MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI CAM ĐOAN: 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK Ô TÔ HÀ NỘI 4
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 4
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 6
1.3.Đặc điểm ngành hàng và mặt hàng kinh doanh của công ty. 7
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 7
1.5. Đặc điểm thị trường và khách hàng. 9
1.5.1.Đặc điểm thị trường : 9
1.5.2.Đặc điểm khách hàng : 10
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty 11
1.6.1. Nhân tố bên trong công ty : 11
1.6.1.1. Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính 11
1.6.1.2. Nhân tố con người : 11
1.6.1.3.Nhân tố vốn và công nghệ : 11
1.6.2. Nhân tố bên ngoài công ty : 12
1.6.2.1. Nhân tố chính trị, luật pháp 12
1.6.2.2.Thuế quan nhập khẩu : 12
1.6.2.3.Tỷ giá hối đoái 12
1.6.2.4.Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước : 13
1.6.2.5.Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa quốc tế 13
1.6.2.6. Các quan hệ kinh tế quốc tế 13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK Ô TÔ HÀ NỘI 14
2.1. Khái quát hoạt động nhập khẩu ô tô Việt Nam. 14
2.1.1.Tình hình nhập khẩu ô tô của Việt Nam. 14
2.1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu ô tô. 16
2.2.Hoạt động nhập khẩu ô tô của Công ty. 19
2.2.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường. 19
2.2.2.Công tác nhà cung cấp. 20
2.2.3.Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 21
2.2.4.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 22
2.2.5.Tiêu thụ hàng nhập khẩu : 24
2.2.6. Đối thủ cạnh tranh. 25
2.3. Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội. 26
2.3.1. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty. 26
2.3.2.Cơ cấu theo giá, chất lượng, thị trường ô tô nhập khẩu của công ty. 27
2.3.2.1. Về cơ cấu : 27
2.3.2.2. Về giá nhập khẩu : 28
2.3.2.3.Về chất lượng xe nhập khẩu : 28
2.3.2.4 Về thị trường nhập khẩu : 29
2.3.3.Hình thức nhập khẩu ô tô của công ty. 34
2.3.4.Phương thức thanh toán. 35
2.3.5.Kết quả kinh doanh nhập khẩu ô tô của Công ty. 36
2.3.5.1.Tình hình kinh doanh nhập khẩu ô tô của Công ty phân theo bộ phận bán hàng. 39
2.3.5.2. Tình hình kinh doanh ô tô nhập khẩu của Công ty theo phương thức bán hàng. 43
2.4.Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô của công ty Cổ phần XNK ô tô Hà Nội. 43
2.4.1.Thành tựu đạt được. 43
2.4.2.Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân. 45
CHƯƠNG 3 : KIẾN NGHỊ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK Ô TÔ HÀ NỘI 48
3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động nhập khẩu ô tô của công ty Cổ phần XNK ô tô Hà Nội. 48
3.1.1.Mục tiêu của Công ty. 48
3.1.2. Phương hướng của Công ty. 48
3.2. Triển vọng và xu hướng nhập khẩu ô tô trong thời gian tới. 50
3.3. Một số kiến nghị. 52
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước. 52
3.3.1.1.Thuế nhập khẩu : 52
3.3.1.2. Cải thiện thủ tục hành chính trong quản lý nhập khẩu : 53
3.3.1.3. Chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý : 54
3.3.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại : 55
3.3.1.5.Chính sách hỗ trợ khác : 56
3.3.2.Kiến nghị đối với công ty Cổ phần XNK ô tô Hà Nội. 56
3.3.2.1.Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu nhu cầu đối với hàng nhập khẩu: 56
3.3.2.2.Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường nhập khẩu : 57
3.3.2.3. Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu đối với các cán bộ kinh doanh : 58
3.3.2.4.Tăng cường hoạt động Marketing : 59
3.3.2.5.Vận dụng thương mại điện tử : 60
3.3.2.6.Hoàn thiện quy trình nhập khẩu : 60
3.3.2.7.Đa dạng hóa hình thức nhập khẩu : 61
3.3.2.7.Tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : 62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
68 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô Hà Nội và một số kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h một chính sách đa dạng hóa chủng loại ( xe con, xe tải nhẹ, xe du lịch ), từ những loại xe sang trọng cao cấp như BMW ( Đức ) tới các loại xe tầm trung bình như Mazda ( Nhật Bản ) hay các loại xe thông dụng như Kia ( Hàn Quốc ). Không dừng lại ở những sản phẩm đã có, công ty luôn chú ý tới những mặt hàng mới, thay đổi kiểu dáng mẫu mã, cấu trúc kỹ thuật hoàn thiện hơn.
Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu được các loại ô tô đáp ứng tốt về chất lượng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nước, điều đó chứng tỏ công tác nghiên cứu bán hàng của công ty là khá tốt. Công ty cũng đã chú trọng tăng cường các mối quan hệ với khách hàng, không ngừng nâng cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, trong đó kim ngạch nhập khẩu và doanh số bán hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của công của công ty trên thị trường trong nước, cụ thể là Hà Nội và Hải Phòng ngày được nâng cao.
Về thị trường :
Trong thời gian qua nhất là năm 2008 với bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu và những chủ trương thay đổi về cơ chế điều hành XNK của Nhà nước đã trở thành những yếu tố tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động nhập khẩu của công ty và kéo theo ảnh hưởng tới cả năm 2009. Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, trước những biến động của thị trường trong nước và thế giới , sức mua giảm mạnh, cạnh tranh gay gắt về giá cả ban lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ trương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm khách hàng mới, tăng thêm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường khác mà sản phẩm có chất lượng công nghệ, đặc biệt như là thị trường Đức, Anh, Italia,… Nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường từ đó khai thác tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu đó nên công ty đã tạo được cho mình những mối quan hệ kinh doanh với nhiều bạn hàng ở các khu vực khác nhau.
Ngoài ra, trong suốt thời gian vừa qua công ty đã tiến hành nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị vật tư của nhiều nước, tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng thế giới như Toyota, BMW, Daewoo,…từ đó hưởng ưu đãi của bạn hàng trong quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động cũng không ngừng tích lũy kinh nghiệm, nâng cao uy tín của mình cũng như nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo cho mình hướng đi đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh nhập khẩu.
Về tổ chức :
Với quy mô gọn nhẹ, các phòng ban chức năng cụ thể, rõ ràng đã giúp công ty giảm bớt được các thủ tục phiền hà, đội ngũ nhân viên nghiệp vụ của công ty không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn của mình và được đào tạo chính quy từ các trường đại học với chuyên ngành kinh tế, thương mại, có sức trẻ nhiệt tình có trách nhiệm có khả năng tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến và tiếp thu tốt các kinh ngiệm kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và trên thế giới.
Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban đầu tốt đẹp cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Tiếp đó nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy công ty rất có uy tín với bạn hàng nước ngoài.
Nhờ những thành tựu trên mà doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty những năm qua liên tục tăng 98,54 tỷ VND năm 2006 lên đến 192,634 tỷ VND năm 2008 và 239,8 tỷ VND năm 2009. Kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu qua các năm đã mang lại lợi nhuận cho công ty có nghĩa là đã bù đắp được các khoản, ngoài ra còn mang lại lợi nhuận. Ngoài ra, công ty còn thực hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, các quy định, pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK.
