Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam

Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt NamMỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN THỨ NHẤT: í nghĩa của việc giảm thất nghiệp ở thành thị Việt Nam 2 1. Một số khỏi niệm 2 2. Phõn loại thất nghiệp 3 3. Đặc trưng của thất nghiệp 6 4. Ảnh hưởng của thất nghiệp tới phỏt triển kinh tế xó hội 7 PHẦN THỨ HAI: Thực trạng thất nghiệp ở thành thị Việt Nam trong thời gian qua 9 1. Thất nghiệp chung của lực lượng lao động ở khu vực thành thị 9 2. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo vựng, lónh thổ 9 3. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo tỉnh, thành phố 11 4. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo trỡnh độ chuyờn mụn kỹ thuật 13 5. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo nhúm tuổi 15 6. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo giới 16 PHẦN THỨ BA: Cỏc giải phỏp nhằm giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam hiện nay 18 1. Nguyờn nhõn thất nghiệp ở khu vực thành thị nước ta 18 2. Giải phỏp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam hiện nay 20 KẾT LUẬN 25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc28 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Là người lao động + Có khả năng lao động + Đang không có việc làm + Đang đi tìm việc làm Tỷ lệ thất nghiệp - Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế. Ngoài khái niệm trên người ta còn thường dùng một số tỷ lệ thất nghiệp theo các đặc trưng như: - Tỷ lệ thất nghiệp theo giới: là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp ở nam giới hoặc nữ giới so với tổng dân số nam giới hoặc nữ giới hoạt động kinh tế. - Tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi (nhóm tuổi): là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp ở độ tuổi x hoặc nhóm tuổi (x, x+n) so với tổng dân số hoạt động kinh tế của độ tuổi hoặc nhóm tuổi đó. - Tỷ lệ thất nghệp theo vùng: là tỷ lệ phần trăm của số nghười thất nghiệp của vùng so với tổng dân số hoạt động kinh tế của vùng đó. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP Theo ý chí của người lao động, người ta phân thành 2 loại sau: Thất nghiệp tự nguyện: là hiện tượng người lao động từ bỏ một công việc nào đó do một số nguyên nhân, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc. Một số nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp tự nguyện: - Thay đổi chỗ ở: Thông thường trước khi người lao động chuyển đến nơi ở mới, từ bỏ công việc cũ., họ thường giải quyết việc đảm nhận chỗ làm mới. Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp điều đó không đạt được và người lao động rơi vào tình trạng không có việc làm. - Mức lương: Với một ngành nghề nhất định, người lao động cho rằng họ là người có năng lực trên thị trường lao động. Do đó, họ chỉ đi làm khi mức lương được trả cao hơn mức lương bình quân phổ biến của ngành nghề đó. - Người lao động đang trong thời gian đợi thuyên chuyển công tác. - Sinh viên mới rời khỏi ghế nhà trường đang trong quá trình đi tìm việc. - Công việc hiện tại của người lao động không còn phù hợp (chuyên môn, trình độ), họ sẵn sàng từ bỏ công việc đó để đi tìm một công việc khác thích hợp hơn. Thất nghiệp không tự nguyện: là hiện tượng người lao động có khả năng lao động, trong độ tuổi lao động, có mong muốn làm việc nhưng do một số nguyên nhân mà không được tuyển dụng, không có việc làm và trở thành thất nghiệp. Một số nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp không tự nguyện: - Người lao động mong muốn làm việc với mức lương bình quân phổ biến của ngành nghề mà họ có năng lực trên thị trường lao động nhưng tại nơi mà họ đang tìm việc không có người sử dụng (không có vị trí công việc trống, nên không có người tuyển dụng). - Người lao động bị sa thải do cắt giảm sản xuất, tinh giảm biên chế, vi phạm kỷ luật lao động và một số nguyên nhân khác. Theo tính chất của thất nghiệp, có thể phân thành những loại sau: Thất nghiệp tạm thời (hay thất nghiệp bề mặt): Phát sinh do sự di chuyển của con người giữa các vùng, các miền, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống và họ cần có thời gian để tìm được việc làm thích hợp. Đây là loại thất nghiệp khá phổ biến và thường xuyên diễn ra, thậm chí một nền kinh tế được coi là đầy đủ công ăn việc làm thì loại thất nghiệp này vẫn tồn tại. Nguyên nhân: - Do quá trình đi tìm việc làm của sinh viên mới ra trường - Do sự thay đổi chỗ ở của người lao động - Phụ nữ quay lại lực lượng lao động sau khi có con - Đợi thuyên chuyển công tác - Mất việc làm do doanh nghiệp bị phá sản Thất nghiệp cơ cấu: Do không có sự đồng bộ giữa kỹ năng tay nghề của người lao động với cơ hội việc làm do nhu cầu lao động và sản xuất thay đổi. Điều này phát sinh do sự mất cân đối giữa cung và cầu về các loại lao động. Cầu của loại lao động này tăng, cầu loại lao động khác giảm, cung không điều chỉnh kịp cầu. Nguyên nhân: Trong quá trình vận động