Hầu hết DN trên địa bàn đều tự thân tìm kiếm đối
tác liên kết trong kinh doanh, hoặc tiếp cận thông
tin từ các đối tác kinh doanh. Điều này cho thấy một
trong những hạn chế góp phần khiến liên kết doanh
nghiệp vẫn còn yếu là do sự hỗ trợ từ nhà nước, hiệp
hội và tổ chức hỗ trợ thúc đẩy liên kết thông qua tìm
kiếm đối tác liên kết chưa thực sự có hiệu quả mong đợi.
Khó khăn, hạn chế lớn nhất của DN trong liên kết có
thể nhận ra đó là nhận thức về liên kết và năng lực chưa
đủ đáp ứng điều kiện liên kết. DN chưa thực sự có sự
hiểu biết cần thiết để tiến đến xây dựng một liên kết
hiệu quả và bền vững. Nhận định này cũng đặt ra yêu
cầu nhà nước cần hỗ trợ nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của liên kết doanh nghiệp trên địa bàn
quận, đảm bảo tất cả các bên liên quan đều hiểu rõ
về lợi ích của liên kết, khắc phục tình trạng liên kết chỉ
mang tính hình thức; cũng như tạo một môi trường
thuận lợi hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp chủ động,
chia sẻ, hợp tác trong sản xuất kinh doanh, hướng
đến cùng phát triển một cách bền vững.
Song song với việc giải quyết những tồn tại kể
trên, việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hiệu
quả hơn và cập nhật kịp thời các quy định, chính sách,
thông tin, đảm bảo khả năng tiếp cận công bằng đối
với mọi doanh nghiệp sẽ có tác động hỗ trợ tích cực
đối với cộng đồng doanh nghiệp quận nói riêng và
thành phố nói chung để doanh nghiệp tin tưởng, sẵn
sàng chia sẻ, hợp tác với nhau hơn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng liên kết doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
16 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
dưới hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp để trao
đổi thông tin. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 1980, hình
thức liên kết giữa các doanh nghiệp trở nên đa dạng
hơn và bắt đầu hình thành nhiều khái niệm mới về
liên kết doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế học và
quản trị kinh doanh.
Có thể hiểu liên kết doanh nghiệp là hình thức
hợp tác và phối hợp giữa các doanh nghiệp (chủ thể
sản xuất, kinh doanh) hoặc giữa doanh nghiệp và các
tổ chức ngoài doanh nghiệp có các hoạt động mang
tính chất bổ sung nhằm tạo ra hiệu quả kinh doanh
(tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí), giá trị tăng
thêm, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia
sẻ khả năng, nghiên cứu phát triển và mở rộng thị
trường.
Liên kết doanh nghiệp có thể được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau và mỗi loại hình liên kết
có những đặc điểm riêng cũng như những ưu điểm
riêng của nó:
- Trên cơ sở mối quan hệ cung cầu trong chuỗi giá
trị, liên kết được chia thành liên kết ngang và liên kết
dọc.
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU
? HÀ MaI LINH PHÙNG* - TưởNG THị HoÀNG NGa**
*, ** ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
lIên Kết Doanh nghIệp đóng vaI trò
hết sức quan trọng trong thờI Kỳ hộI
nhập để tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong mỗI ngành KInh tế, lĩnh vực cũng
như góp phần xây Dựng thương hIệu sản
phẩm, ngành hàng uy tín, nâng cao năng
lực cạnh tranh của Doanh nghIệp trên
thị trường trong nước và quốc tế. trên
thực tế, vấn đề lIên Kết Doanh nghIệp đã
được đề cập nhIều trong các DIễn đàn,
hộI thảo. nhìn chung, nhận thức của các
Doanh nghIệp vIệt nam nóI chung và đà
nẵng nóI rIêng về tầm quan trọng của
lIên Kết vẫn còn hạn hẹp, đặc BIệt là các
Doanh nghIệp vừa và nhỏ. nhận thức
được vaI trò của lIên Kết Doanh nghIệp
đốI vớI sự phát trIển của Bản thân Doanh
nghIệp và sự phát trIển chung về KInh
tế - xã hộI của địa phương, vIệc chính
quyền địa phương thực hIện vaI trò tạo
môI trường thúc đẩy, hỗ trợ nhằm hình
thành, phát huy lIên Kết gIữa cộng đồng
Doanh nghIệp trên địa Bàn mang ý nghĩa
và tính thực tIễn rất cao.
