BÀN LUẬN
Thở máy tại nhà được triển khai rộng rãi trong
vòng 30 năm qua tại các nước phát triển [3]. Các
hướng dẫn, khuyến cáo của nhiều tổ chức ra đời
góp phần đảm bảo an toàn, đẩy nhanh tiến trình
hồi phục cũng như cải thiện chất lượng cuộc
sống của bệnh nhi [4]. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
thở máy tại nhà trên bệnh nhi mới chỉ trong giai
đoạn bắt đầu chập chững tiến hành và bước đầu
nhận được những phản ứng tích cực từ gia đình
bệnh nhân.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả của các
trường hợp thở máy tại nhà là không đồng nhất
[5]. Các yếu tố liên quan đến thành bại của chương
trình bao gồm: sự tiến triển của bệnh lý nền, chất
lượng của quy trình chuẩn bị, chăm sóc, theo dõi
bệnh nhân. Một khi bệnh nhân có chỉ định thở
máy tại nhà, kế hoạch chuẩn bị cho bệnh nhân
trước xuất viện nên được vạch sẵn và thực hiện
một cách tuần tự (Sơ đồ 1). Hai yếu tố quan trọng
nhất quyết định sự thành bại của chương trình
là: công tác hướng dẫn người chăm sóc bệnh nhi
tại nhà và sự phối hợp của các khoa phòng trong
việc điều trị các vấn đề bệnh nhân. Theo dõi diễn
tiến bệnh lý của bệnh nhi qua những lần thăm
khám định kỳ và đặc biệt theo dõi vận hành máy
thở từ xa qua phần mềm của nhà sản xuất máy
thở là bước tiếp cận mới, được cho là có hiệu quả
trong việc phát hiện xử trí kịp thời là những sự cố
có thể xảy ra.
Tài chính là một trở ngại cần lưu ý trong quá
trình thực hiện chương trình [1]. Sau xuất viện,
tất cả mọi chi phí phát sinh đều do bản thân gia
đình tự chi trả. Bệnh nhi thở máy tại nhà trong
một thời gian dài, do đó các chi phí phát sinh là
rất lớn. Đây cũng là vấn đề lớn ngay cả ở các nước
phát triển, như ở Mỹ, chi phí hàng năm cho một
trường hợp thở máy tại nhà gấp nhiều lần so với
khi bệnh nhân được chăm sóc trong bệnh viện.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thở máy tại nhà, tiếp cận mới trong điều trị bệnh nhi thở máy kéo dài tại bệnh viện Nhi đồng 1: Nhân hai ca lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
34
THỞ MÁY TẠI NHÀ, TIẾP CẬN MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI
THỞ MÁY KÉO DÀI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1:
NHÂN HAI CA LÂM SÀNG
Đinh Hoàng Vũ*, Phạm Văn Quang**
* Khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. HCM
** Bộ môn Nhi, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
TÓM TẮT
Mục tiêu: Trình bày hai ca lâm sàng về điều trị bệnh nhi có bệnh lý hô hấp mạn tính phụ thuộc
thở máy kéo dài. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hai trường hợp ca lâm sàng. Trường hợp thứ
nhất: Bệnh nhi nam, 8 tuổi, nằm viện với chẩn đoán: Lao màng não-di chứng liệt tứ chi, liệt cơ
hô hấp, suy giảm miễn dịch bẩm sinh. Điều trị kháng sinh, thuốc kháng lao, thở máy qua chỗ mở
khí quản trong 4 năm (2014-2018). Trường hợp thứ hai: Bệnh nhi nam 8 tuổi. Chẩn đoán: Viêm
phổi, loạn dưỡng cơ. Điều trị kháng sinh, thở máy. Tình trạng viêm phổi cải thiện nhưng cai máy
thất bại nhiều lần, phải thở máy kéo dài 9 tháng tại khoa Hồi sức. Kết quả: Trong thời gian gần
3 tháng thở máy tại nhà, cả 2 trường hợp không ghi nhận biến cố xảy ra liên quan đến quá trình
vận hành máy thở, chăm sóc bệnh nhân tại nhà. Trường hợp thứ nhất: 1 lần tái nhập viện để
truyền chế phẩm IVIG theo định kỳ, sau 2 tuần trẻ cai oxy hoàn toàn. Trường hợp hai: 1 lần viêm
phổi đáp ứng điều trị kháng sinh đường uống, một lần tái nhập viện để thay canule mở khí quản
và chích ngừa cúm. Kết luận: Thở máy tại nhà an toàn, thúc đẩy quá trình hồi phục và góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhi cũng như gia đình bệnh nhi.
