Thực trạng nhận định của người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thể dục thể thao quần chúng tại Việt Nam
KEÁT LUAÄN
1. Quy mô các loại công trình thể thao, không
gian công cộng và đáp ứng mục tiêu tăng trưởng
về TDTT quần chúng mà xã/phường đề ra trong
kế hoạch thực hiện hàng năm vẫn còn một
khoảng cách nhất định cần các tổ chức bù đắp.
2. Nhận định về sự đáp ứng của đội ngũ
hướng dẫn viên với nhu cầu gia tăng tập luyện
thể dục thể thao không có sự khác biệt về kết
quả trả lời và có xu hướng thiếu tích cực.
3. Nhận định về hoạt động tài trợ nhằm phát
triển TDTT quần chúng vẫn ở mức độ thấp, còn
tới hơn 70% số người được hỏi trả lời ở mức
phân vân, không có và hoàn toàn không có,
không biết.
4. Việc tổ chức các giải thi đấu thể thao cộng
đồng còn rất hạn chế và cần các giải pháp có
tính đột phá để lan tỏa phong trào tập luyện
TDTT nói chung và sử dụng các dịch vụ TDTT
một cách chất lượng hơn.
5. Mức độ đóng góp ý kiến của cộng đồng
nhằm gia tăng số người tham gia tập luyện
TDTT còn rất hạn chế.
6. Để đạt được các mục tiêu như mong muốn
về thể dục thể thao quần chúng thì việc tư vấn
và mức độ tham gia khác cần được thảo luận
rộng rãi hơn tại Hội nghị của thôn\tổ dân phố
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nhận định của người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thể dục thể thao quần chúng tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BµI B¸O KHOA HäC
48
THÖÏC TRAÏNG NHAÄN ÑÒNH CUÛA NGÖÔØI DAÂN
VEÀ CAÙC YEÁU TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN PHAÙT TRIEÅN DÒCH VUÏ
THEÅ DUÏC THEÅ THAO QUAÀN CHUÙNG TAÏI VIEÄT NAM
Tóm tắt:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập ý kiến đánh giá thực trạng nhận định của người
dân về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TDTT quần chúng tại Việt Nam trên các mặt:
Mức độ đáp ứng của công trình thể thao; đáp ứng của đội ngũ hướng dẫn viên TDTT; công tác tổ
chức các giải thi đấu TDTT; đóng góp của cộng đồng để phát triển phong trào TDTT quần chúng
và vai trò của tổ dân phố với việc phát triển TDTT. Kết quả nghiên cứu thực trạng là cơ sở quan
trọng để đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ TDTT quần chúng tại Việt Nam.
Từ khóa: Nhận định, yếu tố ảnh hưởng, dịch vụ TDTT quần chúng.
Current status of people's comments on factors affecting
the development of public sport services in Vietnam.
Summary:
The topic has employed interview method to collect opinions and assess the current status of
people's comments on the factors affecting the development of public sport services in Vietnam on
the following aspects: Response level of sports facilities; response level sports instructors team;
response level of sports competitions organization; community contributions to the development of
sport movement and the role of residential groups in the development of sport. The current situation
research results are an important basis for impacting solutions to the development of public sports
services in Vietnam.
Keywords: Comments, influencing factors, public sport services, public sport.
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: nguyenvanphuchn@gmail.com
Nguyễn Văn Phúc*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Thể dục thể thao quần chúng là một lĩnh vực
quan trọng, góp phần cổ vũ phong trào tập
luyện, nâng cao sức khỏe và thể lực phát triển
sâu rộng trong các địa phương và địa bàn góp
phần tích cực nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân. Để TDTT quần chúng nói
chung và dịch vụ TDTT quần chúng nói riêng
phát triển mạnh mẽ trong nhân dân thì việc
nghiên cứu nhận định của người dân về TDTT
quần chúng và các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển dịch vụ TDTT quần chúng là vấn đề cần
thiết, cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy
nhiên, trên thực tế, vấn đề này lại chưa được các
nhà khoa học quan tâm thích đáng.
Để có cơ sở tác động các giải pháp phát triển
dịch vụ TDTT quần chúng tại Việt Nam, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng nhận định
của người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển dịch vụ TDTT quần chúng.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và
tổng hợp tài liệu; phương pháp phỏng vấn;
phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp
toán học thống kê.
