Tài liệu Khai thác khoáng sản bền vững từ kinh nghiệm của Ôxtrâylia

KẾT LUẬN Nhằm đáp ứng những nguyên tắc bền vững và duy trì quyền sử dụng nguồn tài nguyên để thu lợi nhuận, ngành khai thác khoáng sản cần phải đảm bảo việc đóng cửa mỏ toàn diện trong khuôn khổ các vấn đề rộng lớn hơn có tính đến chất lượng xã hội/kinh tế và phát triển bền vững. Một khung phát triển bền vững có tính bao trùm cần được sử dụng cho các thiết kế ban đầu của cơ sở lưu trữ chất thải, quản lý chất thải và đóng cửa cơ sở lưu trữ chất thải. Một hệ thống quản lý kết hợp với cách tiếp cận dựa trên rủi ro là cần thiết và luôn gắn liền với mọi giai đoạn trong suốt vòng đời của khu mỏ để đảm bảo mục tiêu vận hành và đóng cửa được thực hiện một cách hiệu quả. Cơ sở lưu trữ chất thải phải là một nơi chứa chất thải an toàn, ổn định và tiết kiệm sao cho những rủi ro về tính an toàn và sức khoẻ cộng đồng là không đáng kể và những tác động về môi trường và xã hội trong quá trình vận hành và sau khi đóng cửa ở mức thấp chấp nhận được. Một tiếp cận có tính hệ thống trong quản lý chất thải hiệu quả đã được thông qua bao gồm việc triển khai chiến lược quản lý dựa trên rủi ro có tính tới quan điểm và mong muốn của cộng đồng nơi công ty hoạt động. Tiết kiệm chi phí ngắn hạn nhằm giảm thiểu chi phí quản lý chất thải, việc lưu trữ và đóng cửa cần phải cân nhắc tới những rủi ro rất có khả năng xảy ra cho môi trường và xã hội và những chi phí hồi phục cho trường hợp có những sai hỏng về cơ sở lưu trữ chất thải.

pdf40 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Khai thác khoáng sản bền vững từ kinh nghiệm của Ôxtrâylia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các tổ chức quốc tế như Công ty Tài chính Quốc tế, Ngân hàng Thế giới và các tổ chức tài chính tư nhân nay đã trở thành điều kiện của việc đáp ứng các chuẩn mực và nguyên tắc đa dạng sinh học được quốc tế thừa nhận như các chuẩn mực xã hội và môi trường tự nguyện của bộ nguyên tắc Equator. Các nhà cho vay tài chính tiên phong và các công ty tín dụng xuất khẩu cũng ngày càng lồng ghép những đánh giá tác động đa dạng sinh học vào các 24 quyết định tài chính quan trọng. Các cơ quan tài chính này xem đánh giá môi trường là một yếu tố then chốt của quy trình quản lý rủi ro tổng thể. Năng lực của một công ty mỏ đạt được những chuẩn mực cao về quản lý đa dạng sinh học ngày càng được thừa nhận như một lợi thế cạnh tranh. Do đó những công ty thi hành những phương thức và chính sách tiên tiến cho công tác quản lý đa dạng sinh học sẽ có nhiều cơ hội hơn, đặc biệt là về sở hữu hoặc sử dụng đất. Duy trì giấy phép xã hội để hoạt động Hoạt động khai thác khoáng sản thường diễn ra ở những vùng xa xôi hẻo lánh, nơi các cộng đồng địa phương sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp hoặc có những sinh kế bền vững dựa trên tài nguyên thiên nhiên xung quanh. Trong hoàn cảnh đó, vai trò của con người (xã hội và kinh tế) đối với đa dạng sinh học rất quan trọng. Điều này đặc biệt đúng đối với những vùng nông thôn của các nước đang phát triển, nơi mà toàn bộ cộng đồng phụ thuộc trực tiếp vào đa dạng sinh học và những phúc lợi của hệ sinh thái, do đó dễ bị tổn thương nếu chúng suy thoái. Mối quan ngại của công chúng về những mất mát đa dạng sinh học và sự tổn thất hệ sinh thái được phản ánh ở số lượng các chương trình hành động ngày càng tăng. Từ những hành động xã hội dân sự và cộng đồng địa phương cho tới các luật, chính sách và quy định quốc tế, quốc gia và địa phương nhằm bảo vệ, bảo tồn hoặc khôi phục các hệ sinh thái. Để duy trì giấy phép xã hội cho hoạt động của mình, các công ty mỏ đang đáp ứng các kỳ vọng và áp lực đòi phải có những biện pháp mạnh mẽ hơn để bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học còn lại. Họ đang được kêu gọi: - Đưa ra những quyết định “bất khả xâm phạm” trên cơ sở các giá trị đa dạng sinh học, có thể bao gồm những vùng nguyên sinh, nhạy cảm hoặc quan trọng về mặt khoa học, sự có mặt của các loài quí hiếm hoặc đang bị đe doạ, hoặc nơi mà hoạt động có thể tạo ra rủi ro không thể chấp nhận đối với các dịch vụ sinh thái mà dân cư xung quanh đang dựa vào. - Thay đổi chu trình triển khai dự án khi thiếu những thông tin điều tra cơ bản hoặc khi chưa có sự chắc chắn về mặt khoa học buộc phải áp dụng cách tiếp cận phòng ngừa để làm giảm hoặc tránh các tác động lên đa dạng sinh học; và, nếu có thể, làm giảm các tác động và nâng cao một cách tích cực những hệ quả của đa dạng sinh học ở vùng dự án. Quản lý một cách có trách nhiệm đa dạng sinh học, kết hợp với các bên liên quan khác như chính quyền và người dân bản địa là một yếu tố quan trọng của các phương thức tiên phong cho sự phát triển bền vững trong công nghiệp khai thác khoáng sản. Kiểm soát tác động đến hệ động, thực vật trên cạn Bước đầu tiên trong việc giảm thiểu những tác động trực tiếp đến thảm thực vật cũng như các quần xã động vật có liên quan chính là xác định vị trí các giá trị qua thông tin khảo sát. Từ đó có thể xây dựng các kế hoạch quản lý môi trường và triển khai chúng để đảm bảo rằng nếu có thể sẽ duy trì những nơi có giá trị cao. Trong mọi trường hợp, những kế hoạch này cần phải đảm bảo giảm thiểu mức độ phát quang phù hợp với quá trình vận hành mỏ an toàn và hiệu quả. Quy mô phù hợp và tính liên kết của sinh cảnh tạo điều kiện thuận lợi cho 25 việc di chuyển của hầu hết các loài động vật. Những khía cạnh sau cũng rất quan trọng. Ví dụ, những chế độ đốt cháy không thích hợp có thể sẽ tác động đến các vùng đất còn lại trên diện tích mỏ được thuê, dẫn đến sự biến mất một số loài nhất định. Việc phục hồi nhanh những khu vực bị xáo trộn đó có thể sẽ giảm thiểu những tác động do sinh cảnh bị chia cắt. Những tác động thứ cấp như những thay đổi trong cách thức chăn thả và việc xuất hiện, gia tăng cỏ dại cùng các loài động vật hung dữ cũng cần phải được xử lý bằng việc xây dựng và triển khai các kế hoạch quản lý đất đai. Cần phải tiến hành nhận diện và kiểm soát cỏ dại gây hại, gồm cả việc ngăn chặn sự xuất hiện của chúng ngay trong khu vực và ở những khu vực lân cận với khu vực khai thác khoáng sản. Khi những loài động vật hoang dã có tác động tiêu cực đến các giá trị bảo tồn thì số lượng của chúng cũng nên được giám sát và nếu thấy cần thiết có thể áp dụng các biện pháp khống chế. Việc quản lý đa dạng sinh học với phương thức tiên phong đã tiến xa hơn mục tiêu hạn chế tối thiểu các tác động lâu dài do các hoạt động