Từ khóa: Thở máy kéo dài, thở máy tại nhà, phụ thuộc máy thở.
ABSTRACT
HOME CARE VENTILATION, NEW APPROACH IN TREATMENT OF LONG-TERM MECHANICAL
VENTILATION PATIENT IN CHILDREN HOSPITAL 1: TWO CLINICAL CASES
Dinh Hoang Vu*, Phạm Văn Quang**
Purpose: Report the treatment of two patients have chronic respiration failure. They are long-term
mechanical ventilation dependence. Method: Case 1: 8 years old boy was diagnosed of tuberculosis
meningitis, quadriplegia, respiratory muscle paralysis, congenital immune deficiency. His treatment
included of IV antibiotic, tuberculosis chemotherapy, tracheostomy, 4 years mechanical ventilation
(2014-2018). Case 2: 8 years old boy was diagnosed of pneumonia, muscular dystrophy. His treatment
included of IV antibiotic, tracheostomy and mechanical ventilation. Pneumonia resolved but he was
still depended on mechanial ventilation for 9 months. Results: In three months of the treatment. There
are no complication in home care of patient with mechanical ventilation. Case 1: he weaned oxygen
in two weeks, admitted to hospital once to routine infusion of IVIG. Case two: he had pneumonia
resolved to oral antibiotic, hospitalized once to change the tracheostomy canule and have influenza
vacinnation. Conclusion: Home mechanical ventilation is safe, promote rehabillitation and improve
quality of life of patient and their family.
Key words: Home mechanical ventilation, mechanical ventilation dependence.
Nhận bài: 5-1-2019; Thẩm định: 15-1-2019; Chấp nhận: 25-1-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Đinh Hoàng Vũ
Địa chỉ: Khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1
35
phần nGhIÊn CỨU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển của y học hiện đại đã góp phần
cứu sống nhiều trẻ với các bệnh lý như sơ sinh non
tháng, di chứng thần kinh, chấn thương nặng, dị
tật bẩm sinh Rất nhiều trong số đó cần sự hỗ
trợ hô hấp từ máy thở trong một thời gian rất dài
[1]. Hậu quả của việc phải nằm viện kéo dài lên sự
phát triển của trẻ là rất nặng nề, vì vậy chăm sóc
bệnh nhi phụ thuộc thở máy tại nhà được khuyến
cáo bởi nhiều hiệp hội, tổ chức trên thế giới [2].
Thở máy tại nhà lần đầu tiên được đề cập vào
năm 1981[1]. Từ đó đến nay, trong gần 30 năm,
các quy trình, hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân
thở máy tại nhà ra đời và ngày càng hoàn thiện.
Điều này góp phần rất lớn cải thiện kết cuộc cũng
như chất lượng cuộc sống của bệnh nhi. Kết quả
các nghiên cứu theo dõi bệnh nhân thở máy tại
nhà trong thời gian dài cho thấy 80% trẻ còn
sống với chất lượng cuộc sống tốt, 24% trẻ có
thể cai máy hoàn toàn. Nguyên nhân thất bại của
trẻ thở máy tại nhà bao gồm 34% là sự tiến triển
của bệnh lý nền, 49% là do những sự cố không
lường trước xảy ra trong quá trình vận hành và
chăm sóc [1]. Do đó, thành công của chiến lược
thở máy tại nhà phụ thuộc vào chỉ định của bác
sĩ, quy trình phối hợp nhịp nhàng của các nhân
viên y tế, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc
và theo dõi bệnh nhi.