Khảo sát được thống kê trên kết quả phỏng
vấn bằng phiếu hỏi được thu thập qua mạng tại
địa chỉ Số phiếu thu về là
1.474 phiếu. Thời điểm phỏng vấn: năm 2018.
Trong so sánh sự khác biệt về nhận định của
người dân về các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển
dịch vụ TDTT quần chúng tại Việt Nam, chúng
tôi sử dụng kiểm định t một mẫu (dựa vào giả
49
Sè §ÆC BIÖT / 2020
thuyết phân phối chuẩn) nhằm trả lời các câu hỏi
về giá trị trung bình có thực sự khác hay không
so với giá trị ở từng xu hướng.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng nhận định về mức độ đáp
ứng của công trình thể thao tới mục tiêu
tăng trưởng liên quan đến dịch vụ Thể dục
thể thao quần chúng
Khảo sát 1474 người dân bằng phiếu hỏi qua
mạng internet. Kết quả được trình bày tại bảng 1.
Qua bảng 1 cho thấy: Đánh giá của người
dân về quy mô các loại công trình thể thao có
đáp ứng mục tiêu tăng trưởng liên quan đến dịch
vụ TDTT quần chúng không có sự khác biệt.
Tuy nhiên, đánh giá ở mức “Đáp ứng đủ và rất
đầy đủ” chỉ chiếm 33.51%. Hay nói cách khác
Bảng 1. Thực trạng nhận định công trình thể thao có đáp ứng mục tiêu tăng trưởng
liên quan đến dịch vụ TDTT quần chúng
Khu vực
Tổng
Nông thôn Thành thị
Đáp ứng đủ và rất đầy đủ
mi 241 253 494
% 34.33 32.77 33.51
t 1.636 1.617 1.637
Phân vân
mi 115 143 258
% 16.38 18.52 17.50
t 0.228 1.348 1.512
Thiếu và thiếu hoàn toàn
mi 248 260 508
% 35.33 33.68 34.46
t 1.812 1.806 1.812
Không biết
mi 98 116 214
% 13.96 15.03 14.52
t 1.937 2.076 1.937
Tổng 702 772 1474
Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001
thì phần còn lại ở mức cho rằng chưa đầy đủ.
Điều này đã phản ánh sự thiếu hụt về công trình
TDTT và hiện trạng mới chỉ đáp ứng một phần
nhỏ số người tham gia tập luyện TDTT. Do vậy,
cần có những giải pháp để thúc đẩy sự gia tăng
công trình TDTT cho các đối tượng còn ở trạng
thái “phân vân”, “không biết” và đã đang tham
gia tập luyện song đánh giá ở mức “Thiếu và
thiếu hoàn toàn”. Như vậy, quy mô các loại
công trình thể thao, không gian công cộng và
đáp ứng mục tiêu tăng trưởng về TDTT quần
chúng (tăng tỷ lệ người dân, trẻ em tham gia tập
luyện; tỷ lệ gia đình thể thao...) mà xã/phường
đề ra trong kế hoạch thực hiện hàng năm vẫn
còn một khoảng cách nhất định cần các tổ chức
bù đắp.