gây ra. Quá trình quản lý đó nhận biết các cơ hội để cải thiện các khu vực đất thuê cũng như khu vực gần kề bằng cách áp dụng các kỹ thuật quản lý đất bền vững và cải tiến, kiểm soát cỏ dại và các loài động vật hoang dã ở mức tối đa. Các sáng kiến này có thể sẽ được bản thân các công ty thực hiện hoặc hợp tác với chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Kiểm soát tác động đối với hệ động vật thủy sinh Các hệ sinh thái thủy sinh thường nằm ở những vùng thấp phía dưới của sinh cảnh nên sẽ là đối tượng thu nhận chính của các chất thải di chuyển theo nước bề mặt từ các hoạt động khai thác khoáng sản. Những mối liên hệ giữa chất lượng của việc quản lý hệ sinh thái trên cạn và các hệ sinh thái thủy sinh tiếp nhận là đặc biệt rất lớn. Do đó rất khó để có thể thu được kết quả tích cực từ việc quy hoạch quản lý các hệ sinh thái thủy sinh mà không chú ý thích đáng đến những mối liên hệ này. Tác động của khai thác khoáng sản đối với hệ sinh thái thủy sinh đến từ bốn nguồn: - Các vấn đề về khối lượng nước; - Các vấn đề về chất lượng nước; - Các vấn đề trong cấu trúc sinh cảnh, và - Các vấn đề trong sự di chuyển của sinh vật. Những thay đổi về đặc điểm của dạng chảy bề mặt và/hay dòng chảy ngầm và các đường vận chuyển có thể ảnh hưởng đến khối lượng nước. Cảnh quan tạo ra do khai thác khoáng sản có thể rất khác nhau về các mối quan hệ giữa lượng mưa-dòng chảy so với cảnh quan nguyên thuỷ của nó. Những cảnh quan được phục hồi sau khai thác cũng thường khác so với cảnh quan ban đầu, dẫn đến những thay đổi về hướng, lưu lượng và thời gian của dòng chảy trên bề mặt. Bên cạnh đó, các mỏ thường chặn hoặc dùng tầng ngậm nước. Bản thân các tầng địa chất có mỏ có thể là những tầng ngậm nước quan trọng hỗ trợ cho các hệ sinh thái dựa vào nguồn nước ngầm. Vùng bị khô hạn hoặc bán khô hạn lại là nơi tập trung nhiều hoạt động khai thác khoáng sản của Ôxtrâylia. Nước ngầm thường là những nguồn nước chính cho 26 các công ty khai thác khoáng sản sử dụng. Những tác động lên các hệ sinh thái này trong suốt thời gian hoạt động khai thác khoáng sản cũng như sau khi đã kết thúc cần phải được ghi nhận và cần phải có các cơ chế duy trì và phục hồi những hệ sinh thái đó. Việc quản lý các tác động đến chất lượng nước theo phương thức tiên phong cần phải tuân thủ khung hướng dẫn quản lý rủi ro. Đồng thời nó cũng đảm bảo tính nhạy cảm của chương trình quản lý tìm ra các hướng thay đổi của các thông số kỹ thuật chất lượng nước khi các thông số đo được không đáp ứng các mục tiêu về chất lượng nước. Điều này cho phép triển khai các bước quản lý trước khi xu hướng giảm chất lượng nước có thể gây tác động đến đa dạng sinh học. Những hướng dẫn về chất lượng nước không hoàn toàn giải quyết được những khó khăn khi ứng dụng với nguồn nước tạm thời. Đặc biệt là các giá trị tới ngưỡng nêu trong hướng dẫn được căn cứ trên điều kiện ổn định, theo định nghĩa, là điều kiện không xảy ra trong các nguồn nước tạm thời; các giá trị tới ngưỡng dựa trên tính độc hại không được xem xét đối với những ao hồ nước mặn trên đất liền; và những phương pháp đánh giá chất lượng nước sinh học được đề xuất đều chưa được kiểm tra để sử dụng cho việc đánh giá tác động của việc khai thác khoáng sản nói chung, hay một số nguồn nước tạm thời nói riêng. Điều này đã hạn chế việc sử dụng chúng cho các vùng khô hạn và bán khô hạn ở Ôxtrâylia, nơi chủ yếu có các nguồn nước ngầm đồng thời cũng là nơi mà phần lớn các hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra. Cấu trúc môi trường sống của hệ sinh thái thủy sinh là một yếu tố điều khiển chính của đa dạng sinh học. Quá trình trầm tích ở các đáy sông suối, nước hồ và nước đọng có thể làm cho tính đa dạng sinh học bị suy giảm do có sự sụt giảm các ổ sinh thái đã có. Việc đổi hướng dòng chảy không khớp với tính đa dạng trong cấu trúc môi trường sống đã có từ trước có thể sẽ mất khả năng hỗ trợ cho tính đa dạng sinh học thủy sinh ban đầu. Điều này có thể sẽ tác động đến tính đa dạng sinh học ở thượng lưu và hạ lưu của vị trí thay đổi hướng dòng chảy bằng việc thay đổi hướng di chuyển của sinh vật và dòng năng lượng của hệ sinh thái ở phạm vi tác động. Những nhà quản lý theo phương thức tiên phong đều thiết kế các cấu trúc môi trường sống theo mô hình bù đắp ở những vị trí thay đổi nói trên, ví dụ như trồng thêm nhiều cây sậy, cây bấc, cây bụi và trồng cây cho gỗ lớn theo mật độ tự nhiên hoặc dày hơn. Công việc này phải tính đến khả năng dao động về mặt thủy văn ngày một tăng liên quan đến những công trình đó. Thay đổi cảnh quan do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra làm thay đổi hướng cũng như tốc độ của dòng chảy bề mặt và nước ngầm sẽ làm thay đổi những tác động địa mạo đến các hệ sinh thái thủy sinh thu nhận. Những tác động đối với cấu trúc môi trường sống dưới nước mang lại và tính đa dạng sinh học dựa vào nó cần phải được xem xét. 4.2. Cộng đồng và các hoạt động khai thác Cam kết cộng đồng Hợp tác với cộng đồng và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng không chỉ là điều 27 nên làm đối với các công ty mà đó còn tạo ra ý thức kinh doanh đúng đắn. Trước hết, các công ty cần phải đảm bảo sự hỗ trợ và chấp nhận rộng rãi của cộng đồng để bảo vệ “giấy phép xã hội để hoạt động” của họ. Các công ty được coi là khép kín và thiếu phản hồi sẽ có ít cơ hội hơn trong việc giành được niềm tin và hậu thuẫn từ cộng đồng so với những công ty biết chia sẻ thông tin công khai, biết lắng nghe và phản hồi trước những quan ngại của cộng đồng cũng như thể hiện sự quan tâm của họ tới cộng động và cam kết vì sự phát triển của cộng đồng. Bằng cách lắng nghe và hợp tác, các công ty cũng sẽ ở vị trí tốt hơn trong việc sớm xác định những vấn đề nổi cộm của cộng đồng và chủ động giải quyết chứ không đợi chờ thụ động rồi mới hành động. Thời gian cần thiết để xây dựng kế hoạch, cấp kinh phí, đảm bảo và điều phối hoạt động đã thực sự tăng lên trong vài thập kỷ gần đây, đặc biệt là ở những khu khai thác khoáng sản quy mô lớn. Trong những trường hợp này, những công ty chứng minh được họ đề cao tinh thần trách nhiệm với cộng đồng có thể sẽ có những lợi ích tài chính thực tế, chẳng hạn như rút ngắn thời gian chờ phê duyệt và đàm phán, tiếp cận dễ dàng hơn tới những tài nguyên mới, tiểu sử rủi ro của công ty được cải thiện và có triển vọng là khả năng đảm bảo nguồn vốn với những điều khoản thuận lợi hơn. Đối với những công ty có hoạt động trong