Hai bệnh nhi của chúng tôi đều nhập viện vì
những bệnh lý cấp tính. Sau một thời gian điều trị,
bệnh nhân có cải thiện nhưng không thể cai máy
thành công vì bệnh lý nền hay di chứng thần kinh
nặng nề (bảng 1). Tình trạng suy hô hấp mạn tính
của bệnh nhi ổn định trong một thời gian dài phụ
thuộc vào máy thở và được chỉ định xuất viện thở
máy tại nhà. Trước xuất viện, người nhà bệnh nhi
được hướng dẫn sử dụng máy thở, dụng cụ hút
đờm, máy tạo oxy. Những kỹ năng hút đờm, cấp
cứu ngưng tim ngưng thở, chăm sóc mở khí quản
được huấn luyện và kiểm tra, giám sát nghiêm
ngặt. Hai trường hợp báo cáo dưới đây là những
tóm tắt ngắn gọn những quy trình phức tạp cần
thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhi.
2. BỆNH NHÂN 1
Bệnh nhân nam, 5 tuổi, được chẩn đoán suy
giảm miễn dịch dịch thể bẩm sinh năm 3 tuổi.
Em được theo dõi điều trị tại Bệnh viện Truyền
máu - Huyết học, truyền IVIG định kỳ mỗi 45 ngày
hoặc khi nồng độ IgG trong máu dưới 200 mg/dL.
Trẻ em nhập viện tái đi tái lại với chẩn đoán viêm
phổi, viêm tai giữa đáp ứng điều trị kháng sinh.
Lần nhập viện đợt này, trẻ em sốt cao, tê tay chân
sau đó yếu liệt tăng dần, khó thở nên nhập Bệnh
viện Nhi Đồng 1. Tại khoa Hồi sức, trẻ em được
chẩn đoán lao màng não, di chứng liệt tứ chi, liệt
cơ hô hấp trên cơ địa suy giảm miễn dịch bẩm
sinh. Điều trị bao gồm thở máy kéo dài qua mở
khí quản (4 năm), kháng sinh tĩnh mạch, thuốc
kháng lao theo phác đồ, truyền IVIG định kỳ, các
đợt kháng sinh điều trị viêm phổi cũng như nhiễm
trùng bệnh viện. Sau khi được tư vấn, huấn luyện
các thông tin, kỹ năng và thực hành có giám sát,
đánh giá cho bố mẹ bệnh nhi tại bệnh viện trong
1 tháng.
Tại nhà, bệnh nhi được thở máy VIVO 60 cung
cấp khí oxy với FiO2 40% qua mở khí quản. Từ
ngày xuất viện, em có thể tách máy tự thở trong
vòng 1-2 giờ lúc thức, giảm dần FiO2 của máy
thở xuống 30% sau 1 tuần, và ngưng hẳn oxy
sau 2 tuần. Bệnh nhi cần được hút đờm thường
xuyên (4-6 lần/ngày), vật lý trị liệu hô hấp và vận
động ngừa biến chứng bất đồng (2 lần/tuần).
Biến chứng tắc canule mở khí quản do đờm đặc
thường được phát hiện sớm do báo động của
máy thở cũng như sự kêu gọi của bệnh nhân.
Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân thở máy tại
nhà được thực hiện dưới sự phối hợp của gia đình
bệnh nhi, bác sĩ hồi sức nhi (khám bệnh tại nhà
2-3 lần/tuần), điều dưỡng chăm sóc (2 lần/tuần),
chuyên gia vật lý trị liệu (2 lần/tuần), chuyên gia
dinh dưỡng, tâm lý Hơn nữa, quá trình vận
hành máy thở tại nhà được theo dõi 24/24 thông
qua phần mềm được thiết kế riêng của sản phẩm
máy thở VIVO 60. Các sự cố liên quan đến máy thở
được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.
Bệnh nhân điều trị tại nhà được cải thiện đáng
kể về mặt dinh dưỡng, tăng 2 kg trong vòng 1
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
36
tháng, được dạy học tại nhà, giảm thiểu nhu cầu
sử dụng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng
hô hấp. Không ghi nhận những biến chứng do
bất động nằm lâu ngày như loét do tỳ đè. Các vết
loét tỳ vùng chẩm lành tốt, không nhiễm trùng,
kích thước 4x4cm, bên trên không có tóc mọc. Trẻ
được nhập viện lại một lần để truyền IVIG theo
chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Huyết học nhi. Bố
mẹ bệnh nhi rất hạnh phúc khi được tận tay chăm
sóc, dạy bảo trẻ tại nhà. Họ thể hiện sự hài lòng và
hoàn toàn đồng tình ủng hộ với quy trình chuẩn
bị, vận chuyển xuất viện và chăm sóc, khám theo
dõi định kỳ cũng như xử lý sự cố bất ngờ kịp thời
của khoa và bệnh viện.