1. Một số vấn đề lý luận về “liên kết doanh
nghiệp”
1.1. Khái niệm “liên kết doanh nghiệp”
Trong môi trường doanh nghiệp, liên kết được đề
cập đầu tiên trong lĩnh vực thông tin truyền thông
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
17Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Trên cơ sở các bước đổi mới kỹ thuật, liên kết
doanh nghiệp có thể có các loại: Liên kết nghiên cứu
phát triển, liên kết sản xuất, liên kết marketing
- Trên cơ sở chức năng liên kết, liên kết doanh
nghiệp có thể có các loại: Liên kết hỗ trợ; liên kết
nguồn nhân lực, liên kết vốn, liên kết thông tin
1.2. Lợi ích của liên kết doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp
Liên kết doanh nghiệp nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin từ các bên tham gia liên kết, đảm bảo tính
nhanh chóng khi giải quyết các vấn đề của doanh
nghiệp.
Liên kết doanh nghiệp giảm chi phí và tiêu hao
nguồn lực, nâng cao hiệu quả, đáp ứng nhanh nhạy
yêu cầu phát triển.
Liên kết doanh nghiệp tạo sức mạnh nội sinh, hạn
chế sự tác động tiêu cực từ bên ngoài, đồng thời tạo
môi trường thu hút đầu tư có hiệu quả, nâng cao sức
cạnh tranh chung nhờ phối hợp và sử dụng những lợi
thế riêng biệt của mỗi bên.
Liên kết doanh nghiệp gia tăng khả năng linh
hoạt của mỗi bên trong việc phát huy thế mạnh và
tăng thêm sự phân công chuyên môn hóa, khai thác
được tiềm năng, lợi thế có hiệu quả, gia tăng quy mô
hoạt động nhằm đạt đến quy mô hiệu quả.
Liên kết còn đem lại lợi ích cho doanh nghiệp từ
việc giúp giảm thiểu các rủi ro thông qua sự chia sẻ
trách nhiệm, thúc đẩy sáng tạo và đổi mới.
Đối với địa phương
Liên kết doanh nghiệp hạn chế được tình trạng
chồng chéo, trùng lặp gây lãng phí trong đầu tư của
địa phương.
Liên kết tận dụng được nguồn lực tổng hợp của
các đơn vị nghiên cứu, các cơ sở đào tạo cùng với
chính quyền địa phương để có thể tăng cường sức
mạnh, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp tại địa phương so với các địa phương khác.
Phát triển liên kết doanh nghiệp góp phần thúc
đẩy quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động
xã hội giữa các khu vực, các doanh nghiệp tại địa
phương; từ đó thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập
trung, cũng như có thể huy động hiệu quả mọi nguồn
lực vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Thực trạng liên kết của các doanh nghiệp
trên địa bàn quận Liên chiểu giai đoạn 2011 - 2015
Tính đến cuối năm 2015, tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động do quận Liên Chiểu quản lý là 1.548
doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 4.241 tỷ
đồng, vốn đầu tư trung bình đạt khoảng 2.739 triệu
đồng/doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2011 - 2015, số
lượng doanh nghiệp tăng đáng kể với tốc độ bình
quân 11,7%/năm. Hơn 90% doanh nghiệp trên địa
bàn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực dân
doanh và do quận Liên Chiểu quản lý.
