the Eastern Mediterranean Region [a report of the first regional workshop on regulation of herbal medicines, Teheran, Iran, 14-17 December 2002 and the second regional workshop on regulation of herbal medicines, Abu Dhabi, United Arab Emirates, 7-9 June 2003]. Cairo, WHO Regional Office for the Eastern Mediterranean, Cairo, 2006 (WHO-EM/EDB7048/E). Report: Regional meeting on traditional medicine and herbal medicines, Gua- temala City, Guatemala, 18 - 20 February 2003. Washington DC, WHO Re- gional Office for Americas, 2005. [S] WHO guidelines on safety monitoring of herbal medicines in pharmacovigilance systems. Geneva, WHO, 2004 (ISBN 92 4 159221 4). [C]*, [F]*, [S]* Guidelines for the regulation of herbal medicines in the South-East Asia Re- gion [a report on the regional workshop on the regulation of herbal medicines]. New Delhi, WHO Regional Office for South-East Asia, 2004 (SEA-Trad. Med. -82). Guidelines on registration of traditional medicines in the WHO African Region [a report on the first regional workshop on regulation of traditional medicines, Johannesburg, South Africa, 1-3 April 2003 and the second regional workshop on regulation of traditional medicines, Madrid, Spain,13-14 February 2004]. Brazaville, WHO Regional Office for Africa, 2004 (AFR/TRM/04.1). Report of WHO workshop on registration of herbal medicines in the European Region, Yerevan, Armenia, 22-24 September 2003, Copenhagen, WHO Re- gional Office for Europe, 2004 (WHO/EDM/ TRM/2004.1). [R] WHO monographs on selected medicinal plants. Volume 2. Geneva, WHO, 2002 (ISBN 92 4 154537 2). Phụ lục C Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 73 General Guidelines for Methodologies on Research and Evaluation of Traditional Medicine. Geneva, WHO, 2000 ( WHO/EDM/ TRM/2000.1). [F], [R], [S] WHO monographs on selected medicinal plants. Volume 1 Geneva, WHO, 1999 (ISBN 92 4 154517 8). Guidelines for the Assessment of Herbal Medicines. Annex 11 of WHO Expert Com- mittee on Specifications for Pharmaceutical Preparations. Thirty-fourth Report. Geneva, WHO, 1996 (WHO Technical Report Series, No. 863). [F], [S] PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Key technical issues on safety of herbal medicines with reference to interac- tion with other medicines. Geneva, WHO (sắp xuất bản). Traditional medicines: review and analysis of reports of controlled clinical stud- ies. Geneva, WHO (sắp xuất bản). Clinical studies in traditional medicine: Key technical issues on methodolo- gies. Geneva, WHO (sắp xuất bản). Guidelines on clinical study of traditional medicines in WHO African Region. Brazaville, WHO Regional Office for Africa, 2004 WHO (AFR/TRM/04.4). SARS: clinical trials on treatment using a combination of Traditional Chinese medicine and Western medicine. Geneva, WHO, 2004 (ISBN 92 4 154643 3). [C] Acupuncture: Review and analysis of reports on controlled clinical trials. Gene- va, WHO, 2002 (ISBN 92 4 154543 7). General Guidelines for Methodologies on Research and Evaluation of Traditional Medicine. Geneva, WHO, 2000 (document reference WHO/EDM/ TRM/2000.1). [F], [R], [S] Traditional and Modern Medicine: Harmonizing the two approaches. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 2000. Guidelines for Clinical Research on Acupuncture. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 1995 (WHO Regional Publications, Western Pacific Series No.15). Research Guidelines for Evaluating the Safety and Efficacy of Herbal Medicines. Ma- nila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 1993. Clinical Evaluation of Traditional Medicines and Natural Products. Report of a WHO Consultation on Traditional Medicine and AIDS, Geneva, 26-28 September 1990. Geneva, WHO, 1990 (tài liệu tra cứu WHO/TRM/GPA/90.2). In Vitro Screening for Anti-HIV Activities. Report of an Informal WHO Consultation on Traditional Medicine and AIDS, Geneva, 6-8 February 1989. Geneva, WHO, 1989 (tài liệu tra cứu WHO/GPA/BMR/89.5). 74 Tiếp cận BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG CÂY THUỐC Updated edition: WHO/IUCN/WWF/TRAFFIC Guidelines on the Conservation of Medicinal Plants. WHO, IUCN, WWF, TRAFFIC (sắp xuất bản). Medicinal Plants in Papua New Guinea. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 2009 (ISBN 978 92 9 061249 0). WHO good agricultural and collection practices (GACP) monograph on Artemi- sia annua L. Geneva, WHO, 2006 (ISBN 978 92 4 159443 1). [C] WHO Guidelines on good agricultural and collection practices (GACP) for me- dicinal plants. Geneva, WHO, 2003 (ISBN 92 4 154627 1). [A], [C], [F], [R], [S] Medicinal plants in the Republic of Korea. Manila, WHO Regional Office for the West- ern Pacific, 1998 (WHO Regional Publications, Western Pacific Series No. 21). Medicinal plants in the South Pacific. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 1998 (WHO Regional Publications, Western Pacific Series No. 19). WHO/IUCN/WWF Guidelines on the Conservation of Medicinal Plants. Gland, Swit- zerland, IUCN, 1993 (ISBN 2 8317 0136 8). [F], [S] Natural Resources and Human Health: Plants of Medicinal and Nutritional Value. Pro- ceedings of the First WHO Symposium on Plants and Health for All: Scientific Advancement. Kobe, Japan, 26-28 /8/ 1991. Amsterdam, Elsevier, 1992. Conservation of Medicinal Plants. Proceedings of an International Consultation,. Chiang Mai, Thailand, 21-27 / 3/ 1988. Cambridge, Cambridge University Press, 1991. Medicinal plants in Viet Nam. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 1990 (WHO Regional Publications, Western Pacific Series No. 3). Medicinal plants in China. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 1989 (WHO Regional Publications, Western Pacific Series No. 2). VAI TRÒ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE Traditional Herbal Remedies for Primary Health care. New Delhi, WHO Regional Office for South-East Asia, 2010 (ISBN 978 92 9 022382 5). Report of WHO interregional workshop on the use of traditional medicines in primary health care. Geneva, WHO, 2009 (ISBN 978 92 4 159742 5) [F] (ISBN 978 92 4 259742 4), [R] (ISBN 978 92 4 459742 2), [S] (ISBN 978 924 159742 5) Guidelines for the Appropriate Use of Herbal Medicines. Manila, WHO Regional Of- fice for the Western Pacific, 1998 (WHO Regional Publications, Western Pacific Series No. 23). Traditional Practitioners as Primary Health care Workers. Geneva, WHO, 1995 (WHO/ SHS/DHS/TRM/95.6). Phụ lục C Chiến lược Y học cổ truyền của TCYTTG 75 WHO/DANIDA Intercountry Course on theAppropriate Methodology for the Selection and Use of Traditional Remedies in National Health care Programme. Report of an Intercountry Course Held in Kadoma, Zimbabwe, 26 June-6 July 1989. Ge- neva, WHO, 1991 (WHO/TRM/91.1). Prospects for Involving Traditional Health Practitioners. Report of the Consultation on AIDS and Traditional Medicine, Francistown, Botswana, 23-27 July 1990. Gene- va, WHO, 1990 (WHO/TRM/GPA/90.1). [F] The Role of Traditional Medicine in Primary Health care in China [based on an In- ter-Regional Seminar Sponsored by the WHO in Association with the Ministry of Public Health of the People’s Republic of China, 9-21 October 1985]. Geneva, WHO, 1986 (WHO/TRM/86.2). WHO/DANIDA Training Course: the Selection and Use of Traditional Remedies in Pri- mary Health care. Report of an Inter-Regional Workshop Held in Bangkok, Thai- land, 25 November–4 December 1985. Geneva, WHO, 1986 (WHO/TRM/86.1). Traditional Medicine and Health care Coverage. Geneva, WHO, 1983 (Tái bản năm 1988). Sử dụng hợp lý DANH PHÁP VÀ THUẬT NGỮ CHÂM CỨU WHO international standard terminologies on traditional medicine in the Western Pacific Region.), Manila, WHO Regional Office for the Western Pa- cific, 2007 (ISBN 978 92 9061 305 3; 978 92 9061 248 3). Standard Acupuncture Nomenclature, 2nd ed. Manila, WHO Regional Office for the Western Pacific, 1993. A Proposed Standard International Acupuncture Nomenclature: Report of a WHO Scientific Group. Geneva, WHO, 1991. Report of the Working Group on Auricular Acupuncture Nomenclature. Lyon, France, 28-30 November 1990. Geneva, WHO, 1991 (WHO/TRM/91.2). THÔNG TIN VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI TIÊU DÙNG WHO guidelines on development of consumer information on proper use of traditional, complementary and alternative medicine. Geneva, WHO, 2004 (ISBN 92 4 159170 6). [C], [F]*, [S]* ĐÀO TẠO VÀ THỰC HÀNH TỐT Benchmarks for training in Tuina. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 978 92 4 1599689). [F]*, [S]* Benchmarks for training in Nuad Thai. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 978 92 4159967 2). [F]*, [S]* Benchmarks for training in Osteopathy. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 978 92 4159966 5). [F]*, [S]* 76 Benchmarks for training in Unani medicine. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 97892 4 159964 1). [F]*, [S]* Benchmarks for training in traditional Chinese medicine. Geneva, WHO, 2010(ISBN 978 92 4 159963 4). [F]*, [S]* Benchmarks for training in Naturopathy. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 978 92 4159965 8). [F]*, [S]* Benchmarks for training in Ayurveda. Geneva, WHO, 2010 (ISBN 978 92 4159962 7). [F]*, [S]* WHO guidelines on basic training and safety in Chiropractic. Geneva, WHO, 2006 (ISBN 92 4 159371 7), [F] (ISBN 978 92 4 259371 6), [S] (ISBN 97892 4 559371 5) Guidelines on Basic Training and Safety in Acupuncture. Geneva, WHO, 1999 (tài liệu tra cứu WHO/EDM/TRM/99.1). [F], [S] Training Package of Practitioners of Traditional Medicine. Manila, WHO Regional Of- fice for the Western Pacific. 1999. Guidelines for Training Traditional Health Practitioners in Primary Health care. Gene- va, WHO, 1995 (WHO/SHS/DHS/TRM/95.5) Phụ lục C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_chien_luoc_y_hoc_co_truyen_cua_to_chuc_y_te_the_gio.pdf
Tài liệu liên quan