ĐỀ NGHỊ
Để thuận tiện cho việc giám sát người hiến
máu tự nguyện, chúng tôi đề nghị nên sử
dụng lại thẻ hiến máu lần trước, mỗi lần nhận
máu chúng ta sẽ ghi tiếp tục trên thẻ hiến máu
đã cấp lần trước hoặc mỗi lần hiến máu người
cho máu nên trình lại thẻ hiến máu tự nguyện
đã cấp lần trước.
Đề nghị ban vận động (Hội Chữ Thập Đỏ)
nên căn cứ vào tiêu chuẩn và qui định cụ thể đối
với người cho máu để lên kế hoạch vận động
phù hợp đảm bảo chất lượng máu cho, đảm bảo
sức khoẻ người cho và đảm bảo nhu cầu cung
ứng được đều đặn.
Do sử dụng test Elisa để sàng lọc trên các
bọc máu nên giá thành khá cao, đề nghị cơ sở
nên có ý kiến với sở y tế về việc nâng giá thành
bọc máu trong sử dụng điều trị.
Đề nghị phòng Y vụ nên cho người theo hỗ
trợ cấp phát phiếu, hướng dẫn người hiến máu
tự nguyện ghi những kê khai của bản thân và ra
thẻ hiến máu nhân đạo để nắm rõ số liệu, tình
hình công tác hiến máu nhân đạo trong bệnh
viện.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tầm soát một số bệnh lây qua đường truyền máu trong mẫu máu của người hiến máu tự nguyện tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2009 - 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 402
TẦM SOÁT MỘT SỐ BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG TRUYỀN MÁU
TRONG MẪU MÁU CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU TỰ NGUYỆN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2009 - 2011
Nguyễn Thu Lộc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tầm soát tình hình nhiễm một số bệnh: HBV, HCV, HIV, USR trên những bọc máu của
người hiến máu tự nguyện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả những trường hợp tự nguyện hiến máu trong chương
trình “Hiến Máu Nhân Đạo” từ 10/03/2009 đến 10/03/2011.
Hồi cứu dữ liệu lưu trữ của những người hiến máu tự nguyện trong 2 năm (10/03/2009 đến 10/03/2011).
Kết quả: Với việc sàng lọc 7059 túi máu kết quả tỷ lệ nhiễm bệnh thu được như sau: 730 trường hợp nhiễm
HBV (10,44%); 71 trường hợp nhiễm HCV (1,00%); 21 trường hợp nhiễm HIV(0,30%); 149 trường hợp nhiễm
Giang mai (2,11%).
Kết luận: Qua kết quả này chúng tôi hy vọng báo động phần nào khả năng lây nhiễm bệnh ngày càng cao
trong các đối tượng hiến máu tự nguyện, nếu chúng ta không chọn lọc kỹ sinh phẩm để sàng lọc các túi máu
trước khi đưa vào sử dụng cho điều trị.
Từ khóa: bệnh lây qua đường truyền máu, hiến máu tự nguyện, virus HIV, HCV, HBV, giang mai.
ABSTRACT
SCREENING THE TRANSFUSION-TRANSMISSIBLE INFECTIONS (TTIs) IN THE BLOOD SAMPLE
OF VOLUNTARY BLOOD DONORS AT THE GENERAL AREA HOSPITAL OF AN GIANG
PROVINCE FROM 2009 – 2011
Nguyen Thu Loc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 402 - 406
Aim: Evaluate the rates of TTIs (HBV, HCV, HIV, Syphilis).
Methods: A - cross sectional study was performed in 7059 blood donors. Diagnosis was made by Elisa test
(MONOLISAR AgHBs PLUS, MONOLISAR anti – HCV PLUS version 2, GENSCREENR PLUS HIV Ag –
Ab, Syphilis Total Antibody EIA).
Results: The rates of TTIs including HBV, HCV, HIV, Syphilis were 10.44%, 1%, 0.30%, 2.11%
respectively.
Conclusion: The incidences of these infections were high in blood donors. So we should perform carefully
screening test for these infections in blood donors.