3. BỆNH NHÂN 2
Khác với bệnh nhân đầu tiên, trẻ em được
chẩn đoán loạn dưỡng cơ từ lúc 3 tuổi với mức độ
yếu cơ tăng dần theo thời gian. Trẻ nhập viện vì
viêm phổi không đáp ứng điều trị ngoại trú. Tại
khoa Hồi sức, viêm phổi cải thiện với kháng sinh
tĩnh mạch, cai máy thất bại nhiều lần, phụ thuộc
thở máy qua mở khí quản kéo dài (9 tháng). Quy
trình chuẩn bị cho bé thở máy tại nhà được tiến
hành tuần tự dưới sự giám sát và kiểm tra chặt
chẽ trước xuất viện. Quan trọng hơn cả là những
vấn đề liên quan đến vận hành máy thở và chăm
sóc mở khí quản tại nhà.
Bảng 1. Tóm tắt tình trạng bệnh lý và quy trình chăm sóc của 2 bệnh nhân thở máy tại nhà
BN
Tuổi/
giới
Chẩn đoán/
tuổi khởi
phát
Thời gian
nằm viện
Số lần
tái
nhập
viện
Trang thiết bị tại nhà
Thời gian
phụ thuộc
thở máy/
ngày
Vấn đề khác
Diễn tiến
từ lúc
xuất viện
1 8/nam
Di chứng lao
màng não/ 4
4 năm 1
Máy thở VIVO 60
Máy, dụng cụ hút đờm
Máy tạo oxy
20-22 giờ
Mở khí quản
Liệt tứ chi
Suy giảm miễn
dịch
Viêm tai giữa tái
phát
Cải thiện
2 8/nam
Loạn dưỡng
cơ
9 tháng 1
Máy thở VIVO 60
Máy, dụng cụ hút đờm
Máy tạo oxy
18-22 giờ
Mở khí quản
Yếu liệt tiến triển
Thường xuyên
nhiễm trùng
Phụ thuộc oxy
24-35%
Cải thiện
Mặc dù bệnh nhi có 2 đợt viêm hô hấp trên, 1
lần viêm phổi cần điều trị kháng sinh. Tuy nhiên
nhìn chung, tình trạng nhiễm trùng hô hấp được
chẩn đoán sớm dựa vào kết quả của các chỉ số
sinh hiệu như mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở,
thay đổi tính chất đờm về lượng, màu sắc, mùi
cũng như các triệu chứng đường hô hấp như ho,
thở co kéo Tất cả các dấu hiệu này được người
nhà ghi nhận mỗi ngày. Các dấu hiệu bất thường
được thông báo gần như ngay lập tức đến bác
sĩ điều trị. Một đợt thăm khám tại nhà giúp xác
định chẩn đoán và điều trị sớm, do đó tình trạng
nhiễm trùng được kiểm soát tốt.