của nền kinh tế thị trường, sẽ có những ngành phát triển thu hút nhiều lao động, nhưng cũng có nhiều ngành bị thu hẹp làm dư thừa lao động. Nhưng lượng lao động này chưa kịp được đào tạo và đào tạo lại để bổ sung vào chỗ cầu tăng lên. Điều này thấy rõ nhất giữa hai ngành công nghiệp và nông nghiệp. Do ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp làm dư thừa lao động trong nông nghiệp. Trong khi đó cầu lao động trong công nghiệp tăng do thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhưng lượng lao động dư thừa chưa được đào tạo hoặc đào tạo lại để kịp thời bổ sung. Thất nghiệp chu kỳ: Loại thất nghiệp này gắn với chu kỳ của ngành và nền kinh tế. Nó xảy ra khi chu kỳ kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, lạm phát gia tăng làm tỷ lệ tăng trưởng của tổng cầu về sản lượng giảm, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất làm cho mức cầu lao động giảm xuống. Có hai dạng chu kỳ khác nhau: - Chu kỳ công nghiệp (chu kỳ đền bù): Chu kỳ này thường kéo dài từ 7 – 8 năm và gắn với quá trình đổi mới máy móc sản xuất trong công nghiệp và những ngành khác phụ thuộc vào nhịp độ đổi mới máy móc, mức độ khấu hao tự nhiên các nguồn vốn sản xuất cơ bản và những nguyên nhân khác. - Chu kỳ Kondrachep: Chu kỳ này do nhà bác học người Nga Kondrachep Nicolai Dmitrievich tìm ra. Chu kỳ này thường kéo dài từ 40 – 50 năm và gắn với những biến đổi cơ bản tất cả những yếu tố cấu thành sản xuất và thay đổi thế hệ công nhân lao động. Thất nghiệp mùa vụ: Loại thất nghiệp này phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và xuất hiện phổ biến trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp với những công việc mang tính chất mùa vụ. Đây là loại thất nghiệp dễ dự đoán trước. Thất nghiệp do thiếu cầu: Đây là loại thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes, nó xảy ra khi tổng cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để phục hồi mức hữu nghiệp toàn phần. Chúng ta biết rằng: Tiền lương và giá cả được điều chỉnh theo mức cân bằng dài hạn. Vì thế khi tổng cầu giảm một mức nhất định thì trong ngắn hạn sẽ làm cho sản lượng giảm và mức hữu nghiệp thấp hơn. Một số công nhân muốn làm việc tại mức lương thực tế hiện hành nhưng không thể tìm được việc làm. Chỉ trong dài hạn, khi tiền lương và giá cả giảm đến mức cần thiết để phục hồi tổng cầu ở mức hữu nghiệp toàn phần thì thất nghiệp do thiếu cầu mới bị triệt tiêu. Thất nghiệp cổ điển (thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường): Xảy ra khi tiền lương được cố ý duy trì (ấn định không bởi các lực lượng thị trường) ở mức cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động (mức mà tại đó đường cung và đường cầu lao động cắt nhau). Nguyên nhân: - Do sự đấu tranh của công đoàn đòi tiền lương ở mức cao hơn mức tiền lương cân bằng. - Do sự quyết định một cách cứng nhắc của chính phủ về luật tiền lương tối thiểu với mức lương cao hơn mức tiền lương cân bằng trên thị trường lao động. Thất nghiệp dai dẳng: Loại thất nghiệp này xảy ra do người lao động có tật về thể xác và thần kinh nên hầu như không thể được thuê làm việc và những người tạm thời không có việc làm trong thời gian chuyển công việc trong nền kinh tế, nơi mà các công việc mời chào luôn luôn thay đổi. Thất nghiệp công nghệ: Do sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất ngày càng được tăng cường làm cho người lao động trong các dây chuyền sản xuất bị dôi ra, từ đó làm phát sinh thất nghiệp công nghệ. Trên thực tế không phải loại hình thất nghiệp nào cũng là vấn đề nghiêm trọng. Chỉ có một loại hình luôn làm nhiều người lo lắng và chiếm nhiều thời gian thảo luận nhất của các nhà lập chính sách đó là thất nghiệp cơ cấu. Ngoài các loại thất nghiệp trên còn một loại thất nghiệp mà chúng ta hay đề cập đến đó là thất nghiệp tự nhiên. Trong bất kỳ một quốc gia nào, luôn có một lượng thất nghiệp nhất định (thậm chí khi quốc gia đó được đánh giá là toàn dụng công nhân). Đó là sàn thất nghiệp tối thiểu phải chấp nhận được gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Hạ thất nghiệp đến mức đụng sàn có thể xem như là thành công trong mục tiêu toàn dụng hay thất nghiệp thấp. Tỷ lệ thất nghiệp này luôn tồn tại vì những nguyên nhân khách quan sau: - Luôn tồn tại một tỷ lệ lao động lười biếng, thực sự không muốn làm việc. - Có những lao động chấp nhận thất nghiệp tạm thời để tìm cơ hội có việc làm khác với mức lương cao hơn vì không hài lòng với thu nhập thấp hiện tại. - Nhiều lao động không cập nhật tay nghề, bị đào thải, đang chờ xin việc khác hoặc phải học lại nghề. - Lao động đang chờ phân công do chuyển việc. - Lao động đang làm việc một phần thời gian. - Lao động thất nghiệp vào những thời điểm nông nhàn ở nông thôn. Vì các nhân tố trên nên việc hạ thất nghiệp xuống 0% là điều hoang tưởng. Một số nhà kinh tế học thì cho rằng việc duy trì một tỷ lệ thất nghệp tự nhiên là điều cần thiết. Đó sẽ là nguồn lực dự trữ cho quốc gia khi cần phải sản xuất vượt tiềm năng, họ là đối tượng để giữ cân bằng tiền lương, không làm lương bổng tăng nóng và bất hợp lý mỗi khi thị trường khan hiếm. ĐẶC TRƯNG CỦA THẤT NGHIỆP Theo tuổi: Thất nghiệp có xu hướng nhiều nhất ở các nhóm tuổi trẻ nhất, giảm dần cho đến độ tuổi lao động chính. Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là: - Cũng giống như bất kỳ sự chuyển đổi nào, cần phải có một thời gian nhất định để người lao động trẻ thích nghi khi chuyển từ ghế nhà trường sang môi trường làm việc. Họ cần một thời gian để tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao động, chẳng hạn như có thể có những loại công việc gì, với mức lương bao nhiêu, yêu cầu công việc như thế nào và nó có phù hợp với bản thân hay không? Hơn thế nữa, thanh niên vẫn ở giai đoạn đầu của cuộc đời, phần lớn vẫn có chỗ dựa là cha mẹ và chưa lập gia đình nên trách nhiệm của họ đối với gia đình là không quá cao. Họ có thể chấp nhận thất nghiệp tạm thời một thời gian để chờ một công việc có thu nhập cao hoặc có điều kiện làm việc tốt hơn hoặc phù hợp hơn với bản thân. - Ở độ tuổi lao động chính, người lao động thường phải có trách nhiệm với gia đình, đòi hỏi phải có một việc làm với thu nhập ổn định. Thất nghiệp ở nhóm tuổi này thực sự là thử thách đối với gia đình họ. - Tuổi càng cao, người lao động tích luỹ được càng nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, cơ hội tìm kiếm việc làm ngày càng cao. Theo giới: Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó, một trong những nguyên nhân chính là: - Mặc dù trong điều kiện hiện nay, nam nữ bình đẳng nhưng tâm lý chung của các nhà tuyển dụng vẫn thích tuyển nam giới hơn nữ giới. Bởi vì trong quá trình công tác, nam thường có điều kiện đi công tác xa, ít phải bận công việc gia đình nhất là con cái hơn nữ. - Nam giới thường có sức khoẻ cũng như điều kiện để nâng cao trình độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao hơn. Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người có trình độ chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít. Nguyên nhân: - Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều trong khi cung ứng lao động này lại ít nên người có trình độ chuyên môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng dễ dàng hơn. - Hơn nữa người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và học vấn càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn. Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn. Người ta nói rằng, nếu thất nghiệp là vấn đề của khu vực thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại sao thất nghiệp là vấn đề của thành thị, điều này sẽ được lý giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực thành thị. Còn ở khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu là thấp, hơn nữa họ thường không có một nguồn thu nhập nào khác nếu họ không làm việc. Vì vậy họ dễ chấp nhận bất kì công việc gì và duy trì thời gian không làm việc là ngắn nhất. Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất nhiều. ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Hậu quả kinh tế của thất nghiệp, được chia ra làm 3 cấp độ: Đối với quốc gia: - Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn lực xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển, hiệu quả sản xuất kém hơn tiềm năng (tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng). Hơn thế nữa, nếu thất nghiệp kéo theo sự gia tăng của lạm phát dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái và khả năng phục hồi chậm. - Thất nghiệp làm giảm tổng thu nhập GDP của quốc gia, do đó làm giảm cơ sở đánh thuế dẫn đến nguồn thu thuế của nhà nước giảm. - Thất nghiệp làm gia tăng chi phí của nhà nước trong giới hạn gia tăng của nó. Khối lượng chi phí này được thực hiện nhờ quỹ việc làm. Đối với doanh nghiệp: Thất nghiệp tạo cơ hội cho doanh nghiệp giảm giá sức lao động (đặc biệt khi thất nghiệp kéo dài). Người thuê lao động (đặc biệt là các xí nghiệp nhỏ) kéo dài tuần làm việc hơn so với quy định của pháp luật, kéo dài thời kỳ nghỉ không lương, không trả tiền viện phí cho phụ nữ sinh con nhỏ, người lao động bị ốm đau, không nhận lao động nữ vào làm việc, huỷ bỏ các hợp đồng lao động tuỳ tiện,… Từ đó làm ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích của người lao động. Đối với cá nhân người lao động: - Thất nghiệp là sự mất mát nguồn thu nhập đều đặn, thường xuyên. - Đối với người lao động có thu nhập thấp, không có điều kiện để tích luỹ tiền hoặc hiện vật. Khi thất nghiệp xảy cuộc sống của họ sẽ vô cùng khó khăn. Nhiều khi vì cuộc sống mưu sinh bắt buộc họ phải làm việc ở những chỗ ít thú vị, kém uy tín, không phù hợp với trình độ cũng như khả năng. Do đó hiệu suất làm việc thấp, không đảm bảo yêu cầu của công việc đặt ra. Hậu quả xã hội của thất nghiệp: Thất nghiệp không chỉ là vấn đề kinh tế mà nó còn là vấn đề xã hội. Những hậu quả xã hội mà nó gây ra là: - Thất nghiệp làm mất đi thu nhập của gia đình làm tăng khoảng cách