2.4.2.Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Để đáng giá đúng đắn về hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu đã đạt được không thể không thể kể đến những khó khăn tồn tại để từ đó tìm hiểu những nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Thứ nhất: Chi phí trong kinh doanh của công ty còn khá cao, thường là chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu máy móc, linh kiện hoặc cả ô tô nguyên chiếc. Vì công ty kinh doanh mặt hàng nhập khẩu nên thường phải đối mặt với tình trạng biến đổi của tỷ giá, đặc biệt là khi tỷ giá tăng sẽ khiến giá bán của ô tô nhập khẩu cũng tăng theo, gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ lắp ráp xe hơi trong nước.
Thứ hai: Vì giá thành của mặt hàng này là khá cao nên thời gian thực hiện một hợp đồng kinh doanh ô tô là khá dài và không ổn định, có tháng doanh thu tăng cao nhưng có tháng doanh thu lại tăng rất thấp. Điều này làm ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh của công ty. Mặt khác một số mặt hàng khi nhập được về đến trong nước thì nhu cầu đã bị hạ xuống, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty, đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc theo dõi, quản lý hàng hóa nhập khẩu.
Thứ ba: Giá mua hàng của công ty thường là giá CIF cảng đến, tức là quyền thuê tàu thuộc về bạn hàng nước ngoài, mà trong kinh doanh ngoại thương, người giành được quyền thuê tàu là người giành được ưu thế luôn chủ động trong kinh doanh, do đó công ty luôn ở thế phụ thuộc vào bạn hàng.
Thứ tư : Hình thức nhập khẩu không đa dạng, chủ yếu nhập khẩu trực tiếp, còn các hình thức khác chưa được phát huy, do đó nghiệp vụ kinh doanh của các cán bộ nhân viên chưa được củng cố và nâng cao. Ban lãnh đạo chưa thấy được các mặt thuận lợi khác khi thực hiện nhập khẩu theo các hình thức khác hoặc kết hợp nhiều hình thức nhập khẩu lại với nhau. Hình thức nhập khẩu chủ yếu tuy đơn giản, ít phức tạp hơn nhưng nó làm mất thời gian của công ty trong việc tìm hiểu đối tác mới để đi đến ký kết hợp đồng ngoại thương. Vì vậy việc xem xét các hình thức nhập khẩu khác để áp dụng chúng một cách có hiệu quả nhất là điều công ty nên làm.
Nguyên nhân:
- Hiện nay, công ty nhập khẩu chủ yếu là hình thức nhập khẩu trực tiếp nên chi phí nhập khẩu cao, rủi ro trong kinh doanh lớn và gây áp lực lớn đối với vốn công ty, ít tranh thủ được vốn của bạn hàng góp phần vào tăng thu nhập của công ty.
Thông tin thị trường Việt Nam chưa phát triển, đặc biệt thông tin về thị trường nước ngoài còn nhiều hạn chế, các dự báo chưa chính xác,…do đó các doanh nghiệp không có thông tin nhiều và mới cho hoạt động nhập khẩu. Điều này đã làm cho việc mua bán kém hiệu quả, là nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp bị mua hàng ở nước ngoài cao hơn giá thực tế.
Từ phía Ngân hàng : Lãi suất vay cơ bản tăng từ 9% lên tới 19% đối với VND và từ 6% lên tới 10% đối với đồng USD ( cuối năm 2008) nhưng hiện nay đã đi vào ổn định, nhưng chưa thể dự đoán được sắp tới sẽ có sự thay đổi như vậy. Ngân hàng không mở rộng hạn mức cho vay cho các công ty, luồng tiền cho các dự án hạn chế, thiếu vốn khả dụng. Ngoài tăng lãi suất thì nhiều ngân hàng còn tăng phí ngân hàng như phí bảo lãnh hợp đồng, thanh toán…Tình hình vay ngân hàng khó khăn dẫn đến phải tăng chi phí giao dịch. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái, khan hiếm ngoại tệ, không có ngoại tệ để mua, thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài nên phải xếp hàng để mua và phải trả chi phí chênh lệch.
Tiếp cận thị trường còn yếu, một số thị trường tiêu thụ trong nước công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho khách hàng tự tìm đến công ty ký kết hợp đồng hoặc ký kết với các công ty khác.
Hệ thống kho tàng bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nước ta còn yếu kém,…gây ra nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hang nhập khẩu, dẫn tới giảm bớt khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Sự thiếu đồng bộ trong chính sách pháp luật, quy chế, quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng như sự thiếu đồng bộ của các quy định hải quan, thuế vụ, quản lý nhập khẩu gây ra những khó khăn không nhỏ cho công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hóa.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ vẫn còn yếu kém kinh nghiệm trong các nghiệp vụ nhập khẩu, chưa đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
Tóm lại, trong thời gian vừa qua công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa, tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn tồn tại cần khắc phục. Nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới là làm sao phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, đảm bảo cho sụ phát triển bền vững của công ty.
CHƯƠNG 3 :
KIẾN NGHỊ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XNK Ô TÔ HÀ NỘI
3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động nhập khẩu ô tô của công ty Cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
3.1.1.Mục tiêu của Công ty.
- Mở rộng quy mô nhập khẩu là mục tiêu lâu dài của công ty. Đây là mục tiêu quan trọng, mở rộng quy mô nhập khẩu cả về số lượng và cơ cấu, mở rộng mặt hàng và thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới, phát triển thị trường cũ và xúc tiến hoạt động ở thị trường mới.
- Phát huy mọi nguồn lực sẵn có, nội lực đoàn kết nhất trí quyết tâm đưa công ty phát triển một cách ổn định và bền vững, từng bước tạo dựng vị thế của công ty trên thị trường mới.
- Từng bước cố gắng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, phấn đấu đạt mức trung bình khá so với các doanh nghiệp trong cùng khu vực.
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động của công ty và các lĩnh vực kinh doanh khác pháp luật không cấm, nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
3.1.2. Phương hướng của Công ty.
Trên cơ sở kết quả hoạt động của những năm qua, trước những khó khăn thuận lợi trong những năm tới, phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội tập trung vào những điểm chủ yếu dưới đây:
+ Mở rộng thị trường kinh doanh : Với trình độ Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển như hiện nay, công ty không muốn bó hẹp phạm vi trong các thị trường quen thuộc. Trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường mới, với những khách hàng mới. Với thị trường nước ngoài : điều này giúp cho công ty có khả năng lựa chọn nhiều mặt hàng có chất lượng cao và giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó công ty còn có thể lựa chọn những người cung cấp những sản phẩm mới đa dạng hấp dẫn hơn. Mở rộng thị trường trong nước sẽ tạo điều kiện cho công ty có nhiều cơ hội giao dịch với khách hàng, điều này dẫn tới doanh thu bán hàng sẽ tăng. Việc mở rộng thị trường cũng đặt ra thách thức mới cho công ty vì nó đòi hỏi một khoản chi phí tương đối lớn. Điều này đòi hỏi công ty cần có những biện pháp dựa vào tình hình cụ thể của công ty trong từng giai đoạn cụ thể để mở rộng một cách hơp lý nhất. Bên cạnh đó, duy trì mạng lưới khách hàng cũ, tiếp tục phát triển tạo dựng mạng lưới khách hàng mới trong và ngoài nước để có nguồn cung cấp và tiêu thụ ổn định.