Keyword: TTIs, voluntary blood donors, HBV, HCV, HIV, Syphilis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
là một bệnh viện lớn nằm tại khu vực thị xã
Châu Đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo tuyến cho 5
huyện gồm: Tịnh Biên, An Phú, Phú Châu,
Châu Phú và Bệnh viện Châu Đốc. Hằng năm
bệnh viện tiếp nhận một lượng bệnh nhân khá
* Bệnh Viện Đa Khoa khu vực Tỉnh An Giang
Tác giả liên lạc: ThS. DS Nguyễn Thu Lộc, ĐT: 0918.385.534, Email: locchaudoc@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 403
đông, cùng với sự gia tăng về số lượng bệnh
nhân điều trị mỗi năm thì nhu cầu số lượng máu
cần cho điều trị cũng gia tăng, nhưng hiện nay
khả năng tự thu nhận máu của bệnh viện còn
thấp so với nhu cầu. Vì vậy để cung cấp đầy đủ
máu và các sản phẩm máu có chất lượng tốt cho
nhu cầu điều trị người bệnh trong các cơ sở y tế,
bệnh viện chủ trương đẩy mạnh phong trào
hiến máu nhân đạo với sự vận động và hỗ trợ
của Hội Chữ Thập Đỏ Tỉnh.
Với mong muốn nguồn máu tình nguyện
phát huy đúng tác dụng, công tác truyền máu
đạt hiệu quả cao, đảm bảo độ an toàn trong
khâu cung cấp máu truyền, đảm bảo hiệu quả
điều trị bệnh, hạn chế việc lây lan các bệnh trong
giai đoạn cửa sổ, để người cho máu đủ sức khỏe
có thể cho máu lại và cho máu nhiều lần, chúng
tôi thực hiện khảo sát tỷ lệ nhiễm một số bệnh
như HBV, HCV, HIV, Giang mai, được qui định
trong “Điều Lệnh Truyền Máu” do Bộ Y Tế ban
hành bằng các thử nghiệm ELISA trên tất cả
những trường hợp hiến máu nhân đạo tại Bệnh
Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh, từ 10/03/2009 đến
10/03/2011.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ nhiễm một số bệnh được qui
định trong “Điều Lệnh Truyền Máu”do Bộ Y Tế
ban hành trên những người hiến máu tự
nguyện: viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV),
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV), Giang Mai (Syphilis) trong thời gian 2
năm (10/03/2009 đến 10/03/2011).
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ hiến máu theo tuổi và giới
tính trên người hiến máu tự nguyện.
Xác định tỷ lệ người hiến máu tự nguyện bị
nhiễm bệnh theo giới tính, từ 10/03/2009 đến
10/03/2011.
Xác định tỷ lệ người cho máu tự nguyện bị
nhiễm viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C,
HIV, Giang mai, từ 10/03/2009 đến 10/03/2011.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết Kế Nghiên Cứu
Hồi cứu cắt ngang.
Đối Tượng Nghiên Cứu
Gồm tất cả những trường hợp tự nguyện
hiến máu trong chương trình “Hiến Máu Nhân
Đạo” từ 10/03/2009 đến 10/03/2011.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Hồi cứu tất cả những dữ liệu thu thập được
đối với các đối tượng cho máu tự nguyện từ
10/03/2009 đến 10/03/2011.
Sử dụng các thử nghiệm ELISA để sàng lọc.
-Sinh phẩm chẩn đoán xác định HIV là
GENSCREENR PLUS HIV Ag - Ab do Trung
Tâm Y Tế Dự Phòng Tỉnh An Giang cung cấp.
-Sinh phẩm chẩn đoán xác định viêm gan
siêu vi B dương tính là MONOLISAR AgHBs
PLUS.
-Sinh phẩm chẩn đoán xác định viêm gan
siêu vi C dương tính là MONOLISAR anti –
HCV PLUS version 2.
-Sinh phẩm chẩn đoán xác định Giang Mai
dương tính là Syphilis Total Antibody EIA.