2. Thực trạng nhận định của người dân
về sự đáp ứng của đội ngũ hướng dẫn viên
so với nhu cầu tập luyện TDTT
Kết quả khảo sát thực trạng nhận định của
người dân về sự đáp ứng của đội ngũ hướng dẫn
viên so với nhu cầu tập luyện TDTT bằng phiếu
hỏi được trình bày tại bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy: Nhận định sự đáp ứng
của đội ngũ hướng dẫn viên với nhu cầu gia tăng
tập luyện TDTT không có sự khác biệt về kết quả
trả lời. Tuy nhiên, đã có nhận định “Thiếu và
thiếu hoàn toàn” chiếm tỷ lệ cao ở cả khu vực
nông thôn (48.01%) và thành thị (41.06%). Cùng
với các nhận định “phân vân” 14.79% và “không
biết” 16.62% thì rõ ràng đây là vấn đề cần được
quan tâm giải quyết. Vì các nhận định có xu
BµI B¸O KHOA HäC
50
Bảng 2. Thực trạng nhận định sự đáp ứng của đội ngũ hướng dẫn viên
với nhu cầu gia tăng tập luyện thể dục thể thao
Khu vực TổngNông thôn Thành thị
Đáp ứng đủ và rất đầy đủ
mi 167 190 357
% 23.79 24.61 24.22
t 0.151 0.069 0.115
Phân vân
mi 95 123 218
% 13.53 15.93 14.79
t 1.433 1.603 1.508
Thiếu và thiếu hoàn toàn
mi 337 317 654
% 48.01 41.06 44.37
t 2.874 2.839 2.860
Không biết
mi 103 142 245
% 14.67 18.39 16.62
t 1.290 1.168 1.237
Tổng 702 772 1474
Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001
hướng thiếu tích cực. Do vậy, cần có các giải
pháp để phát huy và thu hút được đội ngũ hướng
dẫn viên, cộng tác viên từ các câu lạc bộ thể thao
cơ sở nhằm hỗ trợ tích cực cho mọi người đã và
sẽ tham gia tập luyện TDTT.
3. Thực trạng nhận định của người dân
về hoạt động tài trợ nhằm phát triển Thể dục
thể thao quần chúng
Kết quả khảo sát thực trạng nhận định của
người dân về hoạt động tài trợ nhằm phát triển
TDTT quần chúng được trình bày tại bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy, nhận định về hoạt động
tài trợ nhằm phát triển TDTT quần chúng dựa
trên những bằng chứng cụ thể (tài trợ của các
doanh nghiệp, nhà hảo tâm, mọi người cùng
Bảng 3. Thực trạng nhận định về hoạt động tài trợ
nhằm phát triển Thể dục thể thao quần chúng
Khu vực TổngNông thôn Thành thị
Đầy đủ và có rất đầy đủ
mi 198 197 395
% 28.21 25.52 26.80
t 1.174 0.341 0.868
Phân vân
mi 159 181 340
% 22.65 23.45 23.07
t 0.861 1.023 0.934
Không có và hoàn toàn không có
mi 215 224 439
% 30.63 29.02 29.78
t 2.061 2.644 2.31
Không biết
mi 130 170 300
% 18.52 22.02 20.35
t 2.374 1.961 2.245
Tổng 702 772 1474
Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001
51
Sè §ÆC BIÖT / 2020
đóng góp...) không có sự khác biệt về kết quả
trả lời. Tuy nhiên, đã có nhận định “Không có
và hoàn toàn không có” chiếm tỷ lệ cao ở cả khu
vực nông thôn (30.63%) và thành thị (29.02%).
Cùng với các nhận định “phân vân” 23.07% và
“không biết” 20.35% thì rõ ràng đây là vấn đề
cần được quan tâm giải quyết. Do vậy, cần có
các giải pháp thúc đẩy sự tham gia đóng góp rõ
ràng hơn từ các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tích
cực cho mọi người đã và sẽ tham gia tập luyện
TDTT. Đặc biệt là đối với các khu công nghiệp,
làng nghề.
4. Thực trạng nhận định của người dân
về việc tổ chức các giải thi đấu thể thao
Thực trạng việc tổ chức các giải thi đấu thể thao
có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển phong trào
TDTT quần chúng. Kết quả thống kê thực trạng
nhận định của người dân về việc tổ chức các giải
thi đấu thể thao được trình bày tại bảng 4.
Bảng 4. Thực trạng nhận định về tổ chức các giải thi đấu thể thao
Khu vực
TổngNông thôn Thành thị
Thường xuyên
mi 194 149 343
% 27.64 19.30 23.27
t 0.985 0.105 0.461
Thi thoảng
mi 331 354 685
% 47.15 45.85 46.47
t 3.505* 3.895* 3.731*
Phân vân
mi 55 84 139
% 7.83 10.88 9.43
t 1.570 1.374 1.490
Không có và hoàn toàn không có
mi 56 96 152
% 7.98 12.44 10.31
t 1.552 1.140 1.365
Không biết
mi 66 89 155
% 9.40 11.53 10.52
t 1.368 1.276 1.337
Tổng 702 772 1474
Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001
Qua bảng 4 cho thấy: Nhận định về công tác
tổ chức các giải thi đấu thể thao định kỳ và cử
được các đội tuyển TDTT để tham dự các giải
TDTT phong trào ở mức “Thi thoảng” đã có sự
khác biệt. Ở khu vực nông thôn (47.15%) với
kiểm định t là 3.505 và ở khu vực thành thị
(45.85%) với kiểm định t là 3.895, ở ngưỡng
xác suất P<0.05. Với kết quả này cho thấy việc
tổ chức các giải thi đấu thể thao cộng đồng còn
rất hạn chế và cần các giải pháp có tính đột phá
để lan tỏa phong trào tập luyện TDTT nói
chung và sử dụng các dịch vụ TDTT một cách
chất lượng hơn.