Trong đó, số lượng doanh nghiệp thuộc các khu
công nghiệp (KCN) trên địa bàn quận là 210 doanh
nghiệp, hoạt động trong ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp là chủ yếu, như: công nghiệp nặng
(luyện cán thép, cao su), công nghiệp chế tạo, công
nghiệp hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, lắp ráp
cơ khí
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
quận và không thuộc các KCN, một số lượng doanh
nghiệp đáng kể kinh doanh trong các ngành thương
mại, dịch vụ, chiếm 40,38% tổng số doanh nghiệp;
tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký lại thấp hơn so với
doanh nghiệp xây dựng và doanh nghiệp ngành
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Số lượng doanh
nghiệp xây dựng chỉ khoảng 350 doanh nghiệp,
nhưng có quy mô tổng vốn đăng ký là 1.428 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ cao nhất, 33,67% tổng vốn đăng ký của
doanh nghiệp trên địa bàn. Loại hình doanh nghiệp
quận Liên Chiểu có thế mạnh là các doanh nghiệp
trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
chuyên sản xuất sắt thép, cơ khí, sản xuất giấy, thực
phẩm, các sản phẩm từ gỗ, xây dựng dân dụng.
Hình thức tổ chức liên kết doanh nghiệp hiện có
trên địa bàn quận Liên Chiểu có thể ở dưới 2 dạng:
một là hình thức các khu công nghiệp (KCN Hòa
Khánh, Hòa Khánh mở rộng, KCN Liên Chiểu), hình
thức Cụm doanh nghiệp tại KCN Hòa Khánh mở rộng
và KCN Liên Chiểu. Các doanh nghiệp hoạt động
trong các KCN thuộc sự quản lý của Ban quản lý các
KCN và Chế xuất Đà Nẵng.
Hai là, Hội doanh nghiệp quận Liên Chiểu, được
thành lập từ năm 2014, trên cơ sở tự nguyện tham gia
của các doanh nghiệp dân doanh thuộc quận quản lý
trên địa bàn quận Liên Chiểu. Tính đến cuối năm 2015,
Hội doanh nghiệp quận có khoảng hơn 60 hội viên.
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
18 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Hoạt động liên kết trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu chưa
được thống kê, phân tích cụ thể. Một phần thực trạng
này có thể được phản ánh qua kết quả khảo sát của
Đề án “Hỗ trợ liên kết phát triển doanh nghiệp trên
địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2016 - 2020, tầm
nhìn đến 2030” (gọi tắt là đề án)1, sẽ được mô tả và
phân tích dưới đây:
2.1 Thực trạng liên kết của các doanh nghiệp
trong KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu
Về tỷ lệ doanh nghiệp trong KCN đã có liên kết
Các doanh nghiệp hoạt động trong KCN chủ yếu
là doanh nghiệp có quy mô đầu tư cũng như sản xuất,
kinh doanh lớn so với mặt bằng chung của các doanh
nghiệp ngoài các KCN trên địa bàn với phần lớn là các
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Theo kết quả khảo sát
của đề án, có 42,9% doanh nghiệp trong KCN được
khảo sát có tham gia liên kết kinh tế trong sản xuất,
kinh doanh với các chủ thể kinh tế khác.
Đặc điểm các doanh nghiệp trong KCN đã có liên kết
trong sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp trong KCN có thực hiện liên kết
trong sản xuất kinh doanh với các đối tác kinh tế chủ
yếu là doanh nghiệp FDI, với gần 50% doanh nghiệp
trong KCN được khảo sát. Hơn 2/3 doanh nghiệp
có liên kết hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp - TTCN, với các sản phẩm chủ yếu từ sắt thép,
may mặc, túi xách, vải, da các loại Trong lĩnh vực
dịch vụ, các doanh nghiệp đã có liên kết chủ yếu hoạt
động trong các mảng vận tải, kho bãi, và thương mại.