+ Giảm thiểu chi phí : công ty lấy phương châm là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh dựa trên việc cắt giảm chi phí nhập khẩu. Để có thể cắt giảm hợp lý, công ty cần chú trọng việc củng cố cá mối quan hệ không chỉ đối tác trong nước và cả nước ngoài cùng với việc phát triển trình độ, kỹ năng của các nhân viên công ty. Công ty cần tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa để có thể tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản. Công ty cần xác định chính xác lượng hàng cần nhập để tránh lãng phí, kém hiệu quả.
+ Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật : Việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng mà còn góp phẩn gia tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Do đó, trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng quy mô xây dựng thêm phòng ban, trang thiết bị tiên tiến để có thể tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ nhân viên của công ty. Nhờ đó hiệu quả làm việc được nâng cao.
+ Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về tài sản, vốn, máy móc thiết bị và lao động hiện có, duy trì sự ổn định trong hoạt động của công ty.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh và dịch vụ, từng bước đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, sản xuất dịch vụ của công ty. Nâng cao chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm.
+ Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông qua sự tiếp cận với các cơ sở khách hàng trong và ngoài nước. Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình nhập khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị trường.
+ Trở thành sự lựa chọn tốt nhất đối với khách hàng nhờ vào khả năng cung cấp hảng hóa và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
+ Từng bước phát triển nguồn nhân lực bằng cách nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên, kết hợp tuyển dụng mới, để có đội ngũ lao động thích ứng với hoạt động trong điều kiện mới, có trình độ cao, ý thức trách nhiệm với Công ty. Xây dựng qui chế trả lương phù hợp nhằm nâng cao ý thức lao động, khuyến khích người lao động góp nhiều cho sự phát triển của Công ty.
+ Tạo dựng nền tài chính lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, gia tăng khả năng huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2010, công ty xây dựng cho mình kế hoạch phát triển như sau :
Bảng 11 : Kế hoạch hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội năm 2010
Đơn vị :tỷ VND
Chỉ tiêu
2010
Số lượng xe Nk (chiếc)
900
Kim ngạch NK
270
Doanh thu hàng NK
285
Lợi nhuận trước thuế
15
( Nguồn : Phòng kinh doanh Công ty)
3.2. Triển vọng và xu hướng nhập khẩu ô tô trong thời gian tới.
Ngày nay, khi quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra vô cùng gay gắt và Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì nền kinh tế Việt Nam đứng trước một thử thách vô cùng to lớn, điều này buộc các doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân cùng phải cố gắng hoàn thiệt mình để thích nghi với hoàn cảnh. Với xu thế đó, từng doanh nghiệp cũng như từng mặt hàng đều phải thay đổi một cách liên tục, chất lượng ngày càng nâng cao để thỏa mãn nhu tiêu dùng của cá nhân cũng như doanh nghiệp. Đối với một số mặt hàng đặc biệt mà Việt Nam chưa sản xuất được thì việc nhập khẩu này trở nên thuận lợi hơn khi Việt Nam tiếp tục cắt giảm thuế theo cam kết của WTO. Một trong số mặt hàng đó là ô tô.
Có thể nói rằng Việt Nam là một thị trường tiềm năng để tiêu thụ ô tô do nhu cầu ngày càng tăng qua các năm. Hơn nữa nhu cầu ngày càng tăng về các mặt hàng chất lượng tốt có giá cạnh tranh cao thì doanh nghiệp lắp ráp trong nước chưa đáp ứng được một cách đầy đủ, do vậy triển vọng kinh doanh ô tô nhập khẩu của công ty là rất lớn.
Bảng 12: Kim ngạch NK ôtô nguyên chiếc Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010
Lượng (nghìn chiếc)
Giá trị (triệu USD)
Tháng 1
3.400
54,6
Tháng 2
2.500
39
Tháng 3
3.649
61,7
Tháng 4
3.000
65
(Nguồn : Tổng cục Thống kê )
Tuy nhiên, cũng theo Tổng cục Thống kê, tháng 1/2010 lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam đạt 3.400 chiếc - giảm đến 69,6% so với lượng nhập khẩu tháng 12/2009, kim ngạch nhập khẩu cũng giảm xuống mức 54,6 triệu USD. Nếu so sánh về lượng xe du lịch, thì mức giảm là 69,7% (2.400 chiếc/7.900 chiếc). Đến tháng 2/2010 thì kim ngạch ô tô nhập khẩu giảm mạnh cả về lượng lẫn giá trị; thậm chí, giảm khoảng 26,5% so với tháng đầu năm.
Cụ thể, kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc tháng 2 được Tổng cục Thống kê ước tính đạt khoảng 2.500 chiếc về lượng và 39 triệu USD về giá trị. Con số thực hiện trong tháng 1 là 3.400 chiếc về lượng và 54,6 triệu USD về giá trị. Cộng dồn cả hai tháng đầu năm, lượng xe nhập khẩu ước đạt khoảng 5.900 chiếc, tương đương giá trị kim ngạch 94 triệu USD.
Theo các chuyên gia, việc kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc tháng 2 tiếp tục giảm mạnh không nằm ngoài dự đoán. Theo số liệu của diễn đàn doanh nghiệp (www.dddn.com) thì từ tháng 12 năm 2009, một số doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh ôtô, xe máy nhập khẩu đang “ngồi trên lửa” vì bị ngân hàng áp dụng biện pháp “phanh gấp”, cụ thể là theo ông Trịnh Ngọc Sơn – Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Công ty CP Thương mại Nghệ An, từ khoảng trung tuần tháng 12 năm 2009 thì công ty của ông không thể thực hiện các hợp đồng nhập khẩu ôtô do các ngân hàng không bán USD cho các đơn hàng nhập khẩu ôtô, xe máy nguyên chiếc. Sở dĩ có tình trạng như vậy vì theo Bộ Công Thương, nhằm hạn chế tối đa nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu như điện thoại di động, mỹ phẩm, rượu, thực phẩm,… trong đó có ô tô thì Bộ Công Thương đề xuất Ngân hàng nhà nước xem xét kỹ hoặc dừng không cho vay ngoại tệ nhập khẩu đối với những mặt hàng xa xỉ trong tháng 12, đồng thời, các biện pháp kỹ thuật như kéo dài thời gian thông quan hoặc kiến nghị Bộ Tài Chính tăng thuế nhập khẩu cũng đang được tính đến, ví dụ như đề xuất tăng thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc lên mức trần theo cam kết WTO từ 83% lên 91% vào năm 2010. Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác là việc chính sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng và lệ phí trước bạ đã chấm dứt, khi đó, số tiền phải chi ra để mua xe của người dân sẽ bị tăng thêm từ 10 - 12%.