5. Thực trạng mức độ đóng góp ý kiến
của cộng đồng nhằm gia tăng số người tập
luyện Thể dục thể thao quần chúng
Kết quả thống kê thực trạng mức độ đóng
góp ý kiến của cộng đồng nhằm gia tăng số
người tham gia tập luyện TDTT quần chúng
được trình bày tại bảng 5.
Qua bảng 5 cho thấy, nhận định về cộng đồng
dân cư được tham gia hỗ trợ, tìm kiếm cách thức
(chẳng hạn như: Rút ngắn thời gian trận đấu, hạ
thấp yêu cầu của trò chơi...) để đạt được các mục
tiêu về TDTT quần chúng (như: Tăng tỷ lệ
người dân, trẻ em tham gia tập luyện; tăng tỷ lệ
BµI B¸O KHOA HäC
52
Bảng 5. Thực trạng mức độ đóng góp ý kiến của cộng đồng
nhằm gia tăng số người tham gia tập luyện
gia đình thể thao...) ở mức “Thi thoảng” đã có
sự khác biệt. Ở khu vực nông thôn (32.76%) với
kiểm định t là 3.631 và ở khu vực thành thị
(31.48%) với kiểm định t là 3.513, ở ngưỡng
xác suất P<0.05. Với kết quả này cho thấy việc
tham gia của cộng đồng còn rất hạn chế, phần
nào phản ánh thị trường dịch vụ TDTT chưa đủ
mạnh để có cách thức giúp mọi người cùng
được tập luyện trong mỗi buổi tập.
6. Thực trạng mức độ thảo luận của cộng
đồng tại Hội nghị cấp thôn/ tổ dân phố về
thể dục thể thao
Sự tác động của cơ sở địa phương (cụ thể là
các thôn/ tổ dân phố) tới sự phát triển phong trào
TDTT quần chúng là rất lớn. Kết quả thống kê
thực trạng về mức độ thảo luận của cộng đồng
tại Hội nghị cấp thôn/ tổ dân phố về TDTT được
trình bày tại bảng 6.
Qua bảng 6 cho thấy: Thực trạng mức độ thảo
luận của cộng đồng tại Hội nghị cấp thôn/tổ dân
phố về TDTT ở câu trả lời “Có rất đầy đủ” và
“Hoàn toàn không có” có sự khác biệt, với giá trị
t ở ngưỡng P<0.05. Tuy nhiên, khác biệt này đều
ở vùng thấp, có rất đầy đủ chiếm tỷ lệ 5.22%,
hoàn toàn không có chiếm tỷ lệ 4.27%. Các câu
trả lời còn lại không có sự khác biệt, tuy nhiên lại
chiếm tỷ lệ lớn hơn 20%. Do vậy, để đạt được các
mục tiêu như mong muốn về TDTT quần chúng
(tăng tỷ lệ người dân, trẻ em tham gia tập luyện;
tăng tỷ lệ gia đình thể thao...) thì việc tư vấn, thảo
luận hoặc mức độ tham gia khác cần được thảo
luận rộng rãi hơn tại Hội nghị của thôn\tổ dân phố
(được tổ chức 2 lần/năm theo Thông tư của Bộ
Nội vụ).
KEÁT LUAÄN
1. Quy mô các loại công trình thể thao, không
gian công cộng và đáp ứng mục tiêu tăng trưởng
về TDTT quần chúng mà xã/phường đề ra trong
kế hoạch thực hiện hàng năm vẫn còn một
khoảng cách nhất định cần các tổ chức bù đắp.