về sự phân hoá thu nhập của dân cư. - Thất nghiệp đẩy người lao động vào tâm trạng hoang mang, buồn chán, thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng dẫn tới khủng hoảng lòng tin, đồng thời làm giảm sút sức khoẻ của con người. - Không chỉ có vậy thất nghiệp còn dẫn đến tình trạng không hoạt động và có thể đem đến sự suy đồi, phân hoá trong con người như: rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ma tuý… mắc phải những hoạt động phi pháp vô đạo đức. Nó chính là một trong những nguyên nhân gây nên những hiện tượng tiêu cực, đẩy người lao động đến bất chấp kỷ cương, luật pháp, đạo lý để tìm kế sinh nhai như: trộm cắp, làm ăn phi pháp, buôn lậu… - Thất nghiệp làm cho các mối quan hệ trong gia đình bị yếu đi. Vì mải lo tìm kế sinh nhai mà những người cha, người mẹ quên mất trách nhiệm của mình đối với gia đình và con cái, dẫn đến không ít sự tan rã của bao gia đình. - Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị, xã hội bất ổn, hiện tượng bãi công biểu tình có thể xảy ra. Người lao động giảm niềm tin vào chế độ, vào khả năng lãnh đạo của nhà cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền. PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở THÀNH THỊ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA THẤT NGHIỆP CHUNG CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị Đơn vị: % Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động khu vực thành thị Trong độ tuổi lao động 6.71 6.42 6.28 6.01 5.78 5.6 5.31 Từ đủ 15 tuổi trở lên 6.46 6.34 __ 5.84 5.60 5.44 5.1 Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động – xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004; 1/7/2005 Nhìn chung, thất nghiệp chung của lực lượng lao động ở khu vực thành thị Việt Nam có xu hướng giảm, song tốc độ giảm chậm. Từ năm 1999 đến năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên giảm từ 6.46% xuống 5.1%, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi giảm từ 6.74% xuống còn 5.3%, bình quân mỗi năm giảm khoảng 0.2%, đạt mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là đến năm 2005 giảm xuống dưới 5.5%. Điều đó cho thấy rằng Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm đúng đắn trong việc giải quyết thất nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nổi bật ở trên thì thất nghiệp ở khu vực thành thị vẫn còn những tồn tại, điều đó sẽ được thể hiện khi phân tích thất nghiệp ở khu vực này theo các đặc trưng ở các phần sau. THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO VÙNG, LÃNH THỔ. Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị theo vùng lãnh thổ Đơn vị: % Vùng 1999 2000 2002 2003 2004 1. Đồng Bằng Sông Hồng 7.56 7.19 6.42 6.19 5.88 2. Đông Bắc 6.54 6.35 5.90 5.75 5.28 3. Tây Bắc 5.33 6.64 4.94 5.02 5.13 4. Bắc Trung Bộ 6.70 6.84 5.58 5.22 5.11 5. Duyên Hải Nam Trung Bộ 5.97 6.10 5.25 5.25 5.41 6. Tây Nguyên 5.21 5.33 4.75 4.28 5.8 7. Đông Nam Bộ 6.28 6.10 6.15 5.92 4.43 8. Đồng Bằng Sông Cửu Long 6.16 6.03 5.49 5.11 4.87 Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003.Nxb Lao động – xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004 Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo vùng lãnh thổ Đơn vị: % Vùng 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. Đồng Bằng Sông Hồng 9.34 7.34 7.07 6.44 6.4 6.03 5.61 2. Đông Bắc 8.72 6.49 6.73 5.9 5.9 5.3 5.12 3. Tây Bắc 6.58 6.02 5.62 4.94 5.2 5.45 4.91 4. Bắc Trung Bộ 8.26 6.87 6.72 5.58 5.5 5.35 4.98 5. Duyên Hải Nam Trung Bộ 7.07 6.31 6.15 5.25 5.5 5.7 5.52 6. Tây Nguyên 5.95 5.16 5.55 4.74 4.4 4.53 4.23 7. Đông Nam Bộ 6.52 6.2 5.92 6.15 6.1 5.92 5.62 8. Đồng Bằng Sông Cửu Long 6.53 6.15 6.08 5.5 5.3 5.03 4.87 Nguồn: Niên giám thống kê 2005.Nxb Thống kê 2006. Cũng giống như thất nghiệp chung ở khu vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo các vùng lãnh thổ có xu hướng là giảm dần qua các năm. Song bên cạnh đó nó còn có một số tồn tại sau: - Có sự chênh lệch về tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị giữa các vùng. Năm 2005, trong khi tỷ lệ này ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng là 5.61%, Đông Nam Bộ là 5.62%, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ là 5.52 % thì vùng Tây Nguyên chỉ có 4.23% và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là 4.87%. - Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm song tốc độ giảm không đồng đều giữa các năm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh nhất vào giai đoạn 1999 – 2000: Đồng bằng sông Hồng giảm từ 9.34% xuống 7.34%, Đông Bắc giảm từ 8.72% xuống 6.49%, Bắc Trung Bộ giảm từ 8.26% xuống còn 6.8%. Những giai đoạn sau tốc độ giảm là chậm hơn. THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO TỈNH, THÀNH PHỐ Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo tỉnh, thành phố Đơn vị: % Tỉnh, thành phố 1999 2000 2001 2002 2003 2004 1. Hà Nội 8.96 7.95 7.39 7.08 6.84 6.52 2. Hải Phòng 8.04 7,76 7.11 7.20 7.12 6.37 3. Vĩnh