vùng dân cư ở những khu vực tương đối hẻo lánh ở Ôxtrâylia, một tác động kinh doanh khác là thách thức trong nhiệm vụ thu hút và giữ nhân công, nhất là trong bối cảnh thiếu nhân công có trình độ. Đơn giản, người lao động và gia đình họ chắc chắn sẽ muốn di chuyển và sống tại những cộng đồng nếu họ cho rằng sẽ được hưởng một cuộc sống chất lượng với nhiều cơ hội giáo dục, giải trí và việc làm lâu dài, đặc biệt đối với lớp trẻ. Thực tế này thúc giục các công ty cần phải đầu tư thời gian và tài nguyên vào công tác đóng góp cho sự phát triển của những cộng đồng này. 4.3. Quản lý nước thải axit từ mỏ Trong quá trình khai thác, việc quản lý vật liệu sinh axit có thể là một quá trình phức tạp, bao gồm một số chiến lược khác nhau, tùy theo đặc điểm của quặng và chất thải, khí hậu và cảnh quan địa phương. Điều chủ yếu là kế hoạch quản lý AMD được xây dựng trong giai đoạn khả thi và được tu chỉnh đáp ứng các điều kiện hay thay đổi diễn ra trong các hoạt động khai thác. Công tác quản lý AMD hàng ngày có thể bao gồm việc nhận dạng, xác định đặc điểm, lập tiến độ, vận chuyển, phân ly, tập kết có chọn lọc, đổ lẫn và đôi khi là trộn các vật liệu chứa sunfua và chứa cacbonat, cũng như giám sát diện rộng. Quá trình phức tạp này tốn thời gian, mất nhiều công và thường tốn kém mà lại không sinh lời, do đó đòi hỏi sự cam kết nghiêm túc từ phía giới quản lý mỏ và nhân viên. Đánh giá hiệu quả nội bộ một cách thường xuyên là việc quan trọng. Quá trình đánh giá hiệu quả cần cung cấp thông tin phản hồi cho việc cập nhật thường xuyên kế hoạch đóng cửa. Nếu các chiến lược quản lý ban đầu tỏ ra không hiệu quả, thì cần 28 nghiên cứu tìm các phương án khác, trong khi các trang thiết bị và nhân lực có kinh nghiệm vẫn còn có sẵn trên công trình, sao cho cách tiếp cận mới có thể được thực hiện với chi phí thấp nhất. Cũng nên xem xét những tiến bộ mới trong công nghệ giảm nhẹ AMD để phục vụ cho việc đánh giá và thử nghiệm như một bộ phận của quản lý AMD liên tục và quá trình lập kế hoạch đóng cửa. Cũng cần tham vấn các cơ quan chức năng và các nhóm cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch để cho các nhu cầu của họ được đáp ứng. V. GIAI ĐOẠN ĐÓNG CỬA MỎ VÀ TÁI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG Lý tưởng nhất là khu mỏ chỉ đóng cửa khi các nguồn khoáng sản cạn kiệt và một kế hoạch đóng cửa khu mỏ đã sẵn sàng và được thực hiện dần dần. Cần dành quỹ thời gian để lập kế hoạch, giám sát và thử nghiệm, đồng thời kinh phí cũng được huy động từ bên ngoài để phục vụ chi phí thực hiện kế hoạch đóng cửa. Những kết quả định trước có thể đạt được hoặc dần hướng tới và sẽ có nhiều cơ hội để vượt qua bất cứ vấn đề chính yếu nào có thể gây ra khó khăn sau khi đóng cửa. Các bên tham gia sẵn sàng cho ngày đóng cửa dự kiến, nhân công có thể lên kế hoạch tìm việc làm khác và cộng đồng có cơ hội để làm việc với khu mỏ nhằm đảm bảo những lợi ích bền vững từ các hoạt động khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, trên thực tế, các khu mỏ khai thác trữ lượng chứ không phải tài nguyên, chủng loại và kích cỡ trữ lượng mỗi lúc cũng khác nhau tùy theo giá cả hàng hóa, chất lượng hoặc phẩm cấp quặng, những kết quả thăm dò tiếp theo, diễn biến về địa kỹ thuật và những yếu tố khác có thể dẫn tới việc đóng cửa khu mỏ trước khi trữ lượng dự tính được khai thác hết. Tình huống này có thể tạo ra những vấn đề nổi cộm cho công ty khai thác, cộng đồng và cơ quan quản lý. Có nhiều lý do khiến các khu mỏ có thể phải đóng cửa sớm hơn dự kiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy gần 70% các khu mỏ đóng cửa trong 25 năm qua tại Ôxtrâylia đều có quá trình đóng cửa không mong muốn và không nằm trong kế hoạch. Điều đó có nghĩa là các khu mỏ này đóng cửa vì những lý do khác chứ không phải do cạn kiệt hoặc suy giảm trữ lượng. Những nguyên nhân đó gồm: - Lý do kinh tế: giá thành hay giá bán thay đổi - Trữ lượng, tài nguyên: không khẳng định được hoặc có sai sót - Chuyển từ khai thác lộ thiên sang khai thác hầm lò - Các vấn đề địa chất: các yếu tố không lường trước được hoặc sai sót - Các vấn đề địa chất kỹ thuật: thiếu ổn định, ứng suất/đứt gãy, nền đất quá cứng - Kỹ thuật khai thác: gặp phải đá cứng, sai lầm trong lựa chọn kỹ thuật - Kỹ nghệ luyện kim: ảnh hưởng khoáng chất không lường trước, sai lầm trong lựa chọn công nghệ - Vấn đề an toàn, sức khỏe: để xảy ra tai nạn chết người - Ngập úng - Có thay đổi về chủ sở hữu hay chiến lược của công ty 29 - Bị mất thị trường - Bị cộng đồng địa phương phản đối - Bị chính quyền can thiệp - Tổng hợp các lý do, nguyên nhân trên Những khu mỏ đóng cửa không đúng quy trình và bị bỏ hoang sẽ gây ra vấn đề khó khăn cho chính phủ, cộng đồng, các công ty khoáng sản và sau cùng ảnh hưởng đến uy tín của toàn bộ ngành khai thác khoáng sản. Dần dần, khi khả năng tiếp cận nguồn lực trở nên gắn chặt với uy tín của ngành và công ty, những quá trình đóng cửa hiệu quả và hoàn thành khu mỏ một cách thỏa đáng trở thành yếu tố tiên quyết đối với khả năng xây dựng những dự án mới của một công ty. Quá trình lập kế hoạch sơ sài và quản lý tài chính không hợp lý thường sẽ tăng chi phí cho hoạt động đóng cửa và giảm lợi nhuận chung, cản trở công ty tiếp tục xây dựng những dự án mới. Áp dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp hơn cho công tác lập kế hoạch đóng cửa khu mỏ và thực hiện ở giai đoạn sớm hơn có thể sẽ đem lại kết quả đóng cửa và hoàn thành khu mỏ hiệu quả, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của việc đóng cửa ngoài dự kiến và không có kế hoạch. Hoạt động ở giai đoạn này sẽ bao gồm: - Tháo dỡ và loại bỏ cơ sở hạ tầng - Tái định dạng địa hình khai thác khoáng sản còn lại - Hoàn thành các quá trình phục hồi và khắc phục - Giám sát và đo lường hiệu quả hoạt động của các hoạt động đóng cửa so với các tiêu chuẩn và tiêu chí thống nhất. - Kiểm tra, tư vấn và báo cáo với các bên liên quan về tiến độ - Tiến tới ngừng việc tham gia của cộng đồng và chính quyền. 