Qua 4 năm sử dụng máu và chế phẩm máu
tại BV Nhi Đồng 2, chúng ta thấy nhu cầu cầu
máu ở từng khoa có khác nhau nhưng đặc điểm
chung dễ nhận thấy là những khoa trọng điểm
có xu hướng sử dụng khối hồng cầu lắng ngày
càng nhiều hơn theo đúng quan điểm truyền
máu hiện đại :”Cần gì truyền nấy”
Theo tác giả Staishy Bostick Siem đã nghiên
cứu và thấy rằng :”Bệnh nhân truyền chế phẩm
máu có thời gian hồi sức sau mổ ngắn hơn, cân
bằng điện giải tốt hơn bệnh nhân truyền máu
toàn phần”(1,6). Để điều chỉnh lượng hồng cầu,
tiểu cầu và yếu tố đông máu mất đi, việc sử
dụng từng chế phẩm máu là rất phù hợp, vừa
tăng hiệu quả, vừa tránh tình trạng quá tải tuần
hoàn(3,4).
Khoa Sơ sinh, Hồi sức, Cấp cứu lưu và Thận
Máu Nội Tiết là các khoa sử dụng máu nhiều và
sử dụng khối hồng cầu lắng tăng theo năm :
- Khoa TMNT 87,5%
- Khoa Sơ sinh 74,8%
- Khoa Hồi sức 65,76%
- Khoa Cấp cứu lưu 52,26%
Bên cạnh đó có các khoa sử dụng hồng cầu
lắng chưa nhiều:
- Khoa Ngoại 26,24%
- Khoa Nhiễm 40,7%
- Các khoa còn lại 48,08%
KẾT LUẬN
Qua hồi cứu 4 năm chúng tôi rút ra 1 số kết
luận sau :
- Số bệnh nhân truyền máu và chế phẩm
máu ngày càng gia tăng, phù hợp số giường
tăng từ 2004 – 2007
- Xu hướng các bác sĩ đã sử dụng các chế
phẩm máu thay cho máu toàn phần theo thời
gian vừa tăng hiệu quả điều trị, giảm tuần hoàn
nhất là trong các cuộc phẩu thuật và thay máu.
- Máu toàn phần đã được giảm nhiều (Bv
Nhi Đồng 2 : 30,7% - Chợ Rẫy: 5%(5) - BV TNHH
TW: 9%(2) điều này nói lên BV Nhi Đồng 2 đã đi
đúng xu hướng truyền máu hiện đại. Tuy nhiên
vẫn còn 1 số khoa sử dụng máu toàn phần
nhiều.
- Theo quan điểm khoa Huyết Học : Bệnh
viện Nhi Đồng 2 cần có những buổi tập huấn và
sử dụng máu trên lâm sàng thường xuyên để
việc truyền máu theo đúng qui định cho phù
hợp với xu thế truyền máu hiện đại ngày nay
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng tình hình truyền máu và chế phẩm máu tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ 2004 đến 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi khoa 1
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TRUYỀN MÁU VÀ CHẾ PHẨM MÁU
TẠI BV NHI ĐỒNG 2 TỪ 2004 ĐẾN 2007
Nguyễn Thị Nhung*, Nguyễn Văn Tân Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu : Đánh giá việc sử dụng máu và chế phẩm máu/ năm
Phương pháp : Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu tại khoa Huyết Học, Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 4 năm 1/2004
đến 12/2007
Kết quả : Mục đích nghiên cứu này đánh giá hoàn cảnh của việc sử dụng máu và những thành phần máu
tại các khoa tại bệnh viện. Đặc biệt, so sánh số lượng hồng cầu lắng tự tách từ máu toàn phần tại Bệnh viện Nhi
Đồng II và Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học.
Kết luận : Bệnh viện Nhi Đồng 2 đã đi đúng xu hướng truyền máu hiện đại
ABSTRACT
WHOLE BLOOD AND SITUATION BLOOD TRANSFUSION AT PEDIATRIC HOSPITAL NO 2 FROM
2004 TO 2007
Nguyen Thi Nhung, Nguyen Van Tan Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 106 – 110
Objective: whole blood and situation blood transfusion / year
Methods: Research the data stored at the Hematology Department, Children Hospital within 4 years from
1/2004 to 12/2007
Result: The purpose of this research is rating the situation of using blood and blood components at hospital
departments. Especially, it is comparing the amount of packed red cells that extracted from whole blood in
Pediatric Hospital II and the another one Blood Transfusion Hematology hospital
Conclusion: The Pediatric Hospital II was modern blood transfusion.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay khoa học không ngừng phát triển
nhưng chưa có chế phẩm nào that thế được máu,
nhu cầu sử dụng máu và chế phẩm máu ngày
càng tăng trong điều trị nội khoa và ngoại khoa.