-Tất cả các sinh phẩm trên do Phòng Xét
Nghiệm Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh chọn
lựa, theo qui định cho phép của Trung Tâm Y Tế
Dự Phòng Tỉnh và Bộ Y Tế.
Máy sử dụng đọc kết quả Elisa là PR 2100,
máy rửa PX 40, máy ủ 370C.
Xử lý số liệu thu thập được bằng chương
trình SPSS FOR WINDOWS 15.0 và hệ thống
MS – EXCEL trong Microsoft Office.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tỷ lệ hiến máu theo tuổi và giới tính trên
người hiến máu tự nguyện
Giới tính
Tuổi
Nam % Nữ % N %
16-25 1935 27,41 650 9,21 2585 36,62
26-35 1638 23,20 659 9,34 2297 32,54
36-45 800 11,33 617 8,74 1417 20,07
46-55 367 5,20 318 4,50 685 9,70
56 65 0,92 10 0,14 75 1,06
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 404
Giới tính
Tuổi
Nam % Nữ % N %
TC 4805 68,07 2254 31,93 7059 100
Bảng 2: Tỷ lệ phân bố bệnh theo tuổi và giới tính trên
người hiến máu tình nguyện
Nam Nữ Tuổi
Cho % Bệnh % Cho % Bệnh %
17 – 25 1935 40,27 229 4,77 650 28,84 61 2,7
26 – 35 1638 34,09 245 5,10 659 29,24 84 3,7
36 – 45 800 16,65 150 3,12 617 27,37 56 2,5
46 – 55 367 7,64 79 1,64 318 14,11 45 2,0
56 65 1,35 27 0,56 10 0,44 2 0,1
TC 4805 100 730 15,19 2254 100 248 11,00
Bảng 3:Tỷ lệ phân bố từng loại bệnh theo giới tính
trên người hiến máu tình nguyện
HBV HCV HIV USR Bệnh
Giơí Tính
N
n % n % n % n %
nam 4805 576 8,27 52 0,73 10 0,14 92 1,31
nữ 2254 161 2,28 19 0,27 11 0,16 57 0,80
N 7059 737 10,44 71 1,00 21 0,30 149 2,11
Bảng 4: Tỷ lệ phân bố bệnh theo nhóm máu trên
người hiến máu tình nguyện
Hbv Hcv Hiv Usr Bệnh
Nhóm
máu
N
Cho N
Bệnh
% N
Bệnh
% N
Bệnh
% N
Bệnh
%
O 2688 290 4,10 27 0,38 9 0,13 47 0,67
A 1466 155 2,20 20 0,28 3 0,04 41 0,58
B 2392 245 3,47 16 0,23 9 0,13 52 0,73
AB 513 47 0,67 8 0,11 0 0 9 0,13
N 7059 737 10,44 71 1,00 21 0,30 149 2,11
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu 7059 trường hợp hiến
máu tự nguyện (HMTN), chúng tôi tính được tỷ
lệ nhiễm bệnh chung trong bọc máu 13,85% (978
bọc máu nhiễm bệnh / 7059) trong đó: viêm gan
siêu vi B là 10,44%, tỷ lệ người HMTN có kháng
thể viêm gan siêu vi C là 1%, tỷ lệ người HMTN
bị nhiễm HIV là 0,30%, tỷ lệ người HMTN bị
nhiễm giang mai là 2,11% (bảng 3), qua kết quả
sàng lọc máu này chúng tôi thấy chúng tôi đã
phát hiện tỷ lệ nhiễm HBV thấp hơn so với
nghiên cứu trước đây(5) (10,80% <16,16%), với kỹ
thuật Elisa những mẫu cho kết quả OD < 0,400
(dương tính) thì rapid test là âm tính, vì vậy khi
sử dụng kỹ thuật Elisa chúng tôi đã loại những
bọc máu mà theo chúng tôi là những bọc máu
nhiễm bệnh đang ở giai đoạn cửa sổ. Qua đó
chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Về giới tính
Tầm soát này được tiến hành trên số trường
hợp nam và nữ không như nhau (nam 4805, nữ
2254) (bảng 1), tỷ lệ giới nam đạt 68,05%, tỷ lệ
giới nữ đạt 31,93%, khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P< 0,05, nghiên cứu cũng cho thấy
như nghiên cứu năm 2006 của chúng tôi, những
người hiến máu tự nguyện đa số là nam.