Trong thời gian tới kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc tháng tiếp theo sẽ tiếp tục giảm xuống nhưng biến động này chỉ manh tính ngắn hạn. Kim ngạch nhập khẩu ô tô tháng 4/2010 không những không bám đà tăng, mà thậm chí quay về mức bình quân của 2 tháng đầu năm, chỉ đạt 3000 chiếc. Có một điểm khác biệt là, dù có thể giảm khá mạnh về số lượng so với tháng 3 ( giảm 1000 chiếc so với tháng 3 ), song giá trị kim ngạch của tháng 4 lại nhích nhẹ từ 61,7 triệu USD lên 65 triệu USD. Từ con số này con số này cho thấy một dự báo là trong thời gian tới, tỷ lệ các xe cỡ lớn và có giá trị cao sẽ tăng lên trong khi các loại xe nhỏ và giá rẻ có xu hướng giảm dần. Dự báo này xuất phát từ một thực tế là kế từ cuối tháng 4, thuế suất nhập khẩu đối với một số loại xe 9 chỗ ngồi chạy xăng có dung tích xi lanh từ 2,5 lít trở lên và các loại xe 4 bánh 2 cầu chủ động sẽ giảm 3 – 6%. Các loại xe thuộc dạng này chủ yếu là xe cỡ lớn và có giá trị cao. Việc giảm thuế sẽ kéo theo mức giá bán thấp xuống sẽ kích thích sức mua của thị trường.
Như vậy, tuy trên thị trường nhu cầu mua xe ô tô của người dân còn rất cao nhưng Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội cũng như với các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô khác sẽ có một khoảng thời gian khó khăn trước tình trạng thị trường biến động vì các biện pháp nhằm hạn chế nhập khẩu ô tô của Chính phủ Việt Nam hiện nay.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước.
Để thành công trong kinh doanh, ngoài nỗ lực và hướng đi đúng đắn của mình thì công ty còn phải phụ thuộc rất nhiều vào những chủ trương, chính sách của Nhà nước. Thông qua các chế độ, chính sách, pháp luật, kế hoạch của Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh bình đẳng cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Các chế độ chính sách được đặt ra một cách khoa học phù hợp với thực tế sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt và ngược lại nếu không nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế.
3.3.1.1.Thuế nhập khẩu :
Hệ thống thuế của nước ta còn quá phức tạp, với nhiều mức thuế khác nhau, thuế suất thì dàn trải. Thuế nhập khẩu đánh quá cao vào một số mặt hàng như ô tô nhập khẩu nguyên chiếc và một số mặt hàng tiêu dùng,...Chính sách hợp lý thuế sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung và của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội nói riêng.
Chúng ta đều đã biết rằng thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, là một biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước. Trước hết, Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống thuế quan đồng bộ và thống nhất cho phù hợp với tình hình trong nước và trên thế giới, đây là một điều kiện rất quan trọng cho các nhà nhập khẩu ô tô trong nước muốn phát triển thị trường này. Để hạn chế việc nhập khẩu thêm ô tô vào thị trường Việt Nam, Bộ Công thương đã đề xuất với Chính phủ là sẽ tăng thuế nhập khẩu từ 83% lên đến 91% vào năm 2010. Tuy nhiên, theo cam kết trong WTO với tất cả các nước thành viên thì tất cả các loại xe ôtô phải cắt giảm thuế suất xuống 70% sau 7 năm kể từ khi gia nhập. Cụ thể : xe ô tô dưới 2500 cc thuế suất khi Việt Nam gia nhập WTO là 90%. Các mức thuế suất được cắt giảm hơn so với mức hiện hành, giảm từ 1% đến 6%, trong đó mức giảm chủ yếu là 2 – 3%, theo đúng cam kết WTO thì sau 7 năm thuế suất của xe ô tô dưới 2500 cc là 70% ( năm 2014 ). Như vậy cho dù mức thuế năm 2010 có thể được áp dụng như đề xuất của Bộ Công Thương tăng lên 91% thì nó vẫn buộc phải kéo về mức 70% năm 2014 và mức 0% vào năm 2018, theo đúng cam kết WTO, và như thế thì các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô sẽ lại một phen nữa phải lao đao trong việc tính giá. Và như vậy, điều kiện đầu tiên để các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô trong nước phát triển phải tính đến đó là một cơ chế luật pháp rõ ràng, minh bạch, tránh được sự chồng chéo lẫn nhau mà vẫn xảy ra thiếu sót và thuế quan đồng bộ nhất quán hơn nữa, khiến cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Nhà nước cần phải hoàn thiện hơn nữa về các quy định nhập khẩu về việc nhập khẩu ô tô nguyên chiếc, tránh sự thay đổi liên tục làm cho các doanh nghiệp không kịp chuẩn bị để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường.
3.3.1.2. Cải thiện thủ tục hành chính trong quản lý nhập khẩu :
Thủ tục hành chính là căn bệnh chính của nước ta, muốn có hiệu quả cao trong kinh doanh Nhà nước cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện tủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập và gây phiền toái cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Để tạo điều kiện cho các công ty như Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội, Nhà nước cần tiếp tục cải tiến thủ tục nhập khẩu.
Trước hết, yêu cầu làm hồ sơ trong quá trình làm thủ tục hải quan vẫn còn rườm rà, các thủ tục thông quan hiện tại hầu hết được làm thủ công với công nghệ thông tin đóng vai trò hỗ trợ. Nên các hoạt động của ngành Hải quan cần được thực hiện tự động hóa nhiều hơn nữa, nên đầu tư chi phí xây dựng một phần mềm hoàn chỉnh sao cho nó có thể mã hóa được tất cả các loại hàng hóa, các hồ sơ của các doanh nghiệp để có thể tiến hành xử lý, phân loại hồ sơ một cách tự động, nhằm giảm bớt sự chờ đợi, giải phóng nhanh hàng hóa, giảm bớt sự đi lại của chủ hàng, giúp cho hàng hóa có thể được nhập khẩu đưa vào tiêu thụ một cách nhanh chóng. Hơn nữa việc cải tiến thủ tục hải quan nhằm góp phần xóa bỏ tệ cửa quyền, quan liêu, gây phiền hà, hạch sách, xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu.
Trong việc kê khai tính thuế, ngành Hải quan cũng phải chịu trách nhiệm một phần không nên đổ hết trách nhiệm cho công ty.
Bộ Công Thương cần có các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại của công tác cấp giấy phép nhập khẩu tự động, cần làm tốt công tác dự đoán tình hình thị trường trong và ngoài nước, có định hướng kinh doanh nhập khẩu cho các doanh nghiệp.