Về phạm vi liên kết
Các doanh nghiệp trong KCN có địa bàn liên kết
khá rộng. Các doanh nghiệp được khảo sát thực hiện
liên kết trên nhiều quy mô, phạm vi đa dạng như liên
kết hợp tác kinh doanh với Các doanh nghiệp ngoài
thành phố Đà Nẵng (45,8%), tiếp theo là Các doanh
nghiệp thuộc địa bàn các quận/huyện khác trong
thành phố Đà Nẵng (41,7%) và Các doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài (FDI) (41,7%).2
Mối liên kết giữa các doanh nghiệp (DN) trong
các KCN và các DN ngoài KCN trên địa bàn quận Liên
Chiểu vẫn còn khá ít, chỉ chiếm 20,8% số DN được
khảo sát. Con số này thể hiện thực tế đầy tiềm năng
và cơ hội lớn về hợp tác, liên kết trong thời gian đến
giữa các doanh nghiệp trong KCN và DN dân doanh
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
19Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
ngoài KCN trên địa bàn quận để khai thác, tận dụng
lợi thế của nhau, hỗ trợ phát triển kinh tế của quận
Liên Chiểu.
Các doanh nghiệp FDI trong KCN, đặc biệt là các
DN Nhật Bản hầu hết đều có mối liên kết thông qua
Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Đà Nẵng. Điều
này cho thấy vai trò quan trọng của các hiệp hội
doanh nghiệp trong hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hội viên hoạt động, phát triển.
Mục đích và nội dung liên kết
Mục đích liên kết của các DN trong KCN khác nhau
theo từng đối tượng liên kết. Các DN trong KCN chủ
yếu liên kết với đơn vị có nguồn cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào, tiếp theo là liên kết với đơn vị cung cấp
dịch vụ vận tải và liên kết với đơn vị tiêu thụ sản phẩm
cho doanh nghiệp, liên kết với đơn vị sử dụng nguyên vật
liệu của doanh nghiệp để sản xuất. Các liên kết này chủ
yếu là kiểu liên kết dọc, dựa trên cơ sở mối quan hệ
cung - cầu bên trong chuỗi giá trị, đầu ra của doanh
nghiệp này là đầu vào của doanh nghiệp đối tác.
Kiểu liên kết ngang như Liên kết nhằm chia sẻ
thông tin, Liên kết với đơn vị trong cùng ngành có đầu
ra giống nhau, hoặc cùng tạo ra những sản phẩm liên
quan với nhau nhằm tận dụng, tối đa hóa sử dụng
nguồn lực vẫn còn chưa phổ biến.
Loại hình liên kết theo chức năng hỗ trợ như Liên
kết với đơn vị cung cấp dịch vụ logistics (kho bãi, vận tải,
giao hàng) cũng được hình thành, mặc dù tính phổ
biến chưa cao. Đặc biệt Liên kết với đơn vị cung cấp/
cho thuê thiết bị, dụng cụ sản xuất/lao động vẫn còn
hạn chế.
Bảng 1. Nội dung liên kết của các doanh nghiệp
trong các KcN được khảo sát
Nội dung liên kết
Số
lượng
DN
Tỷ lệ
(%)
Liên kết chia sẻ thông tin có tác
động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhau
8 33,3
Liên kết với đơn vị trong cùng
ngành có đầu ra giống nhau
6 25,0
Liên kết với đơn vị cùng tạo ra
những sản phẩm liên quan với
nhau
7 29,2
Liên kết với đơn vị có nguồn
cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào
12 50,0
Liên kết với đơn vị sử dụng
nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để sản xuất
9 37,5
Liên kết với đơn vị tiêu thụ sản
phẩm cho doanh nghiệp
10 41,7
Liên kết với đơn vị xuất nhập
khẩu hàng cho doanh nghiệp
5 20,8
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch
vụ vận tải
11 45,8
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch
vụ logistics (kho bãi, vận tải, giao
hàng)
8 33,3
Liên kết với đơn vị cung cấp/cho
thuê thiết bị, dụng cụ sản xuất/
lao động
3 12,5
Liên kết với đơn vị cho vay tín
dụng
6 25,0
Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án
Hình thức liên kết của các doanh nghiệp trong KCN
Hình thức liên kết được các doanh nghiệp trong
KCN sử dụng một phần là thông qua Thỏa thuận
miệng, hay hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn.
Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án,
66,7% doanh nghiệp ký kết các hợp đồng ngắn hạn
trong các mối quan hệ hợp tác kinh doanh, 41,7%
thông qua hợp đồng dài hạn, rất ít các doanh nghiệp
thỏa thuận bằng hình thức thỏa thuận miệng.
Tác nhân hình thành các liên kết của các doanh
nghiệp trong KCN
Hầu hết các DN trong KCN tự tìm kiếm được đối
tác liên kết (66,7%), tiếp đến là nhờ vào sự giới thiệu
từ các đối tác của doanh nghiệp (50,0%). Các hội, hiệp
hội doanh nghiệp chưa phát huy mạnh vai trò hỗ trợ
tìm kiếm và giới thiệu đối tác liên kết cho thành viên.
Theo kết quả khảo sát, chỉ có 29,2% DN hình thành
mối quan hệ liên kết nhờ vào kênh thông tin từ các
hội, hiệp hội DN. Hỗ trợ tìm kiếm đối tác liên kết cho
doanh nghiệp từ phía các cơ quan nhà nước cũng
còn hạn chế (8,3%).
Những vấn đề gây cản trở liên kết theo nhận định
của DN trong KCN
Đối với doanh nghiệp trong KCN, có 3 nguyên
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
20 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
nhân chính gây ra những khó khăn cản trở doanh
nghiệp liên kết với nhau trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh: (i) Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức
đúng đắn về vai trò của việc liên kết, (ii) Thị trường
nhỏ, (iii) Thiếu sự khuyến khích, hỗ trợ của các cơ
quan quản lý nhà nước.3
2.2. Thực trạng liên kết của các doanh nghiệp
không thuộc các KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu
Về tỷ lệ doanh nghiệp ngoài KCN đã có liên kết
Hoạt động liên kết giữa các doanh nghiệp địa
phương chưa được phổ biến và còn khá mới mẻ đối
với đa số các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn
ngoài các KCN. Theo kết quả khảo sát, chỉ có 28,3%
trong tổng số 244 doanh nghiệp ngoài KCN đang
hoạt trên địa bàn quận Liên Chiểu có tham gia liên
kết kinh tế trong sản xuất, kinh doanh với các chủ thể
kinh tế khác.
Đặc điểm các doanh nghiệp ngoài KCN đã có liên kết
trong sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu đã
có liên kết trong kinh doanh được phân bố khá đều
giữa các lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, thương mại và các dịch vụ khác, tương ứng
với cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn quận. Về sản
phẩm, các doanh nghiệp đã có liên kết chủ yếu cung
cấp các sản phẩm từ gỗ - gia công cửa các loại, tỷ lệ
doanh nghiệp sản xuất may mặc, giấy đã liên kết cũng
có nhưng chưa nhiều. Về dịch vụ phần lớn là thương
mại bán buôn, bán lẻ, sửa chữa; dịch vụ vận tải kho bãi,
lưu trú ăn uống.
Về phạm vi liên kết
Đối với các DN ngoài KCN trên địa bàn quận Liên
Chiểu, đối tượng và phạm vi liên kết tập trung vào
các chủ thể là các hộ kinh doanh cá thể và các doanh
nghiệp ngoài thành phố Đà Nẵng. Đến gần ½ doanh
nghiệp được khảo sát có liên kết, quan hệ kinh doanh
với các doanh nghiệp bên ngoài thành phố, điều
này cho thấy phạm vi hoạt động của một số lượng
doanh nghiệp địa phương là khá tốt. Một tỷ lệ thấp
hơn không đáng kể là các doanh nghiệp có liên kết
trong kinh doanh với các doanh nghiệp trên cùng địa
bàn quận.