Về tuổi
Trong nghiên cứu này nếu so với năm 2006(5)
thì có nhiều tiến bộ hơn vì người hiến máu đa số
tập trung ở lứa tuổi 17-35 (4882 người, không có
người ở tuổi 16), chiếm tỷ lệ 69,16% (trong lứa
tuổi này tỷ lệ giới nam đạt 50,61%, tỷ lệ giới nữ
đạt 18,55%) (bảng 2), tuổi cao nhất ở nam là > 60
(61 tuổi hai người, 63 tuổi một người, 65 tuổi
bốn người, 67 tuổi một người), tuổi cao nhất ở
nữ là 60 (một ở tuổi 60), tuổi trung bình chung
của hai giới là 31,07 0,11 (ở nam 30,14 0,14 và
nữ 33,07 0,21).
Về tỷ lệ nhiễm bệnh viêm gan siêu vi B
Theo Phạm Hoàng Phiệt thì Việt Nam nằm
trong vùng dịch tễ cao của Viêm Gan Siêu Vi B,
ước tính có khoảng 10 triệu người mang HBsAg,
tỷ lệ mang HBsAg cao nhất ở lứa tuổi từ 41 – 50
chiếm 18,7%(8), trong khảo sát này thì tỷ lệ nhiễm
bệnh là10,44% (cao nhất là ở lứa tuổi 26 – 35
chiếm), nếu so với báo cáo của Đoàn Văn Hoan
Bệnh Viện Đa Khoa Hải Dương (28/10/2005)
16,7%(2) thì việc phát hiện của chúng tôi còn
thấp, nhưng nếu so với nghiên cứu của Trần
Văn Bảo Bệnh Viện Chợ Rẫy (1999) tỷ lệ nhiễm
bệnh viêm gan siêu vi B trên HMTN là 7,25%(10),
của Trương Thị Kim Dung (1998) 8,66%(11) thì tỷ
lệ 10,44% do chúng tôi phát hiện cao hơn khá
nhiều, nếu đối chiếu lại với nghiên cứu của
bệnh viện chúng ta năm 2006 thì tỷ lệ này cho
thấy có sự khác biệt không cao (10,44% >
9,66%)(7), nếu tầm soát theo giới tính thì trong
báo cáo năm 1994 của Lê Khắc Thọ, Lê Văn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 405
Quân tại Bình Thuận với tỉ lệ nam 21,3%, nữ
15%(4) của chúng tôi tỉ lệ nhiễm ở nam 8,27 %, nữ
2,28% theo chúng tôi điều này đã phản ảnh
phần nào tình hình nhiễm bệnh ở địa phương
cũng tương đối không cao.
Về tỷ lệ nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C
Theo tìm hiểu của chúng tôi trên tài liệu
sách báo, trên Internet liên quan đến HCV thì tỷ
lệ nhiễm anti – HCV trong cộng đồng ở Việt
Nam cho đến nay vẫn chưa thể hiện đầy đủ,
nhưng trong một báo cáo toàn cầu năm 2005 cho
thấy tỉ lệ nhiễm chung là 2,856%, riêng ở châu Á
là 3,55%(9), Trương Xuân Liên trong luận văn tốt
nghiệp cho biết tần suất nhiễm HCV ở người
bình thường là 2,53%(12), Châu Hữu Hầu và cs
trong một nghiên cứu cộng đồng dân cư huyện
Tân Châu, An Giang tỷ lệ là 4,1%(1), trong báo
cáo của Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Duyên tại
Bệnh Viện Hai Bà Trưng Hà Nội tỷ lệ nhiễm anti
– HCV trên người hiến máu tự nguyện là 3,3%(7),
Hoàng Đăng Mịch và cs trong một nghiên cứu
năm 2000 tại Hải Phòng cho thấy tỉ lệ người cho
máu lặp lại bị nhiễm là 7,5 %(3), nếu so sánh với
nghiên cứu 2001 của Nguyễn Ngọc Minh và cs tỉ
lệ nhiễm Anti- HCV ở nông thôn và thành thị là
0,81% - 0,85%(6) còn nghiên cứu của chúng tôi
hiện là 1% thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu
trên, nhưng không cao hơn của Nguyễn Ngọc
Minh và cs là bao nhiêu .