3.3.1.3. Chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý :
Tỷ giá hối đoái của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội. Chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều tiết vĩ mô có vai trò ngày càng lớn đối với hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Việc tăng giá đồng ngoại tệ sẽ gây thiệt hại cho các đơn vị nhập khẩu. Trong khi đó, ở Việt Nam giá ngoại tệ thường xuyên biến động là vấn đề đáng lo ngại cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Khi công ty thực hiện một hợp đồng nhập khẩu ô tô, phải mua ngay ngoại tệ để đảm bảo thanh toán cho hợp đồng, đến thời điểm thanh toán giá trị lô hàng nhập về mà tỷ giá hối đoái lại có sự biến động theo xu hướng giảm thì công ty sẽ bị lỗ do tỷ giá. Ngược lại, khi thanh toán mà tỷ giá hối đoái tăng thì công ty sẽ có lợi nhưng mà ô tô nhập về có giá trị cao khó tiêu thụ. Hiện nay, tỷ giá giữa đồng VND và đồng USD biến động mạnh theo xu hướng tăng gây thiệt hại cho các công ty kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Tỷ giá chính thức giữa USD và VND trong năm 2009 đã trải qua hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 (+2%) do tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và lần gần đây nhất là vào tháng 11 (+3,4%). Mặc dù sau mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá chính thức đều lên kịch trần nhưng tỷ giá trên thị trường không chính thức ( tỷ giá thị trường tự do ) vẫn luôn nằm ngoài biên độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Năm 2009 có thể coi là năm “tiền tệ” tại Việt Nam. Tỷ giá USD/VND tăng mạnh, tỷ giá trên thị trường tự do có lúc tăng vọt, lên đến gần 19000VND/USD, tạo nên sự bất ổn rất lớn, sự bất ổn đó là mất niềm tin vào đồng tiền. Trong bối cảnh này, chính sách tiền tệ nói riêng và chính sách vĩ mô nói chung cần hết sức thận trọng. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải có chính sách quản lý ngoại tệ, kiểm soát mức biến động của tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp thị trường, giảm bớt sự chênh lệch giá mua và giá bán của Ngân hàng Ngoại thương. Đầu tiên, là phải cân nhắc tính toán lại tỷ giá thực, bởi hiện nay Việt Nam vẫn đang điều hành dựa trên tỷ giá danh nghĩa, mà tỷ giá danh nghĩa nó không phản ánh đúng và chính xác năng lực cạnh tranh của hàng hóa. Tỷ giá thực là tỷ giá sau khi đã điều chỉnh tốc độ lạm phát của hai đồng tiền. Ví dụ : năm 2008, VND mất giá 20% trong khi USD mất giá khoảng 2%, thế nhưng tỷ giá giữa hai đồng tiền này vẫn gần như đứng yên là không hợp lý. Việc chấm dứt hỗ trợ lãi suất 4% là một chính sách hợp lý vì bên cạnh tác động thắt chặt tín dụng, nó còn khuyến khích các doanh nghiệp có USD chuyển một phần dự trữ USD sang VND để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, nhờ đó giảm áp lực cho thị trường ngoại hối. Bên cạnh đó, việc tác động tới kỳ vọng của thị trường thông qua từng bước điều chỉnh tỷ giá nằm USD/VND sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cân đối lại cấu trúc danh mục nắm giữ tiền của người dân và doanh nghiệp. Về chính sách tỷ giá cho thúc đẩy xuất khẩu, một số ý kiến đề nghị Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phá giá đồng tiền Việt Nam, hoặc đề nghị nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá, nền về bản chất chỉ khác là “phá giá có giới hạn”. Cả hai giải pháp này nhìn bề ngoài thì có thể kỳ vọng tác động phần nào đến xuất khẩu nhưng phân tích bản chất thì tăng trưởng xuất khẩu bền vững không thể trông chờ vào yếu tố tỷ giá được. Một vấn đề nữa là, thị trường ngoại tệ “ngầm” không chiếm tỷ trọng lớn nhưng lại ảnh hưởng đến chính sách. Dài hạn, Nhà nước nên thực hiện nguyên tắc thu hẹp tới mức thấp nhất thị trường ngoại tệ tự do khi kinh tế phát triển đến độ nhất định.
3.3.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại :
Tăng cường khả năng xúc tiến thương mại, thường xuyên cung cấp các thông tin cập nhật về thị trường nhập khẩu cho doanh nghiệp. Các thông tin ở đây bao gồm các thông tin về hệ thống luật pháp, về thị trường cho doanh nghịêp kinh doanh về thị trường ở các nước mà doanh nghiệp mình nhập khẩu, giá cả, cạnh tranh, biến đổi trong nhu cầu tiêu dùng… Để làm tốt điều này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các cơ quan tham tán thương mại. Nhà nước có thể thành lập các văn phòng đại diện theo từng thị trường mà công ty đã nhập khẩu. Ngoài ra, cần có sự phối hợp các nghiệp trong việc đáp ứng các đơn hàng lớn, có thể tổ chức các lớp học đinh kỳ hoặc thường xuyên nhằm bồi dưỡng kiến thức cho doanh nghiệp. Đổi mới hoạt động của các bộ phận thương vụ ,đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài. Các cơ quan này cần chú trọng tìm hiểu thông tin thị trường và cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo tính nhanh nhạy và giúp cho các doanh nghiệp có thể đáp ứng kịp thời những thay đổi của thị trường.
3.3.1.5.Chính sách hỗ trợ khác :
Song song với việc thực hiện các biện pháp trên, Nhà nước cũng cần thực hiện các chủ trương chính sách sau.
Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới. Bởi sự ổn định về chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài.
Tiếp tục tăng cường củng cố mối quan hệ toàn diện giữa Việt Nam và các nước khác trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khối ASEAN và WTO.
Nhà nước có hướng chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại nới lỏng cơ chế cho vay vốn, mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu, rút ngắn thời gian để chấp thuận cho vay hay không để giúp bổ sung nhanh nguồn vốn cho doanh nghiệp nhập khẩu. Ngân hàng nên rút ngắn thời gian cho vay hay không xuống còn 2 – 3 ngày. Mặt khác nên đưa ra mức vay với lãi suất ưu đãi đối với các khoản vay ngắn hạn, mức lãi suất nên giảm từ 0,5 – 0,7% xuống còn 0,1 – 0,2%.
Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý và cơ chế quản lý hiện đại để giúp công ty và các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong môi trường đó.
Phải có các chính sách về xuất nhập khẩu nhất quán, ổn định để các hoạt động của công ty không bị xáo trộn và giữ được chữ tín với bạn hàng.
3.3.2.Kiến nghị đối với công ty Cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
Để công ty có được nhiều thành công trong kinh doanh hơn nữa và trở thành doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trên thị trường thì trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty cần phải có những giải pháp tối ưu về yếu tố đầu vào, đặc biệt là khi nhập khẩu các linh kiện ô tô từ các Quốc gia khác. Một số giải pháp mà công ty cần quan tâm đến và có thể áp dụng cho từng thời điểm thích hợp:
3.3.2.1.Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu nhu cầu đối với hàng nhập khẩu:
Để có thể bán hết hàng hóa nhập khẩu theo đúng kế hoạch dự kiến nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh, công ty cẩn phải có những biện pháp tích thích hợp trong việc nghiên cứu thị trường nội địa – thị trường tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của công ty.