Phúc 4.87 4.83 3.44 5.35 4.36 2.30 4. Hà Tây 5.96 5.51 5.80 5.51 5.24 4.43 5. Bắc Ninh 6.91 6.56 5.66 5.28 4.61 4.57 6. Hải Dương 6.40 6.08 6.57 6.35 6.07 6.10 7. Hưng Yên 6.70 6.49 5.65 5.67 5.30 5.40 8. Hà Nam 7.92 7.06 6.11 5.87 5.52 5.77 9. Nam Định 6.76 6.59 5.75 5.98 6.04 5.94 10. Thái Bình 8.02 7.74 6.60 6.62 5.73 6.64 11. Ninh Bình 5.42 5.25 4.05 5.75 5.03 5.40 12. Hà Giang 5.82 5.64 4.33 5.60 5.58 4.76 13.Cao Bằng 8.12 5.97 4.76 4.45 4.88 5.26 14. Lào Cai 6.22 6.49 5.15 4.55 3.76 2.24 15. Bắc Cạn 5.99 5.47 4.55 5.01 5.79 3.67 16. Lạng Sơn 6.51 6.48 4.71 5.32 6.00 4.95 17. Tuyên Quang 5.65 5.61 5.09 5.51 5.28 4.63 18. Yên Bái 7.03 5.95 5.38 5.38 5.07 4.68 19. Thái Nguyên 7.85 7.66 7.64 7.16 6.38 5.97 20. Phú Thọ 5.46 5.41 5.25 5.80 5.55 6.45 21. Bắc Giang 6.55 6.25 5.86 6.17 6.08 6.04 22. Quảng Ninh 8.18 7.34 7.24 6.89 6.83 6.14 23. Lai Châu 5.32 5.92 5.20 5.51 5.40 4.30 24. Điện Biên __ __ __ __ __ 5.52 25. Sơn La 5.49 5.49 5.45 4.26 4.66 5.66 26. Hoà Bình 6.06 6.70 5.68 5.68 5.53 5.18 27. Thanh Hoá 7.27 7.01 6.85 6.00 5.76 5.55 28. Nghệ An 7.37 7.31 6.36 5.69 4.89 4.79 29. Hà Tĩnh 6.58 6.27 5.35 5.43 4.92 4.08 30. Quảng Bình 7.50 6.99 7.16 5.71 5.46 4.43 31. Quảng Trị 6.77 6.06 6.09 6.09 6.07 6.42 32. Thừa Thiên Huế 7.08 6.81 6.60 5.8 5.60 5.98 33. Đà Nẵng 6.04 5.95 5.54 5.3 5.16 5.54 34. Quảng Nam 6.33 6.70 5.87 6.54 6.48 6.39 35. Quảng Ngãi 6.35 6.07 5.41 4.88 5.52 5.67 36. Bình Định 7.47 6.47 5.68 6.62 5.96 5.72 37. Phú Yên 6.59 6.84 5.95 5.33 5.00 6.40 38. Khánh Hoà 6.62 6.32 5.97 5.38 5.04 5.31 39. Kon Tum 3.75 4.21 4.08 5.94 5.36 6.58 40. Gia Lai 5.96 5.20 4.46 4.46 4.59 4.66 41. Đắc Lắc 5.49 5.39 5.55 3.79 3.38 3.87 42. Đắc Nông __ __ __ __ __ 1.97 43. Lâm Đồng 2.80 5.28 4.88 5.99 4.93 4.77 44. TP. HCM 6.88 6.48 6.04 6.73 6.58 6.39 45. Ninh Thuận 6.19 6.02 6.57 5.25 5.28 5.17 46. Bình Phước 7.20 7.17 6.1 5.46 4.76 4.42 47. Tây Ninh 5.46 5.90 5.28 5.95 5.91 5.24 48. Bình Dương 5.16 5.08 5.73 5.49 4.92 4.25 49. Đồng Nai 5.65 4.75 5.14 5.27 4.86 4.81 50. Bình Thuận 4.79 5.87 5.68 5.01 4.80 5.49 51. Bà Rịa – Vũng Tàu 6.98 6.71 6.67 4.49 5.22 4.70 52. Long An 5.67 5.49 4.97 5.4 5.04 4.97 53. Đồng Tháp 4.61 4.92 4.33 5.01 5.01 5.16 54. An Giang 7.47 6.62 5.60 5.37 5.01 4.13 55. Tiền Giang 5.66 5.35 4.73 6.08 4.67 4.51 56. Vĩnh Long 6.53 6.19 5.90 5.17 4.79 5.15 57. Bến Tre 5.82 5.27 4.91 5.48 4.11 5.90 58. Kiên Giang 5.70 5.92 4.92 5.89 6.43 5.78 59. Hậu Giang __ __ __ __ __ 4.97 60. Cần Thơ 7.39 7.15 6.82 5.15 5.55 5.61 61. Trà Vinh 5.66 5.73 5.64 5.20 4.58 4.33 62. Sóc Trăng 6.86 6.35 5.98 6.23 6.41 6.40 63. Bạc Liêu 6.28 5.99 5.62 5.61 5.15 5.23 64. Cà Mau 7.41 7.27 6.83 5.55 4.87 3.20 Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà Nội 2004; Điều tra lao động - việc làm 2004. Trung tâm tin học. Xu hướng chung của tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị theo các tỉnh, thành phố cũng là giảm dần qua các năm. Chỉ có một số ít tỉnh, thành phố là tăng lên như Kon Tum tăng từ 3.57% (1999) lên 6.58% (2004), Đồng Tháp tăng từ 4.61% (1999) lên 5.16% (2004) và Lâm Đồng từ 2.80% (1999) lên 4.77% (2004). Tuy nhiên, ở đây cũng có sự không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố. Cao nhất là các tỉnh Thái Bình 6.64%, Hà Nội 6.52%, Phú Thọ 6.45 %, Kon Tum 6.58% và TP. Hồ Chí Minh 6.39% năm 2004. Thấp nhất là các tỉnh, thành phố Lào Cai 2.24%, Vĩnh Phúc 2.3%, Cà Mau 3.2% và Đắc Lắc 3.87% năm 2004. Xu hướng tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị ở các tỉnh, thành phố miền Bắc cao hơn miền Trung và miền Nam. THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Bảng 5: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao đông ở khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 1999. Đơn vị: % Trình độ Năm 1999 Không biết đọc, biết viết 8.7 Chưa tốt nghiệp tiểu học 7.5 Tiểu học 8.8 Trung học cơ sở 10.2 Trung học phổ thông 11.9 Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam Bảng 6: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2004 Đơn vị: % Trình độ Năm 2004 Không có chuyên môn kỹ thuật 7.96 Học nghề 1.75 Trung học chuyên nghiệp 4.37 Cao đẳng, đại học trở lên 3.84 Nguồn: Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004 Bảng 7: Số lượng và tỷ lệ người thất nghiệp khu vực thành thị có CMKT Chỉ tiêu Năm 1996 2002 2003 Số lượng người thất nghiệp (người) 393.836 569.013 570.581 Trong đó số có CMKT thất nghiệp (người) 119.629 120.383 16.858 Tỷ lệ CMKT so với tổng số (%) 30.03 21.15 23.98 Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà nội năm 2004 Qua các bảng trên ta nhận thấy: - Thất nghiệp của người không có CMKT cao hơn người có CMKT. Trong tổng số người thất nghiệp thì người có CMKT thất nghiệp chỉ chiếm có 23.98% (2003), còn lại người là người không có CMKT. Tỷ lệ thất nghiệp của người không có CMKT là 7.96% (2004), trong khi tỷ lệ thất nghiệp cao nhất của nhóm có CMKT (trình độ trung học chuyên nghiệp) cũng chỉ là 4.37% (2004). - Đối