5.1. Những vấn đề phát triển bền vững để đóng cửa khu mỏ Những vấn đề môi trường Trung tâm của một kế hoạch đóng cửa khu mỏ là việc xây dựng một kế hoạch khôi phục dần dần giúp đảm bảo: - Cảnh quan sau khi khai thác có tính an toàn và ổn định từ góc độ vật lý, địa hóa và sinh thái - Bảo vệ chất lượng các nguồn nước xung quanh - Thiết lập việc sử dụng đất sau khi khai thác theo kế hoạch và thỏa đáng đối với cộng đồng và chính phủ - Thống nhất những tiêu chí thành công với các bên liên quan thích hợp, giám sát và báo cáo thông tin cho các bên liên quan. Việc xây dựng một cơ sở khai thác khoáng sản trong đó có hệ thống hạ tầng và trang thiết bị xử lý kèm theo, thông thường sẽ yêu cầu thay đổi vĩnh viễn hiện trạng đất, tác động tới quần thể động thực vật, những tác động thủy sinh và tiềm ẩn gây nhiễm bẩn ở cấp độ 30 nào đó. Quản lý về mặt môi trường cho những vấn đề này trong tiến trình hoạt động có thể giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực. Tuy nhiên, sẽ không khỏi có những tác động còn lại khi hoàn thành hoạt động khai thác và chế biến mỏ cần được quản lý trong đó chú trọng tới những yếu tố sau: Nguy cơ và hiểm họa đối với an toàn cộng đồng, những nguồn gây ô nhiễm tiềm ẩn, việc sử dụng đất trong tương lai và nhu cầu tài nguyên, sự phù hợp với mặt sinh thái, kỳ vọng và mong muốn của cộng đồng, yếu tố thẩm mỹ và chi phí. Nhiều khía cạnh nêu trên cùng những tác động sau đó tùy thuộc vào bản chất của dự án và những yếu tốc môi trường đặc trưng tại khu khai thác. Do đó, điều quan trọng là xác định những khía cạnh và tác động đó cho mỗi dự án như một phần của quá trình lập kế hoạch đóng cửa khu mỏ. Có thể xuất hiện những cơ hội giảm nhẹ tác động môi trường của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản nhờ thiết kế và vận hành các nhà máy chế biến sao cho tạo ra ít chất thải độc hại hơn hoặc tái sử dụng và tái chế những chất thải đó thông qua những sáng kiến về sinh thái công nghiệp và sản xuất sạch hơn. Ngoài ra, cũng có thể loại trừ phần nào những tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản thông qua phục hồi đất không bị khai thác. Những điểm này đều chỉ ra tầm quan trọng khi cần phải cân nhắc những vấn đề về đóng cửa và hoàn thành khu mỏ vào những giai đoạn đầu tiên của quá trình lập kế hoạch khu mỏ Những vấn đề kinh tế xã hội Thông qua duy trì giá trị, ngành khoáng sản Ôxtrâylia đã đưa ra cam kết đối với việc phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng nơi các công ty khai thác hoạt động. Điều này đòi hỏi phải có một cam kết giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động khai thác khoáng sản đối với các cộng đồng lân cận, cũng như nêu ra vấn đề về cách duy trì hoặc cải thiện mức sống và tính bền vững xã hội của các cộng đồng chịu ảnh hưởng. Bền vững xã hội chỉ những mối quan hệ, cấu trúc, hệ thống và quá trình chính thức và không chính thức tồn tại trong một cộng động có tác dụng hỗ trợ tích cực cho năng lực của thế hệ hiện tại và tương lại trong việc tạo ra những cộng đồng vững mạnh và ổn định. Những cộng đồng bền vững về mặt xã hội mang tính công bằng, đa dạng, gắn bó và dân chủ, đồng thời đem lại một cuộc sống chất lượng cao. Các chương trình phát triển cộng đồng tạo ra một cơ chế quan trọng qua đó một công ty khai thác khoáng sản có thể đóng góp vào tính bền vững xã hội của cộng đồng. Trọng tâm của phát triển cộng động đề cập tới nâng cao nội lực và hiệu quả của cộng đồng trong việc xác định và quản lý tương lai của chính họ. Nội dung này bao gồm những sáng kiến lập kế hoạch và thực hiện, thông thường hợp tác với các bên liên quan khác để tạo ra hệ quả tích cực lâu dài cho những cộng đồng chịu ảnh hưởng. Phát triển cộng đồng nên được dựa trên cơ sở định hướng là nhu cầu của cộng đồng chứ không phải của công ty và nên cố gắng góp phần vào quá trình củng cố lâu dài sức mạnh cộng đồng. Ở nhiều vùng hẻo lánh và địa phương, các hoạt động khai thác khoáng sản cung cấp 31 những hoạt động kinh tế chính và có vai trò cũng như đóng góp tiên quyết trong phát triển kinh tế địa phương. Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra cơ hội việc làm và đào tạo trong nhiều ngành nghề, kỹ năng và dịch vụ. Trong một số trường hợp, các công ty khai thác khoáng sản mở rộng cam kết của họ đối với nâng cao năng lực và phát triển kinh tế địa phương thông qua yêu cầu các nhà thầu cũng phải hướng những cơ hội việc làm và đào tạo cộng đồng địa phương cũng như ưu tiên cho một dây chuyền phân phối địa phương. Các công ty khai thác khoáng sản cũng cố gắng tạo ra những cơ hội việc làm và chuyển giao công nghệ/kỹ năng thích hợp thông qua quá trình phát triển các doanh nghiệp địa phương. Việc hình thành một công ty khai thác khoáng sản hầu như luôn mang lại cơ sở hạ tầng đáng kể cho khu mỏ, cho cộng đồng địa phương và cho khu vực rộng lớn hơn. Lập kế hoạch đóng cửa khu mỏ cũng có tác dụng hỗ trợ trong việc hạn chế hệ quả giảm dần khả năng sử dụng cơ sở hạ tầng hữu ích. Với một kế hoạch chi tiết và kỹ lưỡng, có thể nâng cao khả năng duy trì những cơ sở hạ tầng và dịch vụ nhất định để cộng đồng tương lại hoặc chính quyền địa phương sở hữu hoặc là một phần trong việc gia tăng cơ hội phát triển kinh doanh. Một chương trình phát triển cộng đồng của công ty sẽ được công bố qua chiến lược hợp tác với cộng đồng của công ty, trong đó chiến lược này nên là một quá trình liên tục và năng động trong suốt thời gian vận hành khu mỏ. Công tác lập kế hoạch đóng cửa khu mỏ nên được đưa ra thỏa luận với cộng đồng càng sớm càng tốt trướng giai đoạn thiết kế và lập kế hoạch. Thiết kế dự án nên cân nhắc cách thức giảm thiểu tác động bất lợi khi đóng cửa khu mỏ và để tối ưu hóa những cơ hội phát triển cộng đồng xuất hiện từ giai đoạn hoạt động và đóng cửa khu khai thác. Một chiến lược hợp tác với cộng đồng hiệu quả và từ ban đầu nên được xây dựng và có sự hợp tác của cộng đồng trong suốt thời gian hoạt động. 5.2. Đa dạng sinh học và đóng cửa mỏ Một ví dụ về việc cân nhắc đến đa dạng sinh học trong việc đóng cửa mỏ là mỏ vàng Timbarra. Mục tiêu hàng đầu của việc tái tạo thảm thực vật là tái thiết lập phần lớn thảm thực vật mục tiêu tương thích với bảy quần xã thực vật tự nhiên đã có trong vùng bị xáo trộn. Các quần xã đó nhìn chung được chia thành ba loại mà quá trình phục hồi cần phải tái thiết lập theo điều khoản chung là rừng, đất có cây gỗ và vùng cây lau lách. Một ví dụ khác về các công ty khai thác khoáng sản có tác động tích cực đối với đa dạng sinh học là phục hồi rừng bạch đàn bị bệnh mất mầm cây. Ở những khu rừng bạch đàn ở miền Tây Ôxtrâylia, một loại bệnh thực vật (mất mầm) do nguồn bệnh ký sinh từ dưới đất có tên gọi Phytophthora cinnamomi gây ra. Bệnh này có thể dẫn đến sự thoái hoá nghiêm trọng trong khu vực nhạy cảm nhất này. Nhiều loài bạch đàn chiếm ưu thế (như Eucalyptus marginata) và nhiều loài thực vật tầng trung và tầng dưới tán