Như đã biết Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, để có thể xây dựng được chiến lược cạnh tranh có hiệu quả, công ty cần xác định nhu cầu xác thực hơn. Qua nghiên cứu về đối phương giúp ta đánh giá được tình hình cung cầu vể mặt hàng trên thị trường nội địa. Luôn tìm hiểu nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của họ để rút ra cho mình những cách thức phù hợp hơn. Đối tượng mà công ty hướng đến là các doanh nghiệp kinh doanh ô tô, và người tiêu dùng tại các thành thị đang và sẽ có nhu cầu sử dụng ô tô làm phương tiện đi lại, du lịch và kinh doanh. Công ty phải tìm hiểu khả năng chi trả, mức độ quan tâm của khách hàng đối với ô tô, số lượng và kiểu dáng như thế nào. Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm ở mỗi vùng với điều kiện sản xuất, địa hình từng vùng, với mục đích sử dụng khác nhau lại có sự khác biệt. Từ nghiên cứu này mà đưa ra các yêu cầu và đặc tính, giá cả của sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng mua của khách hàng.
Nghiên cứu giá cả trong nước : giá cả là một yếu tố quan trọng để xác định nhu cầu nhập khẩu. Công ty luôn phải cử nhân viên theo dõi tình hình biến động của giá cả các mặt hàng ô tô khác nhau trong nước. Để có thể căn cứ vào giá nhập cùng với chi phí liên quan để hoạch định chính sách giá cho phù hợp.
3.3.2.2.Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường nhập khẩu :
Đối với mặt hàng ô tô, việc nghiên cứu mở rộng thị trường của công ty là rất cần thiết. Công ty phải đặt nghiên cứu thị trường trở thành một nội dung quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mình, từ đó có kế hoạch và biện pháp đầu tư thích đáng cho nó. Nghiên cứu thị trường của công ty từ trước đến nay vẫn do phòng kinh doanh đảm nhiệm, có cán bộ chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu vì hiện nay nhu cầu trong nước có nhiều thay đổi, việc chuyên môn hóa bộ máy trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp công ty đưa ra giải pháp đúng đắn, hạn chế bớt rủi ro. Để có sự nghiên cứu thị trường đầy đủ, công ty cần thiết lập một hệ thống trao đổi thông tin giữa các chi nhánh với các hãng mà công ty có quan hệ làm ăn. Tiếp tục duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tìm kiếm đối tác mới. Cụ thể là : công ty cần phải tiến hành với bạn hàng là nghiên cứu kỹ các thông tin môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp của nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, thường xuyên cập nhật thông tin về quy mô và khả năng của mỗi nhà cung cấp,...
Với điều kiện kinh tế còn hạn hẹp, các hoạt động trực tiếp khảo sát thị trường còn hạn chế, để giới thiệu được công ty tới khách hàng và thu hút họ đến với mình, một yếu tố quan trọng là làm tốt công tác thông tin quảng cáo. Để thực hiện tốt công tác này, công ty cần phải : tổ chức tốt kênh thông tin thông qua các tổ chức,hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp,…; liên kết các showroom, đại lý,… để có thể phát triển kinh doanh.
3.3.2.3. Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu đối với các cán bộ kinh doanh :
Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty phần lớn là những cán bộ có trình độ chuyên môn, các cán bộ trong công ty có tuổi đời còn rất trẻ từ 27-35 tuổi do vậy có từ 5 – 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh ô tô nhập khẩu. Trong những năm gần đây số lượng cán bộ trẻ trong công ty ngày càng nhiều, đây là những cán bộ có năng lực nhưng lại trẻ tuổi đời, tuổi nghề nên kinh nghiệm còn thiếu trong lĩnh vực kinh doanh kinh doanh đầy khó khăn này. Vấn đề đặt ra cho công ty là :
- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên của mình để họ có kiến thức sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kỹ thuật, ngoại thương, pháp luật, đặc biệt là ngoại ngữ. Công ty có thể mời chuyên gia am hiểu về kỹ thuật ô tô cũng như có kinh nghiệm trong việc bán hàng, quản lý doanh nghiệp về nói chuyện hoặc giảng dạy những khóa ngắn hạn ngoài giờ. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tiếp cận với công việc nhiều hơn, đấy mới là cách đào tạo, bồi dưỡng bổ ích nhất. Đối với đội ngũ sinh viên thực tập, công ty nên có chế độ kèm cặp sát sao hơn để cán bộ nhân viên vừa rèn luyện kiến thức chuyên môn sẵn có của mình đồng thời các sinh viên thực tập cũng học hỏi được những kinh nghiệm thực tế quý báu. Từ quá trình thực tập, công ty có thể tuyển dụng những sinh viên thực sự có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt để trở thành đội ngũ kế cận của công ty. Nếu làm tốt được công tác này sẽ giúp công ty tiết kiệm chi phí và thời gian tuyển dụng.
- Có chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần kịp thời thỏa đáng nhằm động viên cán bộ nhân viên năng động hơn, tích cực hơn làm tăng hiệu quả trong công việc. Những chuyến đi thực tế ở các chi nhánh, hay kết hợp công tác và điều tra thị trường mà công ty đã thực hiện nhưng do hạn chế về kinh phí và thời gian nên còn lẻ tẻ chưa phát huy hết tác dụng của nó. Trong thời gian tới, công ty nên được mở rộng, triển khai thực hiện nhiều hơn vì sau những giờ làm căng thẳng và mệt mỏi thì việc thay đổi môi trường như vậy thực sự có ý nghĩa rất lớn, giúp các nhân viên hiểu nhau hơn, sẽ tạo động lực tinh thần cho nhân viên rất lớn, nhất là sau năm 2009 - một năm chứng kiến sự nỗ lực hết mình, một năm “quá vất vả” của toàn thể nhân viên trong công ty.
- Cần có chính sách tuyển dụng hợp lý nhằm mục đích làm cho đội ngũ cán bộ của mình luôn được trẻ hóa , bổ sung những nhân tài, sàng lọc những nhân viên không thể thích nghi với sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh. Chính sách tuyển dụng công khai minh bạch, tránh sự quan liêu trong quá trình tuyển dụng như : lợi dụng mối quen biết với những người trong công ty, hay dùng tiền để được tuyển dụng. Tinh thần này phải được quán triệt từ cấp trên cho tới cấp dưới, cấp trên phải làm gương cho cấp dưới, có thế thì tình trạng trên mới được ngăn chặn một cách triệt để, môi trường làm việc trong công ty hoàn toàn trong sáng, công bằng.
- Xây dựng và nghiêm khắc thực hiện hệ thống các quy chế, nội quy một cách khoa học nhằm mục đích đưa hoạt động của công ty vào nề nếp, tác phong công nghiệp. Có chế độ kỷ luật thật nghiêm khắc đối với những ai vi phạm để làm gương cho những người khác, tránh để lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ tạo thành thói quen của nhân viên rất khó sửa chữa.
- Cần có sự bố trí, phân công lao động hợp lý, đúng người, đúng việc, đúng khả năng sao cho từng cán bộ có thể phát huy một cách tốt nhất năng lực của bản thân mình đóng góp vào hiệu quả kinh doanh toàn công ty. Phân công công việc rõ ràng, ai làm công việc nào thì chịu thì phải có trách nhiệm công việc của mình, tránh tình sự ỷ lại, tránh tình trạng người làm không hết việc, người lại nhàn rỗi. Việc điều động cán bộ trong công ty nên thực hiện một cách đều đặn hơn để các chi nhánh có thể học hỏi được lẫn nhau một cách kịp thời. Ban lãnh đạo cần có sự quản lý, cũng như quan tâm tới Chi nhánh 3 tại Hải phòng nhiều hơn.