Về tỷ lệ nhiễm HIV
Trong báo cáo mới đây theo nguồn AIDS và
cộng đồng số 05/2011 cho biết tổng số trường
hợp nhiễm HIV/AIDS còn sống: 183,938, tổng số
trường hợp mắc AIDS còn sống: 44,022, tổng số
trường hợp đã chết do AIDS: 49,477, nếu đi
ngược lại thời gian trước đây trong một báo cáo
đánh giá tình hình hiến máu tự nguyện tại Hội
Chữ Thập Đỏ thành phố Hồ Chí Minh 1995 –
1998 Trương Thị Kim Dung đã tính được tỷ lệ
nhiễm anti–HIV 0,36%(11), ở Bệnh Viện Hai Bà
Trưng Hà Nội tỷ lệ nhiễm anti–HIV từ năm 1994
– 1999 là 0,02%(7), trong báo cáo của Trần Văn
Bảo ở Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 1999 vẫn chưa
phát hiện ca nhiễm bệnh nào ở người hiến máu
tự nguyện(10), trong nghiên cứu này chúng tôi
tính được tỷ lệ nhiễm anti - HIV là 0,30%, điều
này cho thấy tỷ lệ nhiễm anti-HIV đang ngày
một tăng cao trong những đối tượng hiến máu
tự nguyện.
Về tỷ lệ nhiễm giang mai
Trước tháng 03/2009 bệnh viện chúng tôi sử
dụng test RPR và VDRL để loại bệnh giang mai
trên bọc máu, tỷ lệ phát hiện khá ít chỉ ở vào
khoảng 0,01% năm, sau tháng 03/2009 chúng tôi
sử dụng test Elisa để sàng lọc thì tỷ lệ phát hiện
2,11% (bảng 3); nếu so với báo cáo của Nguyễn
Thị Huỳnh, Trần Thị Duyên có tỉ lệ nhiễm là 4%,
thì phát hiện của chúng tôi thấp hơn, nhưng nếu
đối chiếu với của tỷ lệ nhiễm 1% trong báo cáo
của Trần Văn Bảo ở Bệnh Viện Chợ Rẫy thì tỉ lệ
nhiễn giang mai chúng tôi phát hiện khá cao
(2,11% > 1,00%), tỷ lệ phát hiện bệnh này còn cao
hơn tỷ lệ phát hiện anti- HCV và anti- HIV trong
nghiên cứu.
Tỷ lệ máu hủy chung trong 2 năm
(10/03/2009 – 10/03/2011) là 13,85% (978/7059; 978
đơn vị máu nhiễm bệnh) về số lượng máu hủy
do bệnh này chúng ta có thể chấp nhận được,
trong 2 năm nghiên cứu này chúng tôi đã phân
bố được thời gian lấy máu nên ít bị hủy máu
quá hạn dùng, điều này cho thấy bên phía vận
động đã phối hợp tốt với cơ sở nhận máu, vận
động phong trào rải đều, phân bố thời gian khá
hợp lý.
ĐỀ NGHỊ
Để thuận tiện cho việc giám sát người hiến
máu tự nguyện, chúng tôi đề nghị nên sử
dụng lại thẻ hiến máu lần trước, mỗi lần nhận
máu chúng ta sẽ ghi tiếp tục trên thẻ hiến máu
đã cấp lần trước hoặc mỗi lần hiến máu người
cho máu nên trình lại thẻ hiến máu tự nguyện
đã cấp lần trước.