Mặt khác, mối quan hệ hợp tác giữa các doanh
nghiệp bên ngoài KCN và các doanh nghiệp trong
KCN trên địa bàn quận, đặc biệt là các doanh nghiệp
FDI với kinh nghiệm về năng lực quản lý, chất lượng
sản phẩm, thị trường lớn chỉ mới được hình thành
với số lượng hạn chế.
Bảng 2. chủ thể liên kết của các doanh nghiệp
ngoài KcN được khảo sát
chủ thể
Số
lượng
DN
Tỷ lệ
(%)
Các hộ kinh doanh cá thể 36 52,2
Các doanh nghiệp trong Khu
công nghiệp (KCN)
16 23,2
Các doanh nghiệp có 100% vốn
đầu tư nước ngoài (FDI)
9 13,0
Các doanh nghiệp ngoài KCN
trên địa bàn quận Liên Chiểu
29 42,0
Các doanh nghiệp thuộc địa
bàn các quận/huyện khác trong
thành phố Đà Nẵng
26 37,7
Các doanh nghiệp ngoài thành
phố Đà Nẵng
32 46,4
Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án
Mục đích, nội dung liên kết
Các DN ngoài KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu
cũng có mục đích liên kết tương tự với các DN trong
KCN. Theo báo cáo tổng hợp của Đề án, các DN ngoài
KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu chủ yếu Liên kết
với đơn vị có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
với tỷ lệ 42,0% các doanh nghiệp đã có liên kết. Mục
đích liên kết này phổ biến hơn nhiều so với những nội
dung còn lại. Tiếp theo là Liên kết với đơn vị cung cấp
dịch vụ vận tải (33,0%) và Liên kết với đơn vị cho vay tín
dụng (27,5%).
Các liên kết của các doanh nghiệp ngoài KCN vừa
theo kiểu liên kết dọc, vừa theo kiểu liên kết ngang,
nhằm mục đích hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực. Tuy nhiên,
các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động doanh nghiệp thì
nhu cầu vẫn còn ít, chủ yếu là dịch vụ vận tải và dịch
vụ vay tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.
Về mục đích, khoảng 23,2% doanh nghiệp cho
biết Liên kết chia sẻ thông tin có tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhau, và Liên kết với đơn
vị trong cùng ngành có đầu ra giống nhau, một tỷ lệ
tương đối khả quan.
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
21Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Loại hình liên kết theo chức năng hỗ trợ như Liên
kết với đơn vị cung cấp dịch vụ logistics (kho bãi, vận tải,
giao hàng) và Liên kết với đơn vị cung cấp/cho thuê
thiết bị, dụng cụ sản xuất/lao động, hay với đơn vị xuất
nhập khẩu còn khá hạn chế.
Bảng 3. Nội dung liên kết của các doanh nghiệp
không thuộc KcN được khảo sát theo Đề án
Nội dung liên kết
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Liên kết chia sẻ thông tin có tác
động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhau
16 23,2
Liên kết với đơn vị trong cùng
ngành có đầu ra giống nhau
16 23,2
Liên kết với đơn vị cùng tạo ra
những sản phẩm liên quan với
nhau
13 18,8
Liên kết với đơn vị có nguồn
cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào
29 42,0
Liên kết với đơn vị sử dụng
nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để sản xuất
9 13,0
Liên kết với đơn vị tiêu thụ sản
phẩm cho doanh nghiệp
8 11,6
Liên kết với đơn vị xuất nhập
khẩu hàng cho doanh nghiệp
3 4,3
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch
vụ vận tải
23 33,3
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch
vụ logistics (kho bãi, vận tải, giao
hàng)
6 8,7
Liên kết với đơn vị cung cấp/cho
thuê thiết bị, dụng cụ sản xuất/
lao động
3 4,3
Liên kết với đơn vị cho vay tín
dụng
19 27,5
Tổng số 69
Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án
Hình thức liên kết của các DN ngoài KCN trên địa bàn
quận Liên Chiểu
Độ ổn định, gắn kết của các mối liên kết của các
doanh nghiệp ngoài KCN chủ yếu thông qua hình
thức liên kết hợp đồng ngắn hạn. Hình thức liên kết
thông qua hợp đồng dài hạn vẫn chưa nhiều và hình
thức thỏa thuận miệng chiếm một tỷ lệ nhất định.