3.3.2.4.Tăng cường hoạt động Marketing :
Công ty nên thiết lập một phòng Marketing để nhằm khuếch trương, quảng bá thương hiệu cho công ty. Việc thiết lập một phòng ban chuyên trách về hoạt động Marketing là cực kỳ cần thiết đối với công ty. Chức năng chính của phòng Marketing là tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường kinh doanh nhập khẩu của công ty, tạo ra khách hàng cho công ty. Ngoài việc thu thập thông tin của phòng Marketing, công ty cần nâng cao hoạt động quảng bá hình ảnh của công ty. Hiện nay, các tập đoàn lớn trong lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy đều đang bỏ ra một khoản chi phí rất lớn trong chi phí cho hoạt động marketing, chẳng hạn như Tập đoàn Honda bỏ ra 32% chi phí sản xuất ra một chiếc xe cho công tác marketing. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội, tôi nhận thấy rằng hoạt động marketing, quảng cáo của công ty còn yếu, còn mang tính chất thời vụ, chưa có sự quy củ và đồng bộ trong khi quảng cáo đang trở thành hình thức có tính cạnh tranh quyết định giữa các công ty. Là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, hiện nay công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn, do kém chú trọng tới công tác marketing nên sản phẩm nhập khẩu của công ty bị giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì lẽ đó, tôi thiết nghĩ tăng cường hoạt động marketing, sử dụng hình thức quảng cáo mà cụ thể là việc thành lập phòng Marketing là việc công ty nên làm trong thời gian tới, công ty sẽ phải chi ra khoản chi phí ban đầu khá cao nhưng xét về dài hạn thì lợi ích mà nó đem lại cho công ty còn còn lớn hơn rất nhiều so với chi phí mà công ty bỏ ra.
3.3.2.5.Vận dụng thương mại điện tử :
Công ty nên thực hiện thương mại điện tử hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, bởi đây là công cụ hỗ trợ bán hàng hiệu quả mang lại lợi ích to lớn cho công ty : quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp; dịch vụ tốt hơn cho khách hàng; tăng doanh thu với số lượng khách hàng tăng lên đáng kể; giảm chi phí hoạt động và cuối cùng là lợi thế cạnh tranh. Trong công ty hiện nay có một lượng nhân viên tốt nghiệp từ chuyên ngành thương mại, có thể giao thêm nhiệm vụ cho những nhân viên này để nhân viên có thể học hỏi thếm kiến thức sâu hơn về thương mại điện tử nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí để giải quyết vấn đề trước mắt. Sau quá trình làm việc, có thể chọn lọc những nhân viên làm việc có hiệu quả trong lĩnh vực này để phân công làm việc chuyên môn.
Hiện nay, công ty đã có website của mình tại địa chỉ www.hanoiauto.vn , tuy nhiên website chưa được sử dụng có hiệu quả. Các thông tin đưa lên chủ yếu giới thiệu mẫu mã sản phẩm, chưa được sử dụng làm công cụ bán hàng. Công ty nên thường xuyên cập nhật thông tin về giới thiệu về công ty, sản phẩm mới nhập khẩu, giá cả va chất lượng đồng thời các dịch vụ của công ty trên website để tiện cho khách hàng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về sản phẩm. Chính vì vậy công ty cần phát triển thương mại điện tử ở doanh nghiệp theo hướng : quảng bá website trên mạng, áp dụng mô hình trực tuyến. Tuy nhiên để thực hiện và đạt được hiệu quả thì công ty cần có nguồn lực nhất định. Do vậy, công ty cần đầu tư nguồn lực và có định hướng lâu dài cho sự phát triển thương mại điện tử.
3.3.2.6.Hoàn thiện quy trình nhập khẩu :
Công ty cần hoàn thiện hơn nữa quy trình nhập khẩu, từ những khâu đơn giản đến phức tạp, các thao tác cần chính xác và nhanh chóng để tiết kiệm thời gian và chi phí. Hiện nay trong công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu công ty vẫn tồn tại một số điểm chưa thật tốt trong khâu giao nhận hàng. Công tác vận tải và thủ tục hải quan của công ty còn nhiều hạn chế do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đôi khi cán bộ phải đi lại giữa các chi nhánh và cảng vài lần mới nhập được lô hàng, kéo dài thời gian mặt hàng nhập khẩu đến được với người tiêu dùng. Điều này cho thấy thiếu sự chuẩn bị một cách kỹ lưỡng dẫn đến bị động trong công tác nhập hàng. Các cán bộ được giao công tác này nên rút kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm hơn nữa với công việc, nếu có khó khăn gì cần có sự hỗ trợ, phối hợp của các phòng ban liên quan nên đề bạt với cấp trên để hiệu quả công việc được tốt hơn. Cán bộ phải chuẩn bị trước đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ, sắp xếp hàng hóa có trật tự thuận tiện cho việc kiểm tra của hải quan. Khi kiểm tra mà hàng hóa không đúng như các điều khoản trong hợp đồng thì cẩn giữ nguyên hiện trạng và lập biên bản giám định để có thể thực hiện khiếu nại đòi bồi thường thỏa đáng. Vì công ty thường nhập ô tô nguyên chiếc mới 100% nên việc kiểm tra giám định chất lượng cũng đơn giản hơn, nhưng về kỹ thuật thì công ty nên thuê một công ty chuyên trách về lĩnh vực này. Vì là ô tô mới 100% nên công ty có thể giao hàng ngay cho khách hàng tại cảng, hoặc tại cửa khẩu sau khi hoàn thành thủ tục hải quan cẩn thiết để hàng hóa được giải phóng nhanh chóng và sẽ tiết kiệm được các chi phí kho bãi, vận chuyển,… Bên cạnh những cuộc họp thường kỳ như giao ban tuần, tháng,… ngay khi mỗi lô hàng được nhập về, công ty cần có sự tổng kết, đánh giá lại việc thực hiện công tác này một cách nghiêm túc, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục hạn chế để hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao hơn ở những lần sau.
3.3.2.7.Đa dạng hóa hình thức nhập khẩu :
Hiện tại, công ty chủ yếu sử dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp, hình thức này giúp công ty có hiệu quả kinh doanh cao với lợi nhuận cao hơn hình thức khác, chủ động được trong quá trình kinh doanh nhưng đồng thời hình thức nhập khẩu này cũng có rủi ro rất cao. Bởi vậy để hoạt động nhập khẩu của công ty trở nên đa dạng và phát huy được hết các lợi thế của mình thì trong thời gian tới công ty cần mở rộng hình thức nhập khẩu khác như :
- Nhập khẩu ủy thác : với hình thức này công ty không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường, công việc này thuộc bên ủy thác. Công ty chỉ cần đứng ra đại diện cho bên ủy thác để tìm và giao dịch với đối tác nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng,…và công ty sẽ được hưởng phí ủy thác. Hình thức nhập khẩu này hiện vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị nhập khẩu của công ty, nhưng có xu hướng tăng lên. Công ty nên tiếp tục mở rộng triển khai việc áp dụng hình thức nhập khẩu này.