bị chết ở những khu vực bị nhiễm bệnh này. Sự hủy hoại này có thể để lại nhiều tác động 32 lớn đến các giá trị đa dạng sinh học của những khu vực chịu tác động nặng nề. Các hoạt động khai thác quặng nhôm (boxit) của Alcoa diễn ra tại khu rừng bạch đàn này và những khu vực bị suy thoái đã ghi nhận có các tác động nói trên. Vào năm 1979, công ty này đã có cam kết hỗ trợ chương trình phục hồi những khu vực bị tác động đó trong những vùng lân cận ba mỏ khai thác của công ty. Lợi ích của việc xử lý các tác động tích luỹ trong suốt vòng đời một dự án có thể là xây dựng được những mối quan hệ với các cộng đồng địa phương và các nhà hành pháp và đặt những giá trị đa dạng sinh học vào bối cảnh. Một ví dụ khác là mỏ vàng Junction Reefs đã kết hợp việc tăng cường đa dạng sinh học khu vực vào chiến lược phục hồi khu mỏ. Thảm thực vật ban đầu của vùng Trung Tablelands là vùng rừng hoàng dương với một tầng các cây lưu niên cao mọc ở vùng khí hậu ấm như cỏ Kangaroo Themeda australis. Trước khi khai thác, khu vực này hầu hết là đất nông nghiệp đã bị thoái hoá. Thông qua việc phục hồi sau khai thác, Mỏ vàng Junction Reefs có dự định tạo lập một vùng rừng bạch đàn với một tầng cỏ dưới tán, đặc trưng cho vùng rừng ban đầu trước khi sử dụng vào mục đích chăn thả. 5.3. Gắn kết cộng đồng trong quá trình đóng cửa mỏ Hợp tác với cộng đồng Sự thống nhất về hình thức sử dụng đất cuối cùng cho các khu mỏ đã khôi phục liên quan tới việc cân đối giữa các yêu cầu của cơ quan chức năng, người dân địa phương và cộng đồng rộng hơn. Mục tiêu của cộng đồng, sự hợp tác và trao đổi ý kiến về hình thức sử dụng đất cuối cùng là phải đạt được sự thống nhất về các mục tiêu cho khu mỏ, cho phép công ty có thể rút lui hoạt động tại khu mỏ theo phương thức đáp ứng yêu cầu của cơ quan chức năng và thỏa mãn kỳ vọng của cộng đồng. Khôi phục dần dần là một quá trình diễn ra trong suốt thời gian hoạt động của khu mỏ, giúp các mục tiêu sử dụng đất cuối cùng được hoàn thành. Một số cơ quan có thẩm quyền tham gia vào quá trình lập kế hoạch đa dạng sinh học cấp độ cảnh quan, như những kế hoạch đa dạng sinh học đang được thực hiện tại New South Wales. Lập kế hoạch ở cấp độ này là cách thức hiệu quả để quản lý nhiều vấn đề như hành lang động thực vật hoang dã, quyết định phân bổ nước môi trường và quản lý các loài đang bị đe dạo và các cộng đồng sinh thái trong quá trình đánh giá và phê duyệt. Thành lập ban đóng cửa khu mỏ Thành lập ban tư vấn đóng cửa khu mỏ, thống nhất trong một chiến lược tham gia tổng thể của các bên liên quan, có thể là một diễn đàn hữu ích, tại đó các tiêu chí lâu dài được thảo luận với nhiều bên liên quan và đại diện của các cộng đồng. Bằng cách sớm lôi kéo người dân với nhu cầu cá nhân vào các vấn đề đóng cửa khu mỏ trong quá trình lập kế hoạch, các công ty có thể kết hợp với các đóng góp của cộng đồng trong một kế hoạch khu vực khai thác tổng thể. Những diễn đàn này có vai trò mạnh mẽ trong việc lôi kéo các bên liên quan tham gia và 33 chứng minh với các cơ quan chức năng rằng có sự đóng góp và hỗ trợ của cộng đồng vào kế hoạch tổng thể. Ban đóng cửa khu mỏ cũng có thể có vai trò chính thức trong quá trình kết thúc. Các lựa chọn đóng cửa khu mỏ - Sự cần thiết của nghiên cứu và thử nghiệm Trong nhiều trường hợp khi kế hoạch đóng cửa khu mỏ được triển khai, có thể không có một phương pháp rõ ràng nào được ứng dụng để đạt mục tiêu khi đóng cửa, ví dụ như phát triển và cải thiện thiết kế cho một bãi đá phế liệu để giảm thiểu quá trình oxy hóa và hình thành hệ thống thoát nước của đá axit. Trong những trường hợp này, cần có ý kiến chuyên môn của các nhà khoa học để phát triển những thiết kế tiềm năng có thể đạt được những mục tiêu lâu dài. Đánh giá của mỗi thiết kế phải bao gồm các vật liệu sử dụng cho quá trình xây dựng vỏ bọc, mẫu của những vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra khác nhau và dự đoán kết quả lâu dài. Các bước tiếp theo thường là phát triển hệ thống vỏ bọc thử nghiệm – sử dụng hai hoặc ba thiết kế được ưa chuộng có đánh giá rủi ro thấp nhất - và giám sát kết quả. Kết quả thiết kế vỏ bọc phải được đánh giá ít nhất trong ba năm. Dữ liệu thu thập được có thể sử dụng để chỉnh lại mẫu và tác động tới thiết kế cuối cùng để đóng cửa bãi phế liệu. Đặc biệt, lượng mưa quá cao hay cao hơn lượng mưa trung bình hàng năm sẽ đem lại những cơ hội để kiểm tra nghiêm ngặt thiết kế. Một ví dụ khác về việc thiết kế các thực nghiệm là tái phủ xanh những vùng đất khô cằn. Nhiều đất tạp chất khai thác từ mỏ than có chứa vật liệu giàu natri, có khả năng ăn mòn cao, nhưng có ít giá trị dinh dưỡng và phát triển. Các thực nghiệm và sự kết hợp của các vật liệu bổ sung, như phân bón, vật liệu hữu cơ, vôi và tro có thể cần thiết để tạo ra môi trường phát triển, khuyến khích tái phủ xanh đạt tiêu chuẩn phù hợp với nhu cầu sử dụng đất sau khi khai thác khoáng sản. Việc nghiên cứu và tiến hành các thực nghiệm có thể mất vài năm trong đó cần giám sát và điều chỉnh trước khi đạt kết quả có thể chấp nhận được. Một điểm quan trọng là những thực nghiệm này được tiến hành rất lâu trước khi đóng cửa khu mỏ nhờ đó các thực nghiệm có thể được kết hợp với kế hoạch đóng cửa khu mỏ cuối cùng. Quá trình khôi phục dần dần Việc khôi phục dần dần các bộ phận của khu vực mỏ khai thác khi các khu vực này sẵn sàng là một cách quan trọng để giảm trách nhiệm pháp lý lâu dài khi đóng cửa khu mỏ và được các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhất khuyến khích. Tích cực khôi phục các khu vực trong suốt các giai đoạn hoạt động có thể đem lại hiệu quả. Các công việc đào đắp đất có thể hoàn thành khi có các thiết bị hay khi thiết bị của nhà thầu được huy động tới một khu vực khai thác để phục vụ cho các công việc khác. Hợp đồng thường có thể kéo dài để tiến hành các công việc khôi phục, hạn chế việc huy động. Các công việc đào đắp đất có hiệu quả nhất có thể được hoàn thành khi kết hợp với kế hoạch khai thác mỏ. Ví dụ, khi đá phế liệu được vận chuyển ra khỏi hầm mỏ và đưa vào bãi, đá phế liệu có thể được đưa tới một bãi liền kề đang cần đá phủ bên ngoài trên địa hình 34 cuối cùng để giảm ăn mòn. Thay vì phải xử lý vật liệu hai lần, những chi phí ban đầu gia tăng trong quá trình vận chuyển với khoảng cách xa hơn nhiều hơn so với chi phí được bù lại nhờ quá trình khôi phục hiệu quả và tiến triển dần theo thời gian. Lợi nhuận của quá trình khôi phục dần dần gồm có: - Giảm “dấu