Theo kết quả khảo sát, doanh nghiệp ngoài KCN trên
quận Liên Chiểu liên kết qua hợp đồng ngắn hạn
chiếm 84,1%, qua hợp đồng dài hạn chiếm 27,5%,
qua thỏa thuận miệng chiếm 13,0%.
Tác nhân hình thành các liên kết giữa các doanh
nghiệp ngoài KCN
Tương tự, hầu hết các DN ngoài KCN cho biết họ
tự tìm kiếm các đối tác kinh doanh để liên kết (85,5%).
Một số ít các DN hình thành mối quan hệ liên kết
thông qua giới thiệu các chính đối tác của các DN
(37,7%). Số lượng các DN ngoài KCN hình thành liên
kết thông qua các hiệp hội, hỗ trợ từ cơ quan quản lý
nhà nước còn rất khiêm tốn.
Những vấn đề gây cản trở liên kết theo nhận định
của DN ngoài KCN
Mặc dù đã hình thành được mối quan hệ liên kết
nhưng các DN ngoài KCN vẫn gặp phải những khó
khăn cản trở việc liên kết DN. Theo kết quả khảo sát,
khó khăn lớn nhất của các DN ngoài KCN đã có liên
kết là nhiều DN chưa nhận thức đúng đắn về vai trò cần
phải liên kết, tiếp theo là liên kết còn mang tính hình
thức và thị trường nhỏ. Đối với những DN đã có liên
kết đối tác trong kinh doanh, vấn đề cản trở các DN
khác liên kết chủ yếu là do nhận thức của DN. Cũng
xuất phát từ nhận thức chưa đúng về vai trò cũng
như lợi ích của việc liên kết nên liên kết giữa các DN
còn mang tính hình thức, chưa thực sự có kết quả
như mong đợi. Và thử thách thứ ba theo số DN đã có
kinh nghiệm liên kết là vấn đề thị trường. Quy mô thị
trường thành phố Đà Nẵng chưa cao, hơn nữa thu
nhập hay khả năng chi tiêu, sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của phần lớn người dân vẫn còn hạn chế.
Đối với các DN chưa có liên kết với đối tác nào,
nguyên nhân lớn nhất là vì họ lo sợ liên kết sẽ có nguy
cơ bị mất bí quyết kinh doanh, bạn hàng, vấn đề
thứ hai là việc liên kết còn mang tính hình thức, chưa
thực sự là liên kết, hợp tác trong việc sản xuất, kinh
doanh. Hai nguyên nhân trên đều xuất phát từ nhận
thức chưa đúng đắn về liên kết giữa các DN trong
kinh doanh để cùng nhau phát triển. Cản trở thứ ba là
thuộc về bản thân DN, năng lực của đa số DN chưa đủ
đáp ứng điều kiện liên kết vì vậy cơ hội liên kết vẫn còn
chưa mở rộng đối với các DN này.
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
22 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
cHÚ THÍcH
1 Đối tượng khảo sát là 300 doanh nghiệp hiện đang
hoạt động trên địa bàn quận, trong đó 56 doanh nghiệp
thuộc các KCN, chiếm 18,7% và 244 doanh nghiệp ngoài
KCN, chiếm 81,3%.
2, 3 Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án “Hỗ trợ
liên kết phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên
Chiểu giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030”.
TÀI LIỆU THaM KHẢo
1. Ahuja, H. J. 2000. “Collaboration Networks, Structural
Holes and Innovation; A Longitudinal Study”. Administrative
Science Quarterly, Vol 45, 425-455.