Đặc điểm của Bệnh viện Nhi Đồng 2 là các
cháu nhỏ dưới 15 tuổi, sơ sinh non tháng nhẹ
cân, bất đồng nhóm máu mẹ con, một số trường
hợp phải thay máu, các bệnh về máu :
Hemophilie, Thalassemie, bệnh nhiễm, một số
bệnh nhân phẩu thuật phải truyền máu. Vì vậy
chúng tối thực hiện đề tài”Thực trạng tình hình
sử dụng khối hồng cầu lắng và chế phẩm máu
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01-2004 đến
12-2007”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá việc sử dụng máu và chế phẩm
máu/ năm
Đánh giá việc khối hồng cầu lắng được tách
tại khoa và khối hồng cầu lắng mua tại BV
Truyền Máu Huyết Học/ năm/ khoa
Đánh giá phần nào quan điểm của các Bác sĩ
trong việc sử dụng máu và chế phẩm máu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp hồi cứu các số liệu đã
được lưu trử tại các sổ cấp phát máu của các
khoa tại khoa Huyết Học Bệnh viện Nhi Đồng 2
từ 01/2004 đến 12/2007 bao gồm các thông tin
sau :
Máu và các chế phẩm máu sử dụng trong
* Khoa huyết học, bệnh viện Nhi Đồng 2
Chuyên đề Nhi khoa 2
năm / khoa
Máu và các chế phẩm máu sử dụng trong
năm / bệnh viện
Kết quả các số liệu được sử dụng bằng toán
thống kê y học
TỔNG QUAN Y VĂN
Máu gồm huyết tương và các tế bào máu
được lưu thông trong hệ thống tuần hoàn, máu
có 4 chức năng :
- Chức năng vận chuyển oxy- carbonic
- Chức năng cầm máu
- Chức năng miễn dịch
- Chức năng huyết động học, đây là chức
năng quan trọng nhất để duy trì các thể tích máu
trong tuần hoàn, duy trì áp lực và lưu lượng
máu trong các mạch máu nhằm duy trì sự sống
và hoạt động của con người. Trong chức năng
huyết động học thì thể tích máu có vai trò rất
quan trọng
Rối loạn chức năng huyết động giảm thể tích
máu bởi các nguyên nhân tai nạn, bệnh lý, trong
phẩu thuật đều cần thiết để truyền máu.
* Truyền thay máu : Trẻ sơ sinh được chỉ
định thay máu :
- Thiếu máu tan máu trẻ sơ sinh RhD
- Thiếu máu tan máu của trẻ sơ sinh do bất
đồng nhóm máu hệ ABO
- Thiếu máu do bất cứ nguyên nhân nào gây
vàng da ở trẻ sơ sinh
- Thay máu do kháng thể Rh khách hoặc
kháng thể không phải Rh như anti-c, anti-K
* Truyền thay huyết tương : làm tăng khôi
phục thể tích máu và duy trì áp lực keo đậm đặc
của protein trong máu. Có 2 loại huyết tương :
huyết tương đông lạnh vả huyết tương tươi
đông lạnh
* Truyền tiểu cầu đậm đặc : chỉ định trong
mọi nguyên nhân mắc phải hay bẩm sinh làm
giảm tiểu cầu về số lượng hay chất lượng gây ra
chảy máu
* Truyền kết tủa lạnh : được chỉ định thiếu
yếu tố VIII của đông máu trong bệnh
Hemophilie A và bệnh Von Willebrand.