vết” không được khôi phục của khu mỏ; - Thử nghiệm các lựa chọn khác nhau và chứng minh các kết quả khôi phục cho một cộng đồng lớn hơn; - Cam kết với các bên liên quan và người lao động rằng khu mỏ có một chương trình khôi phục mỏ khai thác thiết thực; - Giảm tổng chi phí đóng cửa khu mỏ; - Giảm rủi ro sai sót và trách nhiệm pháp lý cuối cùng Giám sát các tiêu chuẩn và kết quả Trong khi việc đóng cửa thành công khu mỏ yêu cầu phải đạt được các tiêu chuẩn khôi phục tốt, điều này phải được chứng minh và báo cáo cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các bên liên quan khác. Việc xác định các tiêu chuẩn và tiêu chí đóng cửa khu mỏ và khả năng của ngành để thực sự đạt được các tiêu chuẩn này là một vấn đề quan trọng. Thành công của bất cứ khung chính sách nào dựa trên việc tất cả các bên tham gia thống nhất về các tiêu chuẩn và kết quả cần đạt và thống nhất rằng các tiêu chuẩn đó được phát triển trong một quá trình cởi mở và minh bạch. Việc chia những kết quả này thành các mốc thời gian hay các bước có thể đạt được theo tiến trình thời gian cũng rất hữu ích. Chương trình giám sát sẽ đánh giá các tiêu chuẩn và kết quả. Chương trình phải đưa vào tính toán tính thiết thực của hoạt động giám sát, chi phí và độ an toàn và, nếu có thể, dựa trên những phương pháp được chứng minh và được chấp thuận rộng rãi. Một chương trình tốt sẽ tìm kiếm các cơ hội để lôi kéo các cộng đồng địa phương vào các hoạt động giám sát. Phương pháp tiếp cận này đem đến cơ hội việc làm và tập trung những kiến thức của người dân địa phương về các chủ đề như môi trường địa phương, đa dạng sinh học và các vấn đề văn hóa. Các chương trình giám sát điển hình hỗ trợ một chương trình đóng cửa khu mỏ có thể bao gồm: - Giám sát đầu kỳ tại giai đoạn đầu của mỏ khai thác. Điều này vạch rõ các giá trị cần được bảo vệ hoặc thiết lập lại. Vì các mục đích của quá trình khôi phục, quá trình này phải bao gồm việc nhận định và thiết lập các khu vực tham khảo không bị khai thác trong suốt quá trình khảo sát và lập bản đồ trước khi khai thác. - Giám sát, ghi chép và tìm hiểu mọi tác động tiềm ẩn trong suốt giai đoạn hoạt động khai thác khoáng sản. - Sử dụng tài liệu để chứng minh các hoạt động khôi phục đã được tiến hành - để xác nhận các quy trình thống nhất đã được triển khai và để trợ giúp khi giải thích việc đưa ra các kết quả giám sát quá trình khôi phục sau đó. - Việc giám sát ban đầu quá trình đóng cửa được tiến hành trong một hoặc hai năm khôi 35 phục, để đánh giá thành công ban đầu của việc thực hiện. - Quá trình giám sát lâu dài, thường bắt đầu sau hai tới ba năm khôi phục, để đánh giá quá trình khôi phục hướng tới đạt được những mục tiêu lâu dài để sử dụng đất và chứng minh liệu hệ sinh thái được khôi phục có khả năng bền vững lâu dài hay không. - Quá trình giám sát sau khi bàn giao để xác nhận sự bền vững của việc sử dụng đất sau khi khai thác khoáng sản nằm dưới quy trình quản lý ứng dụng. Người chịu trách nhiệm và phạm vi của việc giám sát này sẽ dựa trên cam kết và nghĩa vụ của công ty và nhu cầu thông tin của các bên liên quan. Vai trò của quá trình giám sát sau khi bàn giao sẽ cần được chứng minh, đây là một phần trong kế hoạch đóng cửa mỏ khai thác. - Đánh giá dữ liệu để nhận định các sự cố và phát triển các giải pháp trong suốt quá trình khôi phục dần dần. Nên nghiên cứu và tiến hành các thực nghiệm để chứng minh kỹ thuật nào có thể được sử dụng. Phương pháp tiếp cận này tập trung vào nguyên tắc liên tục nâng cao. Thông thường, nghiên cứu về các hoạt động khôi phục sẽ cần có các chuyên gia kỹ thuật tới từ các trường đại học và các tổ chức nghiên cứu khác để chỉ rõ các khu vực đặc biệt như phát triển đất, xoay vòng chất dinh dưỡng, giám sát động vật, sản xuất nông nghiệp và cây gỗ. Sự tham gia của các bên liên quan là một công cụ quan trọng trong việc lên kế hoạch đóng cửa khu mỏ. Các kế hoạch về môi trường khi đóng cửa khu mỏ không chỉ liên quan tới cộng đồng và cảnh quan mà còn liên quan đến cách các kế hoạch này được thiết kế và truyền đạt. Bằng cách giám sát và đánh giá quá trình tham gia và phát triển của cộng đồng trước, trong và sau khi đóng cửa khu mỏ, các công ty sẽ có cơ hội để: - Thu được phản hồi từ tất cả các bên tham gia về các lựa chọn thay thế; - Xây dựng các mối quan hệ tin tưởng và hàn gắn những mối quan hệ rạn nứt; - Duy trì giấy phép hoạt động xã hội; - Giúp giảm sự lệ thuộc; - Quá trình đóng cửa khu mỏ hiệu quả có sự tham gia của cộng đồng; - Củng cố khả năng đóng cửa khu mỏ bền vững (hoàn thiện). 5.4. Quản lý nước thải Vào thời điểm đóng cửa mỏ, nên làm sao để hầu hết những công việc chuẩn bị cần thiết cho việc bảo vệ môi trường đã được tiến hành, như một phần của kế hoạch đóng cửa được nhận thức thấu đáo và được thực hiện trong suốt các giai đoạn vận hành. Nếu không được như vậy thì có thể có một rủi ro đáng kể về tác động xấu. Nếu như việc thực thi cuối cùng các hoạt động đóng cửa công trình và phục hồi đã minh chứng cho việc áp dụng những nguyên tắc khai thác khoáng sản bền vững theo phương thức tiên phong hiện thời, thì một số bài học lớn cũng được rút ra từ nghiên cứu tình huống này. Chúng được tóm tắt dưới đây: - Sự bố trí tối ưu từ đầu đối với chất thải, kết hợp với sự phục hồi dần dần trong quá trình 36 diễn ra các hoạt động khai thác, sẽ làm giảm đáng kể chi phí đóng cửa. - Nên xúc tiến quá trình đóng cửa nếu các tiêu chí đóng cửa công trình đã được thiết lập và nhất trí với sự tham vấn các cơ quan chức năng và các bên tham gia chủ yếu trong thời gian vận hành mỏ. - Có thể tiết kiệm đáng kể chi phí nếu các hoạt động phục hồi được khởi động từ trước khi ngừng các máy móc khai thác và chấm dứt hợp đồng nhân công/nhà thầu. Những lưu ý chung khi lựa chọn các hệ thống xử lý Thành phần nước - kim loại và độ pH chính là những mục tiêu chung nhất khi xử lý AMD, song cũng có thể cần phải loại bỏ các ion chính như magiê và sulfat. Khối lượng nước (hoặc tốc độ dòng chảy) - chi phí xử lý nước là một hàm của cả lưu lượng dòng chảy phải xử lý và thành phần nước. Trong nhiều trường hợp, lưu lượng dòng chảy chính là động lực chính cho việc xác định quy mô của hệ thống xử lý, chủ động hay thụ động. Cần có nỗ lực để xác định khối lượng/tốc độ dòng chảy cần phải xử lý, cả trong khi đang hoạt động và sau khi ngưng hoạt động. Những mục tiêu xử lý - những mục tiêu về chất lượng nước được xử lý sẽ phụ thuộc vào từng vùng cụ thể và một số yếu tố như