- Nhập khẩu liên doanh : đây là hình thức được nhiều công ty áp dụng, hình thức nhập khẩu này sẽ giúp công ty phân tán được rủi ro. Thay vì việc công ty phải bỏ ra toàn bộ chi phí ( nhập khẩu trực tiếp ) thì phía liên doanh sẽ chịu một phần chi phí nhập khẩu theo thỏa thuận giữa hai bên liên doanh. Hình thức nhập khẩu này sẽ đảm bảo cho công ty có những đơn hàng lớn và ổn đinh.
Việc sử dụng kết hợp các hình thức nhập khẩu trên một cách hợp lý sẽ phát huy được tối đa năng lực, cũng như đem lại lợi nhuận cao hơn nữa cho chính bản thân công ty. Hơn nữa khi sử dụng nhiều hình thức nhập khẩu sẽ giúp công ty linh động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, khai thác tốt các nguồn hàng đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước với công ty ngày càng được củng cố và phát triển vững mạnh.
3.3.2.7.Tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Yêu cầu sử dụng vốn một cách có hiệu quả là rất quan trọng vì lợi nhuận của công ty cao hay thấp là phụ thuộc vào tốc độ quay vòng của đồng vốn bỏ ra. Với số vốn bỏ ra hàng trăm ngàn đô cho một lô hàng thì chỉ quay vòng muộn một ngày, tính theo lãi suất ngân hàng thì công ty mất đi cả chục triệu đồng. Bởi vậy để có thể sử dụng một cách có hiệu quả nhất đồng vốn bỏ ra công ty cần có một kế hoạch sử dụng vốn tính toán một cách kỹ lưỡng trong từng khâu, từ khâu nghiên cứu thị trường, giao dịch ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa đến khâu tiêu thụ hàng hóa, thu hồi vốn đó và kế hoạch quay vòng vốn tiếp đó. Để có được nguồn vốn kinh doanh công ty cần phải có kế hoạch huy động vốn một cách hợp lý như : tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính, nhất là các ngân hàng. Công ty cần tăng cường thiết lập và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng, tạo uy tín với các ngân hàng để họ nới lỏng điều kiện cho vay đối với công ty. Công ty cũng cần có biện pháp huy động vốn từ các cổ đông thông qua bán cổ phần.
Khi đã có vốn công ty cần có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả như : lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng bộ phận kinh doanh theo từng kỳ kinh doanh dự trên kế hoạch kinh doanh của các phòng lập ra và dựa trên nguồn vốn công ty có thể huy động trong kỳ kinh doanh; thẩm định và tính toán kỹ lưỡng tính khả thi và khả năng thu hồi vốn của từng kế hoạch kinh doanh; rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng để tăng tốc độ quay vòng vốn; lựa chọn phương án thanh toán với khách hàng nội địa, đánh giá tiềm lực tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng trước khi tiến hành giao dịch, tránh tình trạng ứ đọng công nợ, nợ khó đòi; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ kinh doanh do Nhà nước quy định.
KẾT LUẬN
Có thể nói hiện nay hoạt động nhập khẩu mặt hàng ô tô còn nhiều vấn đề cần đặt ra giải quyết đối với các ngành các cấp, đặc biệt giữ vai trò chủ đạo là các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu mặt hàng này để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu ô tô, càng phải đặt vấn đề này như một nhiệm vụ cấp bách. Thúc đẩy hoạt động nhập khẩu ô tô có ý nghĩa chiến lược, đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Những năm qua, bên cạnh những hạn chế cần được khắc phục, Công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lê, đóng góp cho quá trình phát triển đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã học hỏi được khá nhiều kiến thức thực tế về hoạt đọng nhập khẩu. Đồng thời đây cũng là cơ hội để em có thêm hiểu biết về Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội.Trong bài viết thu hoạch của mình em cũng đã nêu lên được một số thực trạng cũng như một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ô tô của công ty. Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy rất mong sự góp ý bổ sung của các thầy cô, các anh các chị làm việc trong công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS - TS Nguyễn Như Bình và các anh chị tại Phòng Kinh doanh của Công ty đã giúp đỡ em tận tình trong thời gian qua.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
2. Luận văn của các khóa trước.
3. PGS Vũ Hữu Tửu – ĐH Ngoại thương Hà Nội – Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
4. Trường Đại học Kinh tế quôc dân- Tạp chí kinh tế phát triển.
5. Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội- Tạp chí kinh tế đối ngoại.
6. Trường Đại học Thương mại- Tạp chí Khoa học Thương mại.
7. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo – ĐH Kinh tế quốc dân – Nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
8. Các văn bản pháp lý :
- Những điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 2000.
- UCP 600 2007 ICC – Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ.
- ISBP 681 2007 ICC – Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
- Quyết định số 14/2008/QĐ-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2008 về việc quy định mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
- Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Thông tư số 17/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thực hiện việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng.
9. Website :
- website của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam.
Và các báo điện tử khác như Vietnamnet, Vneconomy, Vnexpress Diễn đàn doanh nghiệp, infoTV, ....
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty 8
Hình 1 : Kim ngạch NK của công ty theo thị trường năm 2006 33
Hình 2 : Kim ngạch NK của công ty theo thị trường năm 2009 34
Hình 3 : Doanh thu bán hàng NK phân theo Chi nhánh năm 2007 42
Hình 4 : Doanh thu bán hàng NK phân theo Chi nhánh năm 2008 42
Hình 5 : Doanh thu bán hàng NK phân theo Chi nhánh năm 2009 42
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 : Kim ngạch NK ô tô nguyên chiếc của Việt Nam 16
Bảng 2 : Biểu thuế và tỷ lệ bảo hộ ở Việt Nam theo mức độ hoàn chỉnh của xe năm 1999 17
Bảng 3 : Biểu thuế và tỷ lệ bảo hộ ở Việt Nam theo mức độ hoàn chỉnh của xe năm 2007 17
Bảng 4 : Tình hình các nhà cung cấp nước ngoài 20
Bảng 5 : Kim ngạch nhập khẩu của Công ty. 26
Biểu đồ 2 : Kim ngạch NK của công ty qua các năm 27
Bảng 6 : Kim ngạch nhập khẩu ô tô theo thị trường của công ty 30
Biểu đồ 3 : Kim ngạch NK ô tô theo thị trường của công ty 31
Bảng 7 : Hình thức nhập khẩu của Công ty. 35
Bảng 8 : Kết quả hoạt động kinh doanh NK ô tô của Công ty 36
Biểu đồ 4 : Biểu đồ thể hiện doanh thu hàng NK, kim ngạch NK, lợi nhuận trước thuế của Công ty qua các năm. 37
Bảng 9 : Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng NK, kim ngạch NK, lợi nhuận trước thuế qua các năm 38
Biểu đồ 5 : Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng NK, kim ngạch NK, lợi nhuận trước thuế qua các năm 38
Bảng 10 : Kết quả kinh doanh ô tô NK phân theo bộ phận kinh doanh. 40
Biểu đồ 6 : Doanh thu bán hàng NK phân theo Chi nhánh qua các năm 41
Bảng 11 : Kế hoạch hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô của Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội năm 2010 50
Bảng 12: Kim ngạch NK ôtô nguyên chiếc Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 180.doc