KẾT QUẢ – BÀN LUẬN
Tình hình truyền máu và chế phẩm máu
từng năm :
95000
29000
89625
33000
22600
13600
0
20000
40000
60000
80000
100000
ml
Hồng cầu
lắng TT
Hồng cầu
lắng VTM
Máu TP Plasma Tiểu cầu Kết tủa
lạnh
Biểu đồ 1 : Tình hình truyền máu và chế phẩm máu
2004
135000
44500
109250
96900
41300 39700
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
ml
Hồng cầu
lắng TT
Hồng cầu
lắng VTM
Máu TP Plasma Tiểu cầu Kết tủa
lạnh
Biểu đồ 2 : Tình hình truyền máu và chế phẩm máu
2005
155625
50000
84625
71300 86000 89900
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
ml
Hồng cầu
lắng TT
Hồng cầu
lắng VTM
Máu TP Plasma Tiểu cầu Kết tủa
lạnh
Chuyên đề Nhi khoa 3
Biểu đồ 3 : Tình hình truyền máu và chế phẩm máu
2006
180300
86750
99175
87200
58500
133900
0
50000
100000
150000
200000
ml
Hồng cầu
lắng TT
Hồng cầu
lắng VTM
Máu TP Plasma Tiểu cầu Kết tủa
lạnh
Biểu đồ 4 : Tình hình truyền máu và chế phẩm máu
2007
565925
210250
382675
288400
208400 277100
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
ml
Hồng cầu
lắng TT
Hồng cầu
lắng VTM
Máu TP Plasma Tiểu cầu Kết tủa
lạnh
Biểu đồ 5 : Tình hình truyền máu và chế phẩm máu
2004-2007
44.47% 46.75%
53.61%
49.23%
13.50% 15.41%
17.32%
23.67%
41.95%
37.74%
29.15% 27%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
năm 2004 năm 2005 năm 2006 năm 2007
HCL tự tách
HCL ở VTM
Máu toàn phần
Biểu đồ 6 : Tỉ lệ truyền: hồng cầu lắng tự tch tại BV
Nhi Đồng 2, mu tồn phần v hồng cầu lắng mu mua
từ Bv TMHH từ 2004-2007
48.83%
18.14%
33.07%
HCL tự tách
HCL mua ở VTM
Máu toàn phần
Biểu đồ 7 : So snh truyền hồng cầu lắng v mu tồn
phần từ 2004-2007
Bệnh viện sử dụng đầy đủ các chế phẩm
máu,, số lượng máu tăng dần theo năm phù hợp
với số giường bệnh tăng. Máu toàn phần đã
giảm từ từ theo từng năm 41,95%- 2004 27,1%
-2007 với lý do :
- Khối hồng cầu mua ở BV TMHH do số
lượng từng đơn vị lớn mà nhu cầu sử dụng của
bệnh nhi ít < 100ml.
- Có thời kỳ khối hồng cầu lắng ở BV TMHH
chỉ để được 5 ngày vì vậy nếu lãnh về mà không
sử dụng phải hủy.
- Không chủ động.
HCL (TT)
tại BV
NĐ2
HCL mua
ở BVTM
Máu TP
sử dụng
2004
ml % Ml % ml %
Plasm
a
đv
Tiểu
cầu
đv
Kết
tủa
lạnh
đv
Hồi sức 2700
0
49,7
4
1400 2.59 2587
5
47.6
7
28 đ 51 28
Sơ sinh 2250
0
68,3
1
200 0,61 1125 31 98 34
Cấp
cứu lưu
1712
5
42,3 1200 3,0 2212
5
54,7 85 35 21
Thận
máu
2262
5
47,9
9
1940
0
41,1
4
5125 10,8
7
21 80 85
Ngoại 1625 13,1 800 6,40 1000
0
80,5 37
Thận
niệu
3600 57,9 2627 42,1 4
BCTCH 875 37,2
3
600 25,5
4
875 37,2
3
20 20 1
Nhiễm 1750 28,1 600 9,65 3875 62,2
5
9 6
Tim
mạch
375 42,8
5
0 0 500 57,1
5
Hô hấp 250 15 400 24,4 1000 60,6 1
Nội TH 125 100
Thần
kinh
250 100
Tiêu
hóa
1125 15,1