các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ thực vật và trang thiết bị khỏi bị ăn mòn, cũng như bảo vệ các giá trị môi trường của nguồn nước. 5.5. Quản trị rủi ro dòng thải axit từ mỏ trong giai đoạn đóng cửa mỏ Vào thời điểm đóng cửa mỏ, nên làm sao để hầu hết những công việc chuẩn bị cần thiết cho việc bảo vệ môi trường đã được tiến hành, như một phần của kế hoạch đóng cửa được nhận thức thấu đáo và được thực hiện trong suốt các giai đoạn vận hành. Nếu không được như vậy thì có thể có một rủi ro đáng kể về tác động xấu. Trường hợp lý tưởng là giai đoạn đóng cửa sẽ gồm chủ yếu các bước cuối cùng của việc ngừng khai thác, kể cả phá dỡ các cấu kiện hạ tầng, trả lại địa mạo, tái tạo hệ thực vật và bắt đầu một chương trình giám sát sau khi đóng cửa. Vì các vấn đề AMD có thể có thời gian ủ dài trước khi xuất hiện nên có thể cần phải giám sát mức độ thành công của việc tái tạo hệ thực vật, hiệu quả của các hệ thống tạo thảm và bất kỳ tác động nào lên tài nguyên nước trong nhiều năm, cho đến khi có bằng chứng xác đáng về sự ổn định và được sự đồng ý chấm dứt của cơ quan chức năng. Nhiều công nghệ quản lý AMD vẫn còn tương đối mới (dưới 30 tuổi đời), cho nên có rất ít đánh giá định lượng dài hạn về sự thành công trong việc đạt được địa mạo ổn định và an toàn về mặt môi trường. Hiệu quả lâu dài của các biện pháp đóng cửa còn cần phải được chứng minh, thoạt đầu là thông qua các phương pháp như mô hình hoá, nhưng vẫn sẽ luôn luôn phải kiểm chứng qua kết quả trên hiện trường. Các công ty cần được chuẩn bị để tiến hành việc giám sát dài hạn sau đóng cửa ở nơi mà các rủi ro AMD và hậu quả tiềm tàng được nhận định là cao. Một cách tiếp cận có trách nhiệm như vậy sẽ nâng cao uy tín và giúp duy trì giấy phép xã hội đề hoạt động của ngành. 37 5.6. Khôi phục cuối cùng Những khu mỏ có quá trình phục hồi yếu kém sẽ tạo ra vấn đề khó khăn về trách nhiệm pháp lý cho cơ quan chính phủ, cộng đồng và công ty và cuối cùng gây suy giảm uy tín của cả ngành khai thác khoáng sản. Dần dần, khi khả năng tiếp cận nguồn lực trở nên gắn chặt với uy tín của ngành, những quá trình đóng cửa hiệu quả và khôi phục khu mỏ một cách thỏa đáng trở thành yếu tố tiên quyết đối với khả năng xây dựng những dự án mới của một công ty. Quá trình lập kế hoạch sơ sài luôn khiến chi phí khôi phục và đóng cửa khu mỏ tăng lên đồng thời giảm tổng lợi nhuận kinh tế. Áp dụng một phương pháp tiếp cận tổng hợp hơn cho công tác khôi phục mỏ và tiến hành dần dần có thể đem lại kết quả khôi phục khu mỏ hiệu quả. Khôi phục là một quá trình được sử dụng để khắc phục những tác động của hoạt động khai thác khoáng sản đối với môi trường. Những mục tiêu dài hạn của công tác khôi phục có thể khác nhau, từ chuyển đổi khu vực sang một trạng thái ổn định và an toàn tới khôi phục những trạng thái càng giống như trước khi khai thác càng tốt để hỗ trợ tính ổn định trong tương lai của khu đất. Thông thường khôi phục gồm có những công việc sau: - Xây dựng thiết kế để có được địa hình đất phù hợp cho khu mỏ; - Tạo ra những địa hình đất sẽ phát triển theo hướng dự tính trước theo những nguyên tắc thiết kế đã hình thành; - Hình thành những hệ sinh thái bền vững phù hợp. Thiết kế địa hình đất để khôi phục yêu cầu có một tầm nhìn tổng quan có hệ thống cho các hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó mỗi giai đoạn hoạt động và mỗi thành phần khu mỏ đều là bộ phận cấu thành của một kế hoạch xem xét toàn bộ quá trình hoạt động của khu mỏ như hoạch định và việc sử dụng cuối cùng khu mỏ. Kế hoạch này cần mang tính linh hoạt để thích ứng với những thay đổi về phương pháp và công nghệ. Tăng cường tối đa công tác lập kế hoạch sẽ giảm nhẹ xáo trộn tại khu mỏ và đảm bảo những vật liệu như đá phế thải gần địa điểm tập kết cuối cùng. Tập trung vào thu thập và phân tích càng nhiều thông tin về khu mỏ càng tốt. Nghiên cứu này có hai mục đích sử dụng chính - cung cấp số liệu cơ bản về công tác lập kế hoạch khu mỏ và thông tin cần thiết cho giai đoạn khôi phục và đóng cửa khu mỏ, khi đang khôi phục khu mỏ cho mục đích sử dụng đã thống nhất sau thời gian khai thác. Những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong nghiên cứu trước khai thác gồm các yêu cầu pháp lý, môi trường, địa hình, đất và quan điểm của cộng đồng. Quan điểm của cộng đồng rõ ràng là yếu tố quan trọng trong việc quyết định mục đích sử dụng đất cuối cùng vì gần như chắc chắn họ sẽ là đối tượng sử dụng khu mỏ. Kiến thức và chuyên môn của họ cũng sẽ là đóng góp vô giá để hiểu rõ mọi khía cạnh của khu mỏ. Mục đích sử dụng đất sau khai thác cho một khu vực nên được xác định qua trao đổi thảo luận với những nhóm quan tâm thích hợp như các ban ngành chính phủ, hội đồng chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ, chủ đất truyền thống và những người 38 sở hữu đất cá nhân. Hiểu rõ khu mỏ, gồm cả những đặc tính thoát nước, cũng sẽ cần thiết khi thiết kế và bố trí các bộ phận của hoạt động khai thác. Bằng cách đưa thông tin này vào phần mềm khai thác khoáng sản, các nhà hoạt định khu mỏ sẽ lập mô hình chi tiết trên máy tính cho khu đất ban đầu và hệ thống thoát nước trên đó để quyết định về việc khôi phục và thay đổi trong bản thiết kế cuối cùng. Cũng giống như mọi công nghệ máy tính khác, quá trình phát triển diễn ra và lỗi thời nhanh chóng. Do đó, những nguyên tắc trong quá trình số hóa và phân tích số liệu quan trọng hơn những gói phần mềm cụ thể được sử dụng. Mục đích sử dụng cuối cùng cho khu đất trống do hoạt động khai thác khoáng sản cũng yêu cầu xem xét đánh giá và lập kế hoạch. Công tác lấp đầy địa hình trở lại có thể không kinh tế ở một số công ty, nhưng ở những công ty khác quá trình lập kế hoạch có thể ngăn chặn hiện tượng đất bỏ trống. An toàn cũng là yếu tố quan trọng và cần có thiết kế sáng tạo cùng với những vật cản và cảnh báo quan trọng. Xây dựng địa hình Nhìn chung, hiện tượng xói mòn địa hình đất tại các khu mỏ được thể hiện bằng các rãnh nước - một hệ quả trực tiếp từ việc tập trung dòng chảy do đường gờ và các dòng chảy tập trung được thoát trên bề mặt dốc thoải khi đường gờ không ngăn chặn được. Nguyên nhân khiến đường gờ hoạt động không hiểu quả là do xây dựng không hợp lý, xói mòn hầm và địa hình nhô cao do lắng đọng trầm tích. Khi tỷ lệ xói mòn vẫn còn rất cao (chủ yếu ở những khu vực khô cằn với hệ thực vật phủ quá thấp để kiểm soát xói mòn) thì các mặt cắt thoải bên ngoài có đường gờ cần được bảo trì