KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ
nhiễm giun giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88%
và 23,42%) cao hơn khối lớp 4-5 (14,54% và
14,54%). Đối với giun đũa và giun tóc tỷ lệ
nhiễm không có sự khác biệt giữa các khối lớp
này và nhiễm rất thấp (1,55% và 0,65%). Cả 2
trường chủ yếu nhiễm 1 loại giun (89,04%-
91,03%).
Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun
móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ; Hiểu
biết của học sinh vẫn còn 23,47-24,88% các em
không biết bất kỳ một nguyên nhân lây nhiễm
hoặc một biện pháp phòng chống giun nào;
Thái độ và thực hành của học sinh về phòng
chống nhiễm giun là rất tốt có 92,02% cho rằng
cần có hố xí; 87,79% cho rằng cần mua thuốc tẩy
giun định kỳ; 73% cho rằng phòng chống bệnh
giun là cần thiết; Thực hành của các em phòng
chống nhiễm giun cũng rất tốt: không uống
nước lã là 92,72%; rửa tay trước khi ăn là 97,42%;
rửa tay sau khi đi vệ sinh là 97,42%; 88.26% các
em không đi chân đất; 89,67% các em và gia
đình đại tiện vào hố xí. Tuy nhiên vẫn còn
11,74% các em có thói quen đi chân đất và
11,74% không đi cầu vào hố xí.
KHUYẾN NGHỊ
Điều trị giun định kỳ cho học sinh tiểu học
02 lần/năm; Mỗi đợt tẩy giun nên chú trọng
công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cả
phụ huỵnh và học sinh tiểu học; Cải tạo vệ sinh
môi trường, tuyên truyền vận động phụ huynh
và các em sử dụng hố xí và đại tiện vào hố xí.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 52 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nhiễm giun dua (ascaris lumbricoides), giun tóc (trichuris trichiura) va giun móc/mỏ (ancylostoma duodenale/necator americanus) ở học sinh tiểu học tại hai xã ea phe va ea kuang huyện Krông Pách tỉnh Đăk Lăk năm 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 151
THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN DUA (ASCARIS LUMBRICOIDES),
GIUN TÓC (TRICHURIS TRICHIURA) VA GIUN MÓC/MỎ
(ANCYLOSTOMA DUODENALE/NECATOR AMERICANUS) Ở HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI HAI XÃ EA PHE VA EA KUANG HUYỆN KRÔNG PÁCH
TỈNH ĐĂK LĂK NĂM 2011
Nguyễn Châu Thành*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành
phòng chống bệnh giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học.
Đối tượng và phương pháp: Điều tra ngang mô tả nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc
(Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) từ tháng 6 đến tháng 11
năm 2011 tại 2 trường tiểu học ở 2 xã Ea Phê và Ea Kuang huyện Krông Pách tỉnh Đăk Lăk với 774 mẫu xét
nghiệm phân và 426 mẫu điều tra KAP.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88% và 23,42%)
cao hơn khối lớp 4-5 (14,54% và 14,54%); Đối với giun đũa và giun tóc tỷ lệ nhiễm giun không có sự khác biệt
giữa các khối lớp này và nhiễm rất thấp (1,55% và 0,65%). Cả 2 trường tiểu học chủ yếu là nhiễm 1 loại giun
(89,04%-91,03%); Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ.
Hiểu biết của học sinh về bệnh giun: vẫn còn 23,47-24,88% các em không biết bất kỳ một nguyên nhân lây
nhiễm hoặc một biện pháp phòng chống giun nào; Thái độ của học sinh về phòng chống giun là rất tốt có 92,02%
cho rằng cần có hố xí; có 87,79% cần mua thuốc tẩy giun định kỳ; có 73% các em cho rằng phòng chống bệnh
giun là cần thiết; Thực hành của học sinh về phòng chống giun cũng rất tốt: không uống nước lã là 92,72%; rửa
tay trước khi ăn là 97,42%; rửa tay sau khi đi vệ sinh là 97,42%; 88,26% các em không đi chân đất; có 89,67%
các em và gia đình đại tiện vào hố xí. Tuy nhiên vẫn còn 11,74% các em có thói quen đi chân đất và 11,74%
không đi cầu vào hố xí.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88% và
23,42%). Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ.
Từ khóa: Giun truyền qua đất, Đăk Lăk
ABSTRACT
THE SITUATION OF ROUNDWORM INFECTION (ASCARIS LUMBRICOIDES), HAIR WORMS
(TRICHURIS TRICHIURA) AND (ANCYLOSTOMA DUODENAL/NECATOR AMERICANUS) IN
PUPILS IN TWO COMMUNES EA PHE AND EA KUANG KRONG PACH DISTRICT, DAK LAK
PROVINCE 2011
Nguyen Chau Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 151 - 156
Study objectives: Identify the rate, intensity of worm infection transmitted through the soil and Evaluation
of knowledge, attitudes and practices against worm infection transmitted through the soil in elementary school.
Subjects and methods: We investigate horizontal description infected with roundworm (Ascaris
* Trung tâm Phòng chống Sốt rét KST – CT Đăk Lăk
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Châu Thành, ĐT: 0903519589, Email: nchauthanh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 152
lumbricoides), hair worms (Trichuris trichiura) and hookworm/mine (Ancylostoma duodenale/Necator
americanus) from June to November 2011 in two primary schools in 2 Ea Phe and Ea Kuang communes Krong
Pach district Dak Lak province with 774 samples of tools and 426 samples of KAP survey.
Results: General worm infection rate was 19.51%; hookworm infection rate / mines in grade 1-3 (23.88%
and 23.42%) than grade 4-5 (14.54% and 14.54%); For roundworms and hair worm worm infection rate is no
difference between this grade and infection is very low (1.55% and 0.65%). The two primary schools mainly 1-
infected worms (89.04% -91.03%); Intensity infected with roundworms, hair worms and hookworms / mines in
the two cases by gender are in the section mild infection; Intensity of roundworm infection, hair worms and
hookworms/General Mine is 100% are mild. Student's understanding of the worm infection is still 23.47 to
24.88% of the children do not know any cause or infection a worm prevention measures; attitude of students
about prevention of worms is very good 92.02% said that should have toilets; 87.79% to buy periodic deworming
drugs; 73% of them said that anti-worm infection is necessary; Student Practice worm prevention also very good:
no drinking water was 92.72%; wash hands before eating was 97.42%; wash your hands after going to the toilet
was 97.42%; 88.26% of these children do not go barefoot; 89.67% of the children and their families into the toilet
bowel. But there are still 11.74% of them have a habit of going barefoot and 11.74% do not have a bowel
movement on the toilet.
Conclusion: Common worm infection rate was 19.51%; hookworm infection rate in grade 1-3 (23.88% and
23.42%). The intensity of roundworm infection, hair worms and hookworms is in mild.
Key words: worm transmitted through the soil, Dak Lak
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc
(Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma
duodenale/Necator americanus) là các loại giun
truyền qua đất (Soil-transmitted nematodes). Theo
tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1998 ước tính trên
thế giới có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm giun đũa
với 250 triệu người có biểu hiện bệnh và tử vong
hàng năm do giun đũa lên tới 60.000 người; số
người bị nhiễm giun tóc khoảng 1 tỷ người với
46 triệu người biểu hiện bệnh và tử vong hàng
năm do giun tóc lên tới 10.000 người; số người
bị nhiễm giun móc/mỏ khoảng 1,2 tỷ người với
151 triệu người biểu hiện bệnh và tử vong hàng
năm do giun móc/mỏ lên tới 65.000 người. Tình
trạng nhiễm các loại giun truyền qua đất (TQĐ)
nói trên gây nhiều tác hại thầm lặng và lâu dài
tới sức khoẻ con người, và cho mọi lứa tuổi nhất
là trẻ em: gây thiếu máu, làm còi cọc, chậm phát
triển về thể chất và trí tuệ. Ở Việt Nam nhiễm
các loại giun truyền qua đất khá phổ biến song
tỷ lệ nhiễm khác nhau giữa các khu vực và đối
tượng(1,2,4,7).
Đăk Lăk hội đủ những điều kiện thuận lợi
cho sự lan truyền và phát triển bệnh giun TQĐ:
khí hậu nóng và ẩm, đời sống thu nhập thấp, vệ
sinh môi trường còn nhiều hạn chế, tập quán
sinh hoạt, canh tác còn lạc hậu(5,6) do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: ‘’Thực trạng
nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc
(Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ
(Ancylostoma duodenale/Necator americanus) ở
học sinh tiểu học tại hai xã Ea Phê và Ea Kuang
huyện Krông Pách tỉnh Đăk Lăk năm 2011” với
02 mục tiêu: Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun
truyền qua đất ở các trường tiểu học; Đánh giá kiến
thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh giun
truyền qua đất ở học sinh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Tại 2 trường tiểu học ở 2 xã Ea Phê và Ea
Kuang huyện Krông Pách có điều kiện kinh tế
văn hóa và xã hội tương tự nhau; Người dân
chủ yếu trồng lúa, rau màu và cây cà phê; các
em học sinh đều là dân tộc Kinh.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 153
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh tiểu học của 2 xã
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ngang mô tả
Mẫu xét nghiệm phân
Theo phương pháp Kato-Katz. Đơn vị mẫu là
cá thể: Một điểm lấy mẫu là một trường tiểu học
Theo công thức tính cỡ mẫu cho một điều
tra cắt ngang, số mẫu cần khảo sát cho 1 điểm
nghiên cứu là:
n =
2
2
21 1
d
pPZ )()/(
Mẫu điều tra kiến thức, thái độ, thực hành
(KAP) về phòng chống nhiễm giun truyền qua
đất
Tất cả các học sinh khối lớp 4 và khối lớp 5.
Phương pháp thu thập số liệu
Kết quả xét nghiệm phân và phỏng vấn các
em khối lớp 4 và khối lớp 5 đều nhập vào mẫu
thu thập số liệu.
Các chỉ số nghiên cứu
Chỉ số mô tả tỷ lệ nhiễm trong từng trường
tiểu học
Công thức sau được dùng để tính chỉ số
nhiễm tại một trường:
Tỷ lệ nhiễm =
Số người có xét nghiệm
dương tính
x 100
Số người được xét
nghiệm
Chỉ số mô tả cường độ nhiễm trong từng
trường
Cường độ nhiễm trung bình của từng loại
giun; Cường độ nhiễm trung bình theo giới;
Đơn vị đo cường độ nhiễm ở mức độ cá thể là
“Số trứng trên một gam phân” (epg). Với kỹ
thuật Kato-Katz, việc tính epg được thực hiện
bằng phép nhân số trứng đếm được trên lam với
20(3).
Công thức tính cường độ nhiễm
Cường độ nhiễm
trung bình
=
Tổng số trứng trên một gam phân
của các cá thể
Tổng số người được xét nghiệm
Bảng 1. Các mức cường độ nhiễm các loại giun theo
WHO (3)
Cường
độ
Giun
Nhiễm nhẹ Nhiễm trung bình Nhiễm nặng
Đũa 1 - 4.999 epg 5.000 - 49.000 epg 50.000 epg
Tóc 1 - 999 epg 1.000 - 9.999 epg 10.000
Móc 1 - 1.999 epg 2.000 - 3.999 epg 4.000 epg
Nhóm chỉ số mô tả kết quả điều tra KAP: Tỷ
lệ số gia đình học sinh có hố xí; Tỷ lệ hố xí hợp
vệ sinh; Tỷ lệ các em và gia đình đại tiện ra đất
quanh nhà; Kiến thức và thực hành của học sinh
về phòng chống nhiễm giun TQĐ: Tỷ lệ các em
biết về nguyên nhân có thể lây nhiễm giun; Tỷ lệ
các em biết về tác hại của nhiễm giun; Tỷ lệ các
em biết các cách phòng chống bệnh giun; Tỷ lệ
các em thấy cần thiết có hố xí, mua thuốc giun,
tẩy giun định kỳ, phòng chống giun sán; Tỷ lệ
các em thực hành đúng về phòng chống giun
TQĐ.
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê sinh học; phần mềm
Microsoft Excel
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm các loài giun
TQĐ ở các trường tiểu học
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm giun chung, từng loài giun theo
trường
Trường/
xã N
Nhiễm
chung
Giun đũa Giun tóc
Giun
móc/mỏ
Số
(+)
Tỷ lệ
(%)
Số
(+)
Tỷ lệ
(%)
Số
(+)
Tỷ lệ
(%)
Số
(+)
Tỷ lệ
(%)
Trường
TQT Ea
Phê
385 73 18,96 5 1,3 3 0,78 73 18,96
Trường
PCT Ea
Kuang
389 78 20,05 7 1,8 2 0,51 76 19,54
Tổng 774 151 19,51 12 1,55 5 0,65 149 19,25
Nhận xét: Kết quả bảng 2.1 cho thấy Trường
TQT và Trường PCT đều nhiễm giun đũa, giun
tóc và giun móc/mỏ; tỷ lệ nhiễm giun chung là
19,51%; trong đó giun móc/mỏ tỷ lệ nhiễm cao
nhất là 19,25%, giun đũa tỷ lệ nhiễm là 1,55%,
giun tóc tỷ lệ nhiễm là 0,65%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 154
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo khối
lớp cuả từng trường
Trường
/xã
Tuổ
i n
Nhiễm
chung
Giun
đũa Giun tóc
Giun
móc/mỏ
Số
(+)
TL
(%)
Số
(+)
TL
(%)
Số
(+)
TL
(%)
Số
(+)
TL
(%)
Trường
TQT Ea
Phê
Lớp
1-3 211 49 23,22 3 1,42 2 0,95 49 23,22
Lớp
4-5 174 24 13,79 2 1,15 1 0,57 24 13,79
Cộng 385 73 18,96 5 1,3 3 0,78 73 18,96
Trường
PCT Ea
Kuang
Lớp
1-3 216 52 24,07 4 1,85 2 0,92 51 23,61
Lớp
4-5 163 26 15,59 3 1,84 0 0 25 15,34
Cộng 389 78 20,05 7 1,8 2 0,51 76 19,54
Lớp 1-3 của
hai trường 427 102 23,88 7 1,64 4 0,94 100 23,42
Lớp 4-5 của
hai trường 337 49 14,54 5 1,48 1 0,29 49 14,54
Tổng 2
trường 774
151 19,51 12 1,55 5 0,65 149 19,25
Nhận xét: Kết quả bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ
nhiễm giun chung, nhiễm giun móc/mỏ ở khối
lớp 1-3 cao hơn khối lớp 4-5 trong từng trường
và chung cả hai trường (23,88% so với 14,54%;
23,42% so với 14,54%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Bảng 4. Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm
Trường/xã
Số
(+)
Nhiễm 1
loại
Nhiễm 2
loại
Nhiễm 3
loại
Số
(+)
TL
(%)
Số
(+)
TL
(%)
Số
(+)
TL
(%)
Trường TQT Ea
Phê
73 65 89,04 8 10,96 0 0
Trường PCT Ea
Kuang
78 71 91,03 7 8,97 0 0
Tổng 151 136 90,06 15 9,92 0 0
Nhận xét: Kết quả bảng 2.3 cho thấy
nhiễm 1 loại chiếm tỷ lệ cao: 90,06%, nhiễm
phối hợp 2 loại thấp: 9,92%, Không có nhiễm
phối hợp 3 loại.
Bảng 5. Các mức cường độ nhiễm giun truyền qua
đất
Trường/xã
Các mức cường độ nhiễm
Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ
Nặng TB Nhẹ Nặng TB Nhẹ Nặng TB Nhẹ
Trường
TQT Ea
Phê
SL 0 0 5 0 0 3 0 0 73
TL
(%)
100 100 100
Trường
PCT Ea
Kuang
SL 0 0 7 0 0 2 0 0 76
TL
(%)
100 100 100
Chung
SL 0 0 15 0 0 5 0 0 148
TL
(%)
100 100 100
Nhận xét: Kết quả bảng 2.4 cho thấy cường
độ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ
chung của học sinh 2 trường là 100% và đều
nhiễm ở mức độ nhẹ.
Kiến thức, thái độ và thực hành của học
sinh về các bệnh giun TQĐ
Kiến thức của học sinh về các bệnh giun TQĐ
Bảng 6. Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân
nhiễm giun truyền qua đất
Nội dung
Trường
TQT Ea Phê
(216)
Trường PCT
Ea Kuang
(210)
Tổng(426)
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Uống nước lã 140 65,12 96 44,44 236 55,40
Ăn rau sống 115 53,49 110 50,93 225 52,82
Không rửa tay
trước khi ăn 126 58,60 109 50,46 235 55,16
Không rửa tay
sau khi đi vệ sinh
120 55,81 108 50,00 228 53,52
Để móng tay dài 118 54,88 101 46,76 219 51,41
Đi chân đất 95 44,19 96 44,44 191 44,84
Không biết 47 21,86 54 25,00 101 23,71
Nhận xét: Kết quả cho thấy trên 50% các em
có hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun như: ăn
rau sống, uống nước lã, không rửa tay trước khi
ăn, không rửa tay sau khi đi vệ sinh, để móng
tay dài bẩn; 44,84% biết đi chân đất bị nhiễm
giun; 23,71% không biết bất kỳ một nguyên
nhân gây nhiễm các loại giun
Bảng 7. Hiểu biết của học sinh về tác hại khi nhiễm
giun TQĐ
Nội dung
Trường TQT
Ea Phê (216)
Trường PCT
Ea Kuang
(210)
Tổng (426)
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Đau bụng 113 52,56 107 49,54 220 51,64
Gầy yếu,suy
nhược 107 49,77 96 44,44 203 47,65
Giảm trí nhớ
học kém 80 37,21 36 16,67 116 27,23
Trẻ chậm lớn 88 40,93 74 34,26 162 38,03
Giảm khả năng 74 34,42 21 9,72 95 22,30
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 155
lao động
Thiếu máu 90 41,86 23 10,65 113 26,53
Tác hại khác 67 31,16 20 9,26 87 20,42
Không biết 49 22,79 51 23,61 100 23,47
Nhận xét: Kết quả bảng 2.6 đau bụng là
51,64%, gầy yếu là 47,65% và chậm lớn là
38,03%. Còn một tỷ lệ khá lớn: 23,47% số em
được phỏng vấn không hề biết bất kỳ một tác
hại nào.
Bảng 8. Hiểu biết của học sinh về biện pháp phòng
chống bệnh giun TQĐ
Nội dung
Trường
TQT Ea Phê
(216)
Trường
PCT Ea
Kuang
(210)
Tổng (426)
SL TL (%) SL
TL
(%)
SL TL (%)
Ăn thức ăn chín 106 49,30 112 51,85 218 51,17
Uống nước đun sôi
để nguội
139 64,65 96 44,44 235 55,16
Rửa tay trước khi ăn 123 57,21 109 50,46 232 54,46
Rửa tay sau khi đi
cầu 120 55,81 104 48,15 224 52,58
Không để móng tay
dài 108 50,23 105 48,61 213 50,00
Không đi chân đất 135 62,79 92 42,59 227 53,29
Không đi cầu ra đất 135 62,79 78 36,11 213 50,00
Không dùng phân
tươi bón ruộng,
vườn
96 44,65 41 18,98 137 32,16
Tẩy giun định kỳ 145 67,44 98 45,37 243 57,04
Không biết một biện
pháp phòng chống
nào 49 22,79 57 26,39 106 24,88
Nhận xét: Kết quả bảng 2.7 cho thấy trên
50% các em có hiểu biết các biện pháp phòng
chống như uống nước đun sôi để nguội; ăn thức
ăn chín; rửa tay trước khi ăn; rửa tay sau khi đi
cầu; Không đi chân đất và còn 24,88% các em
không biết bất kỳ một biện pháp phòng chống
nào.
Thái độ và thực hành học sinh về phòng chống
các bệnh giun TQĐ
Bảng 9. Thái độ của học sinh về phòng chống các
bệnh giun TQĐ
Nôi dung
Trường
TQT Ea Phê
(216)
Trường PCT
Ea Kuang
(210)
Tổng (426)
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Hố xí
Cần 201 93,49 191 88,43 392 92,02
Không
cần 3 1,40 5 2,31 8 1,88
Không
biết 12 5,58 14 6,48 26 6,10
Tẩy giun
định kỳ
Cần 199 92,56 175 81,02 374 87,79
Không
cần 2 0,93 4 1,85 6 1,41
Không
biết 15 6,98 31 14,35 46 10,0
Thái độ
về
phòng
chống
bệnh
giun
Cần 163 75,81 148 68,52 311 73,00
Không
cần 2 0,93 7 3,24 9 2,11
Không
biết 51 23,72 55 25,46 106 24,88
Nhận xét: Kết quả bảng 2.8 cho thấy đa số các
em được phỏng vấn đều cho rằng cần thiết có
hố xí là 92,02%; cần tẩy giun định kỳ là 87,79%;
cần thiết phòng chống bệnh là 73%; Không biết
có cần có hố xí và tẩy giun hay không từ 6,1% -
10,8%; nhưng không biết có cần phòng chống
nhiễm các loại giun hay không thì khá cao
chiếm 24,88%; còn cho rằng không cần có hố xí,
không cần tẩy giun và không cần phòng chống
thì không đáng kể từ 1,41%-2,11%.
Bảng 10. Thực trạng sử dụng hố xí ở gia đình của
học sinh
Nội dung
Trường
TQT Ea
Phê (216)
Trường
PCT Ea
Kuang
(210)
Tổng (426)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL TL (%)
Số gia
đình
HS có
hố xí
Hợp vệ
sinh 129 60,00 104 48,15 233 54,69
Không hợp
vệ sinh
82 38,14 102 47,22 184 43,19
Tổng 211 98,14 206 95,37 417 97,89
Số gia đình HS
không có hố xí
5
2,33 4 1,85
9 2,11
Số gia đình HS có
đại tiện ra đất
20 9,30 24 11,11 44 10,33
Nhận xét: Kết quả bảng 2.9 cho thấy đa số
gia đình học sinh có hố xí: 97,89%, trong đó có
54,69% hố xí hợp vệ sinh. Số gia đình học sinh
không có hố xí chỉ chiếm tỷ lệ thâp 2,11%. Tuy
nhiên vẫn còn 10,33% gia đình của các em có đại
tiện ra đất.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 156
Bảng 11. Thực hành của học sinh về phòng chống
bệnh GTQĐ
Nội dung
Trường
TQT Ea Phê
(216)
Trường PCT
Ea Kuang
(210)
Tổng (426)
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
Uống
nước lã
Có 14 6,51 17 7,87 31 7,28
Không 202 93,95 193 89,35 395 92,72
Rửa tay
trước khi
ăn
Có 212 98,60 203 93,98 415 97,42
Không 4 1,86 7 3,24 11 2,58
Rửa tay
sau đi khi
cầu
Có 210 97,67 205 94,91 415 97,42
Không 6 2,79 5 2,31 11 2,58
Đi chân
đất
Có 17 7,91 33 15,28 50 11,74
Không 199 92,56 177 81,94 376 88,26
Đại tiện
vào hố xí
Có 196 91,16 186 86,11 382 89,67
Không 20 9,30 24 11,11 44 10,33
Nhận xét: Kết quả bảng 2.10 cho thấy học
sinh thực hành phòng chống nhiễm giun rất tốt:
không uống nước lã rất cao 92,72%; rửa tay
trước khi ăn 97,42%; rửa tay sau khi đi vệ sinh
97,42%; 88,26% em không đi chân đất và 89,67%
các em và gia đình đại tiện vào hố xí; Có một tỷ
lê nhỏ các em vẫn còn đi chân đất là11,74% và
10,33% không đi cầu vào hố xí.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ
nhiễm giun giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88%
và 23,42%) cao hơn khối lớp 4-5 (14,54% và
14,54%). Đối với giun đũa và giun tóc tỷ lệ
nhiễm không có sự khác biệt giữa các khối lớp
này và nhiễm rất thấp (1,55% và 0,65%). Cả 2
trường chủ yếu nhiễm 1 loại giun (89,04%-
91,03%).
Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun
móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ; Hiểu
biết của học sinh vẫn còn 23,47-24,88% các em
không biết bất kỳ một nguyên nhân lây nhiễm
hoặc một biện pháp phòng chống giun nào;
Thái độ và thực hành của học sinh về phòng
chống nhiễm giun là rất tốt có 92,02% cho rằng
cần có hố xí; 87,79% cho rằng cần mua thuốc tẩy
giun định kỳ; 73% cho rằng phòng chống bệnh
giun là cần thiết; Thực hành của các em phòng
chống nhiễm giun cũng rất tốt: không uống
nước lã là 92,72%; rửa tay trước khi ăn là 97,42%;
rửa tay sau khi đi vệ sinh là 97,42%; 88.26% các
em không đi chân đất; 89,67% các em và gia
đình đại tiện vào hố xí. Tuy nhiên vẫn còn
11,74% các em có thói quen đi chân đất và
11,74% không đi cầu vào hố xí.
KHUYẾN NGHỊ
Điều trị giun định kỳ cho học sinh tiểu học
02 lần/năm; Mỗi đợt tẩy giun nên chú trọng
công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cả
phụ huỵnh và học sinh tiểu học; Cải tạo vệ sinh
môi trường, tuyên truyền vận động phụ huynh
và các em sử dụng hố xí và đại tiện vào hố xí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội (2001), Ký sinh
trùng Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, tr.131-151.
2. Lê Đình Công (1998), “Tình hình bệnh giun sán hiện nay ở Việt
Nam, Phương hướng kế hoạch phòng chống các bệnh giun sán
1998-2000 và đến năm 2005”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét
và các bệnh ký sinh trùng, Viện SR-KST&CT Hà Nội, (2), tr.3-8.
3. Tổ chức Y tế Thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các
bệnh giun truyền qua đất và thiếu máu do giun, Nxb Y học, Hà Nội.
4. Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Dịch tễ học và thống kê trong
nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội.
5. Trung tâm Phòng chống sốt rét Đăk Lăk, Báo cáo công tác phòng
chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
6. Nguyễn Xuân Thao và cộng sự (2003),”Kết quả bước đầu xác
định tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất và mức độ hiểu biết, thái độ,
thực hành của người dân xã EaYong Huyện Krông Păk Tỉnh Đăk
Lăk trong phòng chống bệnh”, Tạp chí Y học thực hành (11), Bộ Y
Tế xb, tr.20-24.
7. Lili,-Z; Bingxiang,-Z; Hong,-T, (2000) “Epidemiology of human
geohelminth infections (ascariasis, trichuriasis and necatoriasis) in
Lushui and Puer Counties, Yunnan Province, China”, Southeast-
Asian-J-Trop-Med-Public-Health. 2000 Sep; 31(3): 448-53.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_nhiem_giun_dua_ascaris_lumbricoides_giun_toc_tric.pdf