5
800 10,7
7
5500 74,0
8
27 1
Bảng 1 : Thực trạng sử dụng máu và chế phẩm máu
tại các khoa năm 2004
HCL (TT)
tại BV
NĐ2
HCL mua
ở BVTM
Máu TP
sử dụng
2005
ml % Ml % ml %
Plasm
a đv
Tiể
u
cầu
đv
Kết
tủa
lạnh
đv
Hồi sức 4437
5
60,2
1
1700 21,3 2762
5
37,4
8
411 141 65
Sơ sinh 4300 74,2 200 0,35 1415 25,4 112 19
Chuyên đề Nhi khoa 4
HCL (TT)
tại BV
NĐ2
HCL mua
ở BVTM
Máu TP
sử dụng
2005
ml % Ml % ml %
Plasm
a đv
Tiể
u
cầu
đv
Kết
tủa
lạnh
đv
0 0 5
Cấp
cứu lưu
2125
0
42,6 5300 10,6 2327
5
46,8 125 29 19
Thận
máu
1975
0
31,4
8
3310
0
52,7
8
9875 15,7
4
100 178 266
Ngoại 2750 14,5 1400 7,3 1478
5
78,2 166 10 48
Thận
niệu
125 6,58 400 21 1375 73,3
2
5
BCTCH 375 11,1
1
3000 88,8
9
25 1
Nhiễm 375 14,2
8
2250 85,7
2
300
Tim
mạch
1625 37,5
7
200 4,6 2500 57,8
1
11
Hô hấp 625 73,5 100 11,7
6
125 11,7
4
200
Nội TH
Thần
kinh
400 39,0
3
625 60,9
7
Tiêu
hóa
1750 11,8
6
2000 13,5
6
1100
0
74,5
8
25 24 8
Bảng 2 : Thực trạng sử dụng máu và chế phẩm máu
tại các khoa năm 2005
HCL (TT)
tại BV
NĐ2
HCL mua
ở BVTM
Máu TP
sử dụng
2006
ml % Ml % ml %
Plasm
a đv
Tiểu
cầu
đv
Kết
tủa
lạnh
đv
Hồi sức 4562
5
72,0
3
2600 4,1 1512
5
23,8
7
270 191 6
Sơ sinh 3537
5
74 1200 2,68 1112
5
23,3
2
89 31
Cấp
cứu lưu
2012
5
48,7 3200 7,7 1800
0
43,6 108 23
Thận
máu
3950
0
42,1
2
3840
0
40,9
6
1587
5
16,9
2
99 489 870
Ngoại 1125 13 1000 11,6 6500 75,4 46 13 19
Thận
niệu
375 14,8
6
400 15,8
4
1750 69,3 4
BCTCH 625 12,2
5
600 11,7
6
3875 76 33 46
Nhiễm 1625 17,1 400 4,2 7500 78,7 15 23 4
Tim
mạch
1875 46 200 4,93 2000 49,0
7
5 3
Hô hấp 500 100
Nội TH 375 50 375 50
Tiêu
hóa
9000 69,2
4
2000 15,3
8
2000 15,3
8
44 41
Bảng 3 : Thực trạng sử dụng máu và chế phẩm máu
tại các khoa năm 2006
2007 HCL (TT) HCL mua Máu TP Plasm Tiể Kết
ml % Ml % ml %
Hồi sức 3972
5
67,6
5
2000 3,41 1700
0
28,9
4
293 168 292
Sơ sinh 5100
0
72,8
8
2500 3,58 1647
5
23,5
4
89 21 4
Cấp
cứu lưu
1990
0
45,7 3500 8 2017
5
46,7
3
225 25 41
Thận
máu
3285
0
31,4
3
6400
0
61,2
3
7675 7,34 75 290 969
Ngoại 4200 30,3 1250 9,05 8400 60,6
5
81 8 22
Thận
niệu
1000 27,5
8
2625 72,4
2
3 1
BCTCH 3525 48,8 1000 13,8
4
2700 37,3
6
6 3
Nhiễm 9600 33,6
3
4750 16,6
3
1420
0
49,7
4
36 60 11
Tim
mạch
6725 65,2
9
3575 34,7
1
4 2
Hô hấp 1825 66,9
8
750 27,5
2
150 5,5 1
Nội TH 800 100
Tiêu
hóa
9950 44,5
2
7000 31,3
2
5400 24,1
6
59 7
Bảng 4 : Thực trạng sử dụng máu và chế phẩm máu
tại các khoa năm 2007
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
Hồi sức Sơ sinh Cấp
cứu lưu
TMNT Ngoại Nhiễm Khác
ml
Hồng cầu lắng
Máu TP sử dụng
Biểu đồ 8: So sánh giữa máu toàn phần và khối hồng
cầu lắng (tự tách tại khoa và từ BV TMHH) được sử
dụng tại các khoa của BV Nhi Đồng 2 từ 2004 - 2007