thường xuyên chừng nào hiện tượng xói mòn còn tiếp tục diễn ra hoặc chúng bị bám đầy trầm tích và nhô cao tạo ra khe xói. Vì lý do này, một số khu vực đã áp dụng phương thức sử dụng đường gờ hoặc một dạng bờ cắt ngang dốc trong quá trình khôi phục ban đầu, sau đó bỏ các đường gờ khi hệ thực vật đã hình thành và ổn định bờ dốc. Những khu mở khác thì lại kết hợp đá vào bề mặt bờ dốc thoải bên ngoài để giảm khả năng xói mòn và tạo điều kiện xây dựng những dốc tương đối dài và cao mà không cần đường gờ. Một lựa chọn khác là tạo ra các dốc hình chảo để giảm khả năng xói mòn, thường là với hệ số hai hoặc ba. Độ gồ ghề của bề mặt cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình khôi phục các địa hình đất trong khu mỏ. Độ gồ ghề có xu hướng giữ lại nước và hạt giống và nhìn chung người ta chấp nhận rằng một bề mặt gồ ghề sẽ tạo điều kiện hình thành thực vật tốt hơn so với bề mặt bằng phẳng. Tuy nhiên, trong khi tạo ra độ gồ ghề lớn cho bề mặt bằng các đường gợn có thể đem lại lợi ích trong thời kỳ ngắn hạn thì trong giai đoạn dài hạn giải pháp này có thể dẫn tới tăng xói mòn và tính bất ổn của địa hình đất. Giá trị của địa hình bề mặt gồ ghề liên kết chặt chẽ với khả năng tồn tại theo thời gian, điều này được chi phối nhiều bởi sự phân bố kích thước hạt của vật liệu mà độ gồ ghề tạo ra trên đó. Phương pháp xử lý đất mặt Đối với đất có khả năng phân tán hoặc tạo thành axit, cần phải sử dụng những chất bổ 39 sung như thạch cao hoặc vôi. Trong một số trường hợp có thể cần sử dụng những vi sinh vật cộng sinh như các loại cố định đạm và nấm. Việc đào xới dọc theo khu vực xung quanh thông thường sẽ cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình rễ cây xuyên qua các vật liệu đất rắn chắc và giảm mất mát hạt giống. Việc bổ sung dinh dưỡng cũng cần thiết trong phần lớn các trường hợp để thay thế một loạt chất dinh dưỡng bị mất đi trong suốt quá trình loại bỏ thực vật và trong quá trình khai thác. Một điểm cần thiết là phải lên kế hoạch cẩn thận cho các loại và phương pháp ứng dụng của chất dinh dưỡng vĩ mô và vi mô, dựa trên các nghiên cứu đặc tính kỹ thuật chi tiết của đất và những mục tiêu, đối tượng của quá trình khôi phục. Phân bón vô cơ được sử dụng phổ biến nhất; tuy nhiên, phân bón hữu cơ như bùn chất thải hoặc lớp phủ thực vật có thể là một phương pháp chăm sóc thay thế hiệu quả được tiến hành không có cỏ dại và sự tập trung kim loại cao. 5.7. Phục hồi chất thải mỏ và đóng cửa Chất thải không được che chắn có thể gây nguy hại tới sức khoẻ con người, gây ra những ảnh hưởng về môi trường và xã hội, đặc biệt nếu chất thải có xu hướng gây bụi, tạo dòng chảy và các vũng nước đọng trực tiếp trên chất thải hoặc bề mặt chất thải. Những hệ thống che phủ chất thải khả thi, theo thứ tự tăng dần tương đối chi phí và độ phức tạp kĩ thuật, là: - Lớp phủ bằng đất mặt có phủ thảm thực vật, có khả năng giữ/cho thoát nhằm giảm thiểu sự thấm nước qua nó bằng cách cho thoát lượng nước mưa đã được dự trữ theo mùa thông qua quá trình thoát-bốc hơi nước trong mùa khô - Một lớp phá mao dẫn được bao phủ bên trên bằng lớp đất không lan truyền có môi trường phát triển tốt cho hệ thực vật để kiểm soát sự hấp thụ muối vào lớp có môi trường phát triển tốt nhằm duy trì thảm thực vật trong điều kiện khí hậu khô hạn kết hợp của những vấn đề nêu trên. Một vài ích lợi và bất lợi của những hệ thống lớp phủ khác nhau được tóm tắt trong Bảng 8. Bảng 8. Ích lợi và bất lợi của những hệ thống lớp phủ Hệ thống lớp phủ Ích lợi Bất lợi Thảm thực vật trực tiếp Chi phí thấp, nếu mục tiêu chính là giảm bụi Có thể không bền vững do thiếu dinh dưỡng và/hoặc nước ngọt Lớp sỏi mỏng Chi phí thấp, nếu mục tiêu chính là giảm bụi Không trồng thảm thực vật Không hạn chế sự thấm nước mưa và kết quả là sẽ bị rò rỉ Lớp đơn lan truyền Cung cấp một lớp phủ có thảm thực vật trong điều kiện khí hậu ẩm Có thể bị biến dạng do sự hóa rắn của chất thải nằm bên dưới, hoặc bị làm khô trong điều kiện thời tiết khô hạn, kết quả là làm rò rỉ lượng nước mưa ngấm 40 Trữ/thải Có thể giới hạn sự ngấm vào chất thải nằm bên dưới Đoi hỏi lớp phủ có độ dày lớn bao gồm một lớp bịt kín ở đáy Có thể không thành công nếu chọn phải loại thực vật không phù hợp và không bền vững Lớp phá mao dẫn Có thể hạn chế sự hấp thu muối vào lớp có môi trường phát triển tốt nằm trên, cho phép thảm thực vật phát triển Phá mao dẫn quá mỏng hoặc không phù hợp sẽ làm cho muối được hấp thu lớp có môi trường phát triển tốt trong điều kiện khí hậu bốc hơi Lớp có môi trường phát triển tốt quá mỏng hoặc có kích thước hạt quá lớn sẽ không hỗ trợ cho thảm thực vật KẾT LUẬN Nhằm đáp ứng những nguyên tắc bền vững và duy trì quyền sử dụng nguồn tài nguyên để thu lợi nhuận, ngành khai thác khoáng sản cần phải đảm bảo việc đóng cửa mỏ toàn diện trong khuôn khổ các vấn đề rộng lớn hơn có tính đến chất lượng xã hội/kinh tế và phát triển bền vững. Một khung phát triển bền vững có tính bao trùm cần được sử dụng cho các thiết kế ban đầu của cơ sở lưu trữ chất thải, quản lý chất thải và đóng cửa cơ sở lưu trữ chất thải. Một hệ thống quản lý kết hợp với cách tiếp cận dựa trên rủi ro là cần thiết và luôn gắn liền với mọi giai đoạn trong suốt vòng đời của khu mỏ để đảm bảo mục tiêu vận hành và đóng cửa được thực hiện một cách hiệu quả. Cơ sở lưu trữ chất thải phải là một nơi chứa chất thải an toàn, ổn định và tiết kiệm sao cho những rủi ro về tính an toàn và sức khoẻ cộng đồng là không đáng kể và những tác động về môi trường và xã hội trong quá trình vận hành và sau khi đóng cửa ở mức thấp chấp nhận được. Một tiếp cận có tính hệ thống trong quản lý chất thải hiệu quả đã được thông qua bao gồm việc triển khai chiến lược quản lý dựa trên rủi ro có tính tới quan điểm và mong muốn của cộng đồng nơi công ty hoạt động. Tiết kiệm chi phí ngắn hạn nhằm giảm thiểu chi phí quản lý chất thải, việc lưu trữ và đóng cửa cần phải cân nhắc tới những rủi ro rất có khả năng xảy ra cho môi trường và xã hội và những chi phí hồi phục cho trường hợp có những sai hỏng về cơ sở lưu trữ chất thải. Biên soạn: Nguyễn Lê Hằng Tài liệu tham khảo chính: Leading practices sustainable development program for the mining industry, A guide to leading practice sustainable development in mining, July 2011, Australian Centre for Sustainable Mining Practices.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_khai_thac_khoang_san_ben_vung_tu_kinh_nghiem_cua_ox.pdf
Tài liệu liên quan