Đề nghị ban vận động (Hội Chữ Thập Đỏ)
nên căn cứ vào tiêu chuẩn và qui định cụ thể đối
với người cho máu để lên kế hoạch vận động
phù hợp đảm bảo chất lượng máu cho, đảm bảo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 406
sức khoẻ người cho và đảm bảo nhu cầu cung
ứng được đều đặn.
Do sử dụng test Elisa để sàng lọc trên các
bọc máu nên giá thành khá cao, đề nghị cơ sở
nên có ý kiến với sở y tế về việc nâng giá thành
bọc máu trong sử dụng điều trị.
Đề nghị phòng Y vụ nên cho người theo hỗ
trợ cấp phát phiếu, hướng dẫn người hiến máu
tự nguyện ghi những kê khai của bản thân và ra
thẻ hiến máu nhân đạo để nắm rõ số liệu, tình
hình công tác hiến máu nhân đạo trong bệnh
viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Châu Hữu Hầu, Hà văn Tâm, Phạm Ngọc Đính, Đoàn Huy
Hậu (1996), Tình trạng nhiễm virus VG lây truyền ngoài đương
tiêu hóa (HBV, HDV, HCV) ở cộng đồng dân cư huyện Tân
Châu Tỉnh An giang, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa
học, trường Đại học Y khoa Hà Nội, tr 179 -187.
2. Đoàn Văn Hoan (2005), Các báo cáo đề tài khoa học trong hội
nghị Sinh Hóa toàn quốc, Bệnh Viện Đa Khoa Hải Dương, ngày
26 - 29/10/2005.
3. Hoàng Đăng Mịch, Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Hoàng Tuấn
(2000), Tỉ lệ nhiễm virus viêm gan C ở một số nhóm đối tượng
Hải Phòng, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2: 25-30.
4. Lê Khắc Thọ, Lê Văn Quân (1994), Tỷ lệ mang HBsAg trong
nhóm người bình thường tại Bình Thuận, Vệ sinh phòng dịch,
tập IV, phụ bản 1994, số 3 (16): tr11
5. Ngô Hùng Sơn, Nguyễn Thu Lộc và cs (2006), Tình hình nhiễm
bệnh trong hiến máu nhân đạo Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh,
Báo cáo khoa học năm 2006.
6. Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Đình Ái, Trần Xuân Chương
(2001), Nghiên cứu tỉ lệ người mang HBsAg và Anti - HCV ở
người hiến máu nhân đạo tỉnh Thừa Thiên - Huế trong 5 năm
1997 – 2001, Tạp chí Y học thực hành, số 11: 12-14
7. Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Duyên và cs (1999), Nhận xét tỷ lệ
các bệnh nhiễm trùng qua đường truyền máu tại bệnh viện Hai
Bà Trưng Hà Nội, Các báo cáo đề tài khoa học, Hội nghị khoa
học lần thứ III, Hội Huyết học Truyền máu Việt Nam, 4-
5/3/2000.
8. Phạm Hoàng Phiệt.(2001), Tổng Quan Tình Hình Viêm Gan B ở
Việt Nam, Báo cáo khoa học ngày 23/10/2001.
9. Quer J, Esteban Mur JI (2005), Epidemiology of HCV, Viral
Hepatitis, Blackwell, 3rd edition, pp 407 – 425.
10. Trần Văn Bảo (1999), Khảo sát các bệnh nhiễm trùng trên một số
đối tượng cho máu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 1999, Các báo
cáo đề tài khoa học, Hội Huyết học Truyền máu Việt Nam 4-
5/3/2000.
11. Trương Thị Kim Dung (2000), Đánh giá tình hình hiến máu tình
nguyện tại Hội Chữ Thập Đỏ TP Hồ Chí Minh trong 4 năm
1995-1996-1997-1998, Các báo cáo đề tài khoa học, Hội nghị
khoa học lần thứ III Hội Huyết học Truyền máu Việt Nam, 4-
5/3/2000.
12. Trương Xuân Liên (1994), Tình hình nhiễm virus viêm gan C tại
thành phố Hồ Chí Minh, Luận án PTS khoa học Y Dược, Hà
Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tam_soat_mot_so_benh_lay_qua_duong_truyen_mau_trong_mau_mau.pdf