37
phần nGhIÊn CỨU
Bảng 2. Tóm tắt những thực hành y tế liên quan đến chăm sóc bệnh nhân thở máy tại nhà
STT
Thời gian
thở máy
tại nhà
Anh chị
(tuổi/
giới)
Chăm sóc
tại nhà
Chuyên khoa hỗ trợ Tổ chức hỗ trợ Giáo dục
1 3 tháng 0
Bác sĩ ICU (2
lần/tuần)
Điều dưỡng (2
lần/tuần)
Vật lý trị liệu (1
lần/tuần)
ICU
Vật lý trị liệu hô hấp, vận động
Dinh dưỡng
Tâm lý trị liệu
Hô hấp
Tai mũi họng
Huyết học
Châm cứu trị liệu
Ngôn ngữ trị liệu
Công ty bảo trì và
vận hành máy thở
Cấp cứu 115
Bệnh viện khu vực
Điện lực khu vực
Tập đọc, nhận
diện mặt chữ
Chưa có chương
trình học thích
hợp
2 3 tháng 6/nữ
Bác sĩ ICU (2
lần/tuần)
Điều dưỡng (2
lần/tuần)
Vật lý trị liệu (1
lần/tuần)
ICU
Vật lý trị liệu hô hấp, vận động
Dinh dưỡng
Tâm lý trị liệu
Chủng ngừa
Tai mũi họng
Hô hấp
Cơ quan bảo trì và
vận hành máy thở
Cấp cứu 115
Bệnh viện khu vực
Điện lực khu vực
Học chương trình
lớp 2 tại nhà
Học đàn organ
Chơi cờ vua
Tương tự như bệnh nhân 1, tình trạng dinh
dưỡng, sự phát triển thể chất, vận động cải
thiện đáng kể. Sau 2 tuần xuất viện, trẻ tăng 3
kg, giảm được FiO2 xuống 30% sau 2 tuần và cai
oxy hoàn toàn sau 3 tuần, có thể tách máy thở
trong vòng 2-3 tiếng khi thức. Đặc biệt hơn cả,
trẻ có thể học chương trình lớp 2 tại nhà, đánh cờ
vua, chơi đàn organ, tham gia vui chơi cùng bạn
bè Do đó chất lượng cuộc sống được cải thiện
đáng kể, mức độ hài lòng của bố mẹ và gia đình
cải thiện. Không ghi nhận những biến chứng do
bất động nằm lâu ngày như loét do tỳ đè. Các vết
loét tỳ vùng chẩm lành tốt, không nhiễm trùng,
kích thước 2x3cm, bên trên không mọc tóc trở
lại. Sức cơ cải thiện do luyện tập thường xuyên
theo chương trình khuyến cáo của nhân viên vật
lý trị liệu.
Bảng 2 tóm tắt những yếu tố ảnh hưởng đến
tiến trình chăm sóc bệnh nhi tại nhà. Tất cả các bố
mẹ đều tin tưởng rằng được chăm sóc con mình
tại nhà cải thiện cuộc sống bệnh nhân và cả gia
đình. Những khó khăn, gánh nặng khi phải chăm
sóc con mình tại bệnh viện trong một thời gian
dài không chỉ ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe
mà còn ảnh hưởng đến hạnh phúc, chất lượng
cuộc sống của các thành viên khác trong gia đình.
Cho dù nhận sự hỗ trợ rất tốt từ các nhân viên y
tế khi trẻ xuất viện, nhưng ban đầu họ đều gặp
nhiều khó khăn, bỡ ngỡ khi phải thực hiện những
công việc chăm sóc trẻ hàng ngày vì thiếu kinh
nghiệm và kỹ năng cần thiết. Lo lắng, mất ngủ,
đảo lộn sinh hoạt hằng này hay cuộc điện thoại
tham vấn trong đêm thường xuyên xuất hiện
trong giai đoạn đầu sau xuất viện. Bệnh lý của 2
bệnh nhi là khác nhau, nhưng cả hai đều ghi nhận
những cải thiện tích cực sau một thời gian xuất
viện. Hai lần tái nhập viện của 2 trẻ đều thực hiện
theo kế hoạch vì trẻ cần theo dõi khi truyền chế
phẩm IVIG (bệnh nhi 1) hay sau khi thay canule
mở khí quản, sau chủng ngừa (bệnh nhi 2).
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 1
38
4. BÀN LUẬN
Thở máy tại nhà được triển khai rộng rãi trong
vòng 30 năm qua tại các nước phát triển [3]. Các
hướng dẫn, khuyến cáo của nhiều tổ chức ra đời
góp phần đảm bảo an toàn, đẩy nhanh tiến trình
hồi phục cũng như cải thiện chất lượng cuộc
sống của bệnh nhi [4]. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
thở máy tại nhà trên bệnh nhi mới chỉ trong giai
đoạn bắt đầu chập chững tiến hành và bước đầu
nhận được những phản ứng tích cực từ gia đình
bệnh nhân.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả của các
trường hợp thở máy tại nhà là không đồng nhất
[5]. Các yếu tố liên quan đến thành bại của chương
trình bao gồm: sự tiến triển của bệnh lý nền, chất
lượng của quy trình chuẩn bị, chăm sóc, theo dõi
bệnh nhân. Một khi bệnh nhân có chỉ định thở
máy tại nhà, kế hoạch chuẩn bị cho bệnh nhân
trước xuất viện nên được vạch sẵn và thực hiện
một cách tuần tự (Sơ đồ 1). Hai yếu tố quan trọng
nhất quyết định sự thành bại của chương trình
là: công tác hướng dẫn người chăm sóc bệnh nhi
tại nhà và sự phối hợp của các khoa phòng trong
việc điều trị các vấn đề bệnh nhân. Theo dõi diễn
tiến bệnh lý của bệnh nhi qua những lần thăm
khám định kỳ và đặc biệt theo dõi vận hành máy
thở từ xa qua phần mềm của nhà sản xuất máy
thở là bước tiếp cận mới, được cho là có hiệu quả
trong việc phát hiện xử trí kịp thời là những sự cố
có thể xảy ra.