2. Cohen, W. M., & Levinthal, D. A. 1990. “The Absorptive
Capacity: A New Perspective on Learning and Innovation”,
Administrative Science Quarterly, Vol 35, pp.128-152.
3. Mowery, D. & N. Rosenberg. 1989. Technology and the
Pursuit of Economic Growth. Cambridge.
4. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
2016. Báo cáo khảo sát thuộc Đề án “Hỗ trợ liên kết phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2016 -
2020, tầm nhìn đến 2030”.
3. Những vấn đề đặt ra nhằm hỗ trợ, tăng
cường liên kết phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn quận Liên chiểu
Từ những phân tích trên, có thể thấy mối quan hệ
liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Liên Chiểu đã được hình thành nhưng quy mô,
nội dung liên kết còn khá hạn chế và chưa bền vững.
Có thể rút ra một số phát hiện quan trọng sau:
Liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các DN trên địa bàn quận còn kém, các DN đã có liên
kết chủ yếu có quy mô vừa. Hơn nữa, việc liên kết
giữa các doanh nghiệp ngay trong quận với lợi thế
về địa lý vẫn còn khiêm tốn, nhất là DN bên trong và
bên ngoài các KCN trên địa bàn quận. Thực tế này đặt
ra yêu cầu về vai trò hỗ trợ của nhà nước trong việc
cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp
trên địa bàn và kết nối doanh nghiệp trên địa bàn với
nhau một cách hiệu quả hơn, mở ra các cơ hội hợp
tác, liên kết cho doanh nghiệp địa phương, đặc biệt
là giữa các doanh nghiệp dân doanh và các doanh
nghiệp FDI với kinh nghiệm về năng lực quản lý, chất
lượng sản phẩm, thị trường lớn nhằm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trên địa bàn quận có thể nâng
cao năng lực sản xuất, chất lượng đầu ra, mở rộng thị
trường và tham gia vào một mắt xích nhỏ, và lớn dần
của chuỗi giá trị toàn cầu.
Hầu hết DN trên địa bàn đều tự thân tìm kiếm đối
tác liên kết trong kinh doanh, hoặc tiếp cận thông
tin từ các đối tác kinh doanh. Điều này cho thấy một
trong những hạn chế góp phần khiến liên kết doanh
nghiệp vẫn còn yếu là do sự hỗ trợ từ nhà nước, hiệp
hội và tổ chức hỗ trợ thúc đẩy liên kết thông qua tìm
kiếm đối tác liên kết chưa thực sự có hiệu quả mong đợi.
Khó khăn, hạn chế lớn nhất của DN trong liên kết có
thể nhận ra đó là nhận thức về liên kết và năng lực chưa
đủ đáp ứng điều kiện liên kết. DN chưa thực sự có sự
hiểu biết cần thiết để tiến đến xây dựng một liên kết
hiệu quả và bền vững. Nhận định này cũng đặt ra yêu
cầu nhà nước cần hỗ trợ nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của liên kết doanh nghiệp trên địa bàn
quận, đảm bảo tất cả các bên liên quan đều hiểu rõ
về lợi ích của liên kết, khắc phục tình trạng liên kết chỉ
mang tính hình thức; cũng như tạo một môi trường
thuận lợi hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp chủ động,
chia sẻ, hợp tác trong sản xuất kinh doanh, hướng
đến cùng phát triển một cách bền vững.
Song song với việc giải quyết những tồn tại kể
trên, việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hiệu
quả hơn và cập nhật kịp thời các quy định, chính sách,
thông tin, đảm bảo khả năng tiếp cận công bằng đối
với mọi doanh nghiệp sẽ có tác động hỗ trợ tích cực
đối với cộng đồng doanh nghiệp quận nói riêng và
thành phố nói chung để doanh nghiệp tin tưởng, sẵn
sàng chia sẻ, hợp tác với nhau hơn.
H.M.L.P - T.T.H.N.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_lien_ket_doanh_nghiep_tren_dia_ban_quan_lien_chie.pdf