2. Nhận định về sự đáp ứng của đội ngũ
hướng dẫn viên với nhu cầu gia tăng tập luyện
thể dục thể thao không có sự khác biệt về kết
quả trả lời và có xu hướng thiếu tích cực.
3. Nhận định về hoạt động tài trợ nhằm phát
triển TDTT quần chúng vẫn ở mức độ thấp, còn
Mức độ
Khu vực
Tổng
Nông thôn Thành thị
Thường xuyên
mi 87 88 175
% 12.39 11.40 11.87
t 2.164 2.633 2.410
Thi thoảng
mi 230 243 473
% 32.76 31.48 32.09
t 3.631* 3.513* 3.585*
Phân vân
mi 113 139 252
% 16.10 18.01 17.10
t 1.110 0.611 0.861
Không có và hoàn toàn không có
mi 152 161 313
% 21.66 20.85 21.23
t 0.47 0.262 0.366
Không biết
mi 120 141 261
% 17.09 18.26 17.71
t 0.827 0.531 0.68
Tổng 702 772 1474
Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001
53
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Bảng 6. Thực trạng mức độ thảo luận của cộng đồng
tại Hội nghị cấp thôn/tổ dân phố về TDTT
Khu vực TổngNông thôn Thành thị
Có rất đầy đủ
mi 34 43 77
% 4.84 5.57 5.22
t 3.034* 2.979* 3.021*
Đầy đủ
mi 179 170 349
% 25.50 22.02 23.68
t 2,267 1,437 1,851
Phân vân
mi 166 180 346
% 23.65 23.32 23.47
t 1.791 1.785 1.797
Không có
mi 148 168 316
% 21.08 21.76 21.44
t 1.133 1.368 1.260
Hoàn toàn không có
mi 30 33 63
% 4.27 4.27 4.27
t 3.181* 3.326* 3.272*
Không biết
mi 145 178 323
% 20.66 23.06 21.91
t 1.023 1.715 1.385
Tổng 702 772 1474
Dấu hiệu: * P < 0.05; ** P < 0.01; *** P < 0.001
tới hơn 70% số người được hỏi trả lời ở mức
phân vân, không có và hoàn toàn không có,
không biết.
4. Việc tổ chức các giải thi đấu thể thao cộng
đồng còn rất hạn chế và cần các giải pháp có
tính đột phá để lan tỏa phong trào tập luyện
TDTT nói chung và sử dụng các dịch vụ TDTT
một cách chất lượng hơn.
5. Mức độ đóng góp ý kiến của cộng đồng
nhằm gia tăng số người tham gia tập luyện
TDTT còn rất hạn chế.
6. Để đạt được các mục tiêu như mong muốn
về thể dục thể thao quần chúng thì việc tư vấn
và mức độ tham gia khác cần được thảo luận
rộng rãi hơn tại Hội nghị của thôn\tổ dân phố.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Phan Quốc Chiến (2014), “Nghiên cứu
tình hình tiêu dùng tập luyện TDTT của cán bộ
công chức, viên chức, doanh nhân ở thành phố
Hà Nội”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục.
2. Dương Nghiệp Chí (2013), “Nhà nước
quản lý kinh doanh thể thao giải trí – sức khỏe”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Cơ sở pháp lý và
khung khổ điều tiết cho phát triển kinh tế TDTT
ở Việt Nam”, Bắc Ninh, tháng 3/2013.
3. Lưu Quang Hiệp và cộng sự (2015), “Giải
pháp phát triển kinh tế TDTT Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập quốc tế”, Đề tài cấp Nhà nước,
Mã số KX.01.05/11-15, Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh.
4. Ngô Trang Hưng (2013), “Xác định tài sản
TDTT ở một số tỉnh thành phía bắc để phục vụ
quản lý TDTT ở nước ta”, Luận án tiến sĩ khoa
học giáo dục.
5. Trần Quang Nam và Ngô Trang Hưng
(2016), “Động lực phát triển dịch vụ TDTT dưới
góc độ quản lý kinh tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa
học quốc gia – Động lực phát triển kinh tế Việt
Nam, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2035,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
(Bài nộp ngày 6/11/2020, phản biện ngày 10/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_nhan_dinh_cua_nguoi_dan_ve_cac_yeu_to_anh_huong_d.pdf