Tài chính là một trở ngại cần lưu ý trong quá
trình thực hiện chương trình [1]. Sau xuất viện,
tất cả mọi chi phí phát sinh đều do bản thân gia
đình tự chi trả. Bệnh nhi thở máy tại nhà trong
một thời gian dài, do đó các chi phí phát sinh là
rất lớn. Đây cũng là vấn đề lớn ngay cả ở các nước
phát triển, như ở Mỹ, chi phí hàng năm cho một
trường hợp thở máy tại nhà gấp nhiều lần so với
khi bệnh nhân được chăm sóc trong bệnh viện.
Sơ đồ 1. Quy trình điều trị bệnh nhân thở máy tại nhà
G
IA
Đ
ÌN
H
BS
TÂ
M
LÝ
BS
D
IN
H
D
Ư
Ỡ
N
G
Đ
D
T
Ạ
I
N
H
À
BS
T
Ạ
I
N
H
À
BN
N
Ộ
I
VI
ỆN
BS
Đ
IỀ
U
T
RỊ
BN có CĐ
thở máy
tại nhà
Chọn Cty
cung cấp
dịch vụ thở
24h TỰ chăm
sóc (tại BV)
Thủ tục
Xuất viện
Đánh giá nhà
BN (1 tuần)
KQ lượng
giá đạt
Tham vấn DD trước XV
Tham vấn tâm lý trước XV
Chuẩn bị thiết bị tại nhà
Huấn luyện gia đình
Lập kế hoạch chăm sóc
tại nhà
Đánh giá BN
Đánh giá điều
kiện GĐ
Huấn luyện GĐ
Lượng giá
(8 tuần)
Thành lập
nhóm
Ký cam kết XV
Lập kế hoạch
chăm sóc
Xuất viện
Khám mỗi ngày (2w)
Khám mỗi tuần (8w)
Khám mỗi tháng
Khám khi cần
39
phần nGhIÊn CỨU
5. KẾT LUẬN
Sự phát triển của y học hiện đại cải thiện tỷ lệ
tử vong, đồng thời số lượng bệnh nhi phụ thuộc
máy thở cũng tăng lên. Chiến lược thở máy tại nhà
đã được triển khai và bước đầu mang lại kết quả
tốt ở các nơi trên thế giới. Hai bệnh nhi có bệnh
lý cơ hô hấp phụ thuộc máy thở đã có những cải
thiện nhất định trong tiến trình bệnh cũng như
cải thiện chất lượng cuộc sống. Hơn thế nữa, đời
sống tinh thần của các thành viên khác trong gia
đình bệnh nhi cũng có những bước chuyển biến
tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burr, B.H., et al., Home care for children on
respirators. N Engl J Med, 1983. 309(21): p. 1319-23.
2. Sterni, L.M., et al., An Official American
Thoracic Society Clinical Practice Guideline:
Pediatric Chronic Home Invasive Ventilation. Am
J Respir Crit Care Med, 2016. 193(8): p. e16-35.
3. Amin, R.S. and C.M. Fitton, Tracheostomy
and home ventilation in children. Seminars in
Neonatology, 2003. 8(2): p. 127-135.
4. Edwards, J.D., S.S. Kun, and T.G. Keens,
Outcomes and causes of death in children on
home mechanical ventilation via tracheostomy:
an institutional and literature review. The Journal
of pediatrics, 2010. 157(6): p. 955-959. e2.
5. Simonds, A.K., Home Mechanical
Ventilation: An Overview. Ann Am Thorac Soc,
2016. 13(11): p. 2035-2044.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tho_may_tai_nha_tiep_can_moi_trong_dieu_tri_benh_nhi_tho_may.pdf