với người chưa qua đào tạo CMKT chỉ mới thuần tuý tham gia giáo dục phổ thông, trình độ văn hóa càng cao thì thất nghiệp càng lớn. Năm 1999: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị không biết đọc biết viết là 8.7%, tốt nghiệp THCS là 10.2 % và tốt nghiệp PHPT là 11.9%. Nguyên nhân dẫn đến điều đó là: + Những người có trình độ thấp (không biết đọc biết viết, chưa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học) cơ hội lựa chọn nghề của họ không nhiều. Vì thế họ dễ dàng chấp nhận các công việc đến với họ. + Những người có trình độ thấp như vậy chủ yếu là do thiếu sự quan tâm của cha mẹ, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn… có thể dẫn đến việc buộc họ phải bỏ học, kiếm sống từ bé. + Trong khi những người chỉ thuần tuý tốt nghiệp phổ thông trung học có thể chỉ do trượt đại học, không muốn học nghề mà tiếp tục ngồi chờ cơ hội… làm thất nghiệp của nhóm này cao hơn. THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO NHÓM TUỔI Bảng 8: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo nhóm 10 độ tuổi. Đơn vị: % Nhóm tuổi 1999 2000 2002 2003 15 – 24 19.38 16.81 16.08 14.14 25 – 34 5.31 5.89 5.54 6.00 35 – 44 3.18 3.29 3.55 3.45 45 – 54 2.77 3.31 3.08 3.32 55 – 59 2.43 5.49 2.92 1.93 60+ 0.95 2.98 0.87 0.56 Nguồn: Số liệu thống kê từ trang www.thitruonglaodong.gov.vn của Bộ LĐTB&XH Bảng 9: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao đông ở khu vực thành thị theo nhóm 5 độ tuổi Đơn vị: % Nhóm tuổi 1999 2003 2004 15 – 19 10.95 15.0 13.87 20 – 24 6.58 13.8 13.83 25 – 29 3.5 7.5 7.16 30 – 34 2.31 4.6 5.2 35 – 39 1.9 4.0 4.0 40 – 44 1.78 2.9 3.05 45 – 49 1.70 3.4 2.71 50 – 54 1.97 3.2 2.41 55 – 59 1.81 1.9 2.32 Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004. Giống như đặc trưng chung của thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị là tỷ lệ nghịch với độ tuổi. Cao nhất là nhóm tuổi (15 – 24) 14.14% (2003), trong đó (15 – 19) là 15.0% và (20 – 24) là 13.8%. Thấp nhất là nhóm tuổi (55 – 59) 1.93% (2003). Ngoài những lý do chung do đặc trưng của thất nghiệp theo tuổi đã nêu thì thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam tập trung ở nhóm tuổi trẻ còn do một số nguyên nhân khác nữa là: + Do hạn chế của công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho thanh niên làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin và lựa chọn nghề thích hợp. + Thành thị là nơi thu hút một số lượng lớn thanh niên từ các vùng nông thôn lên tìm việc. + Một lực lượng không nhỏ sinh viên khi ra trường không muốn về các vùng nông thôn, cố bám trụ lại các thành thị, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng… THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO GIỚI Bảng 10: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động nữ trong độ tuổi ở khu vực thành thị Đơn vị: % Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Chung 7.36 6.26 6.98 6.85 7.22 6.7 1. Đồng Bằng Sông Hồng 7.59 7.18 7.01 6.65 6.91 __ 2. Đông Bắc 6.04 6.08 7.13 6.72 5.68 __ 3. Tây Bắc 4.74 4.28 4.79 3.46 3.94 __ 4. Bắc Trung Bộ 6.10 6.08 6.64 5.67 5.47 __ 5. Duyên hải Nam Trung Bộ 7.00 7.25 7.63 6.55 6.13 __ 6. Tây Nguyên 6.90 5.37 6.69 5.91 5.38 __ 7. Đông Nam Bộ 7.76 5.77 6.72 7.84 8.88 __ 8. Đồng Bằng Sông Cửu Long 8.33 6.27 7.69 6.81 7.59 __ Nguồn: Số liệu thống kê từ trang www.thitruonglaodong.gov.vn của Bộ LĐTB&XH; Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004. Xu hướng chung của thất nghiệp của lực lượng lao động nữ ở khu vực thành thị là giảm dần qua các năm cả về thất nghiệp chung và thất nghiệp theo các vùng. Năm 1999 đến 2004 thất nghiệp chung của lực lượng lao động nữ ở khu vực thành thị giảm từ 7.36% xuống 6.7%. Nó có sự chênh lệch giữa các vùng: Cao nhất là Đông Nam Bộ 8.88%, Đồng Bằng Sông Cửu Long 7.59% và Đồng Bằng Sông Hồng là 6.91% năm 2003. Thấp nhất là Vùng Tây Bắc: 3.94% (2003). Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ trong khu vực thành thị nói chung là vẫn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp chung của khu vực này. Có điều đó trước hết là do các nguyên nhân chung của thất nghiệp đặc trưng theo giới đã nêu. Ngoài còn do một số nguyên nhân khác như: Giai đoạn 2002 -2003 do quá trình sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, đã hình thành nên đội ngũ lao động dôi dư mà chủ yếu liên quan đến lao động nữ nhiều hơn so với nam giới, làm cho tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ tăng lên. PHẦN BA: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH THỊ VIỆT NAM HIỆN NAY NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH THỊ NƯỚC TA Để nghiên cứu một cách đầy đủ thực trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị, chúng ta đi tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến điều đó. Qua thực tế, có thể thấy tình trạng thất nghiệp hiện nay ở khu vực thành thị là do những nguyên nhân chủ yếu sau: a. Cung lao động vượt quá cầu lao động Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng của cung đã vượt quá cầu về lao động ở khu vực thành thị dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ngày càng tăng. Cung lao động tăng lên chủ yếu do các nguyên nhân sau: Thứ nhất, do sự gia tăng của lực lượng lao động. Do ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng dân số của giai đoạn trước (những năm 80, 90 của thế kỉ 20) nên lực lượng lao động trong giai đoạn hiện nay tăng trưởng một cách mạnh mẽ. Hiện nay, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động thành thị ở mức trên 10 triệu người. Bình quân mỗi năm lực lượng này tăng thêm khoảng 480 nghìn người với tốc độ tăng bình quân là 5,2%. Chính vì lý do này mà cung về lao động tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên những năm gần đây giảm đi đáng kể, vì thế trong vòng 10 năm nữa sự ảnh hưởng này sẽ được hạn chế. Bảng 11: Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị cả nước Đơn vị: nghìn người Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Lực lượng lao động 8.195,0 8.502,5 8.942,9 9.460,0 9.782,5 10.549,3 11.071,1 Tăng tuyệt đối so với năm trước __ 307,5 440,4 517,1 322,5 766,8 521,8 Tốc độ tăng (%) __ 3,75 5,18 5,78 3,41 8,1 4,94 Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 - 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004; 1/7/2005 Thứ hai, do luồng di dân từ khu vực nông thôn lên thành thị. Sự phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội ở khu vực thành thị hứa hẹn cho những cơ hội làm việc tốt, với mức thu nhập cao. Trong khi ở khu vực nông thôn, lao động nhiều, việc làm thì thiếu nhất là đối với các công việc mang tính chất thời vụ, mức thu nhập thấp. Vì thế, tạo ra làn sóng di cư từ các khu vực nông thôn về thành thị sinh sống và tìm việc làm. Bên cạnh đó, hàng năm còn có một lượng khá lớn sinh viên các trường dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học sau khi tốt nghiệp có nhu cầu ở lại khu vực thành thị để tìm việc. b. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 Việt Nam tuy không thực sự nằm trong lòng khủng hoảng, nhưng cũng bị tác động bởi đầu tư nước ngoài giảm sút. Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động cầm chừng, số lượng lao động được thu hút bởi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm đi nhiều. Đến năm 2000, khi Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi và có hiệu lực 1/8/2000 thì mới bắt đầu thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài quay trở lại Việt Nam. Tỷ lệ thất nghiệp có giảm dần, tuy nhiên tốc độ giảm lúc này còn chậm và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao. c. Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Khu vực thành thị là nơi có thị trường phát triển sâu, rộng, đòi hỏi lực lượng lao động với chất lượng cao. Tuy nhiên chất lượng của lực lượng lao động nói chung hiện nay còn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nhiều ngành nghề đào tạo còn chưa phù hợp với yêu cầu thị trường, nhiều người học xong không có việc làm hoặc phải làm nghề khác. d. Chính sách giảm biên chế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước Nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, ngày 21 tháng 4 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị 20/1998/CT-TTg với nội dung là đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, một loạt các doanh nghiệp nhà nước đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần. Đồng thời với quá trình đó, một số biện pháp được thực hiện nhằm giảm biên chế, hợp lý hoá nguồn lao động theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và chất lượng cao làm loại ra một số lượng khá lớn lao động dôi dư. Trong khi đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có khả năng mở rộng sản xuất thu hút lao động, nhưng lại hạn chế về vốn, mặt bằng sản xuất, nên số lao động được thu hút vào khu vực này hàng năm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. e. Sự phát triển khoa học công nghệ Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển làm nâng cao năng suất, chất lượng, cải thiện điều kiện làm việc cũng như thu nhập của người lao động. Nhưng đồng thời với nó, lao động giản đơn và trực tiếp trong các dây chuyền sản xuất sẽ bị thay thế bởi công nghệ, kỹ thuật hiện đại nên số lao động dôi dư từ các cơ sở sản xuất, dịch vụ tiếp tục gia tăng. f. Tâm lý xã hội của dân cư khu vực thành thị trong việc lựa chọn việc làm. Do mức sống ở khu vực thành thị cao nên người lao động khi lựa chọn việc làm thường chỉ chọn những công việc có thu nhập cao và ít vất vả. Đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, cho dù thiếu nhân lực thì người thành thị vẫn kém hào hứng, nhất là trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, dịch vụ gia đình, lao động trong ngành phục vụ xây dựng… Hơn nữa, do tâm lý xã hội còn nặng nề làm cho học sinh tìm mọi cách để vào đại học, cao đẳng, không muốn học nghề. Trong khi đó, nhu cầu tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng vào làm việc ở các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước còn hạn chế. GIẢI PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH THỊ VIỆT NAM HIỆN NAY Xuất phát từ những nguyên nhân trên, em có đề xuất một số giải pháp như sau: Giảm cung lao động ở khu vực thành thị Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Trước hết là giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở khu vực thành thị, sau đó là ở khu vực nông thôn. Đối với khu vực thành thị, do mức sống và trình độ nhận thức của người dân khá cao nên công tác dân số thực hiện không mấy khó khăn. Tuy nhiên, khó khăn của khu vực này là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao chủ yếu là do cơ cấu dân số trẻ (đặc biệt là ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh…). Cho nên việc giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở khu vực này là không đáng kể. Điều mà chúng ta thực sự phải quan tâm, đó là giảm tỷ lệ này ở khu vực nông thôn. Khi tỷ lệ tăng dân số ở khu vực này cao, kéo theo nó là di dân từ khu vực này lên khu vực thành thị ngày càng nhiều. Các biện pháp phải thực hiện là: Thực hiện xã hội hoá công tác truyền thông dân số bằng cách: + Tổ chức tốt mạng lưới thông tin, truyền thông dân số ở các cơ sở, cộng đồng dân cư. + Huy động sự tham gia của các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội và cá nhân trong công tác dân số. Vận động các cơ quan, các tổ chức lồng nội dung dân số vào điều lệ, mục tiêu, chương trình và kế hoạch hoạt động của mình để tạo sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách an sinh xã hội như quỹ bảo trợ người neo đơn, nhà dưỡng lão, câu lạc bộ người cao tuổi, tổ chức tốt các quỹ bảo hiểm nông dân,… để từ đó góp phần xoá bỏ tâm lý nhất thiết phải có con trai, làm yên lòng những người không có con, ít con hoặc chỉ có con gái. Giảm tỷ lệ di dân từ khu vực nông thôn lên thành thị. Thứ nhất, ban hành các chính sách quản lý di dân và lao động từ khu vực nông thôn lên thành thị. Đối với một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh… trong thời gian tới cần xây dựng hệ thống các nguyên tắc, tiêu chuẩn và đối tượng được phép về sinh sống, làm việc sao cho đảm bảo quy mô dân số phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực đó. Thứ hai, phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Mục đích của phát triển kinh tế khu vực nông thôn là nhằm giữ chân người lao động, giảm di dân từ nông thôn lên thành thị. Các biện pháp thực hiện là: Đa dạng hóa sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, phát triển thị trường hàng hoá, thị trường tín dụng và hệ thống các dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho sản xuất. Xây dựng và phát triển những trung tâm chuyên sản xuất và cung cấp giống (cây, con) theo phương pháp tiên tiến và công nghệ sinh học hiện đại phục vụ cho nhu cầu trong vùng và các vùng lân cận. Tiến hành quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa chuyên môn hóa với quy mô lớn như vùng sản xuất rau sạch, vùng trồng hoa, cây cảnh, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi cá, cây và con đặc sản đạt hiệu quả kinh tế cao. Phát huy thế mạnh của các ngành nghề, làng nghề, cụm làng nghề truyền thống ở nông thôn, vốn đầu tư ít nhưng lại thu hút được nhiều lao động, rất phù hợp với tiềm năng của khu vực. Khôi phục các làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề mới và phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu này, Chính phủ cần có các chính sách trong việc ưu đãi, hỗ trợ cho vay vốn, miễn giảm thuế cũng như hỗ trợ tìm kiếm thị trường đầu ra tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tăng đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng mà chủ yếu là tập trung vào các lĩnh vực nhằm đáp ứng cho việc phát triển sản xuất như thủy lợi, giao thông, điện và nước. Mở rộng các nguồn vốn cho hộ nông dân trực tiếp vay để phát triển sản xuất. Phát huy hơn nữa vai trò của HTX kiểu mới, phát triển các loại hình dịch vụ nông nghiệp. Thứ ba, có chính sách khuyến khích các đối tượng có trình độ học vấn về làm việc ở khu vực nông thôn. Đồng thời, triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động đặc biệt là thanh niên ở nông thôn. Phát triển kinh tế khu vực thành thị để tạo ra chỗ làm việc mới và đảm bảo việc làm. Đối với khu vực thành thị, đây là nơi đã có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian tới chúng ta vẫn phải tiếp tục thực hiện một số biện pháp để phát huy tối đa các lợi thế kinh tế - xã hội nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Trước hết là về cơ cấu kinh tế, tiếp tục thực hiện theo cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Về công nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành sản xuất sử dụng công nghệ cao. Có các chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Mở rộng liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm xuất khẩu lao