Qua 4 năm sử dụng máu và chế phẩm máu
tại BV Nhi Đồng 2, chúng ta thấy nhu cầu cầu
máu ở từng khoa có khác nhau nhưng đặc điểm
chung dễ nhận thấy là những khoa trọng điểm
có xu hướng sử dụng khối hồng cầu lắng ngày
càng nhiều hơn theo đúng quan điểm truyền
máu hiện đại :”Cần gì truyền nấy”
Theo tác giả Staishy Bostick Siem đã nghiên
cứu và thấy rằng :”Bệnh nhân truyền chế phẩm
Chuyên đề Nhi khoa 5
máu có thời gian hồi sức sau mổ ngắn hơn, cân
bằng điện giải tốt hơn bệnh nhân truyền máu
toàn phần”(1,6). Để điều chỉnh lượng hồng cầu,
tiểu cầu và yếu tố đông máu mất đi, việc sử
dụng từng chế phẩm máu là rất phù hợp, vừa
tăng hiệu quả, vừa tránh tình trạng quá tải tuần
hoàn(3,4).
Khoa Sơ sinh, Hồi sức, Cấp cứu lưu và Thận
Máu Nội Tiết là các khoa sử dụng máu nhiều và
sử dụng khối hồng cầu lắng tăng theo năm :
- Khoa TMNT 87,5%
- Khoa Sơ sinh 74,8%
- Khoa Hồi sức 65,76%
- Khoa Cấp cứu lưu 52,26%
Bên cạnh đó có các khoa sử dụng hồng cầu
lắng chưa nhiều:
- Khoa Ngoại 26,24%
- Khoa Nhiễm 40,7%
- Các khoa còn lại 48,08%
KẾT LUẬN
Qua hồi cứu 4 năm chúng tôi rút ra 1 số kết
luận sau :
- Số bệnh nhân truyền máu và chế phẩm
máu ngày càng gia tăng, phù hợp số giường
tăng từ 2004 – 2007
- Xu hướng các bác sĩ đã sử dụng các chế
phẩm máu thay cho máu toàn phần theo thời
gian vừa tăng hiệu quả điều trị, giảm tuần hoàn
nhất là trong các cuộc phẩu thuật và thay máu.
- Máu toàn phần đã được giảm nhiều (Bv
Nhi Đồng 2 : 30,7% - Chợ Rẫy: 5%(5) - BV TNHH
TW: 9%(2) điều này nói lên BV Nhi Đồng 2 đã đi
đúng xu hướng truyền máu hiện đại. Tuy nhiên
vẫn còn 1 số khoa sử dụng máu toàn phần
nhiều.
- Theo quan điểm khoa Huyết Học : Bệnh
viện Nhi Đồng 2 cần có những buổi tập huấn và
sử dụng máu trên lâm sàng thường xuyên để
việc truyền máu theo đúng qui định cho phù
hợp với xu thế truyền máu hiện đại ngày nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ameriacal Red cross 2006”Blood Facts”News Medical Net.
2. Bùi thị Mai An (2004) Tình hình sử dụng máu tại các khoa
lâm sàng BV Bạch Mai từ 2000- 2003, Y học thực hành số 497
trang 126
3. Catherine S Manno, MD (1991)”Current trafussion pratices in
cardiac surgery, pp 33.39
4. Lida A Hamber, MD et at (1991)”Trategies to limit
homologous blood use in cardiac surgery”
5. Phan Bích Liên, (2004), Truyền máu tại BV Chợ Rẫy 1997 –
2004, Y học thực hành số 497 trang 222
6. Staishy Bostick Siem (2004) et al,”Reconstituted Blood is better
for infant’s heart surgery than fresh blood”, Cardiovascular /
Cardiology News.
Chuyên đề Nhi khoa 6
Chuyên đề Nhi khoa 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_tinh_hinh_truyen_mau_va_che_pham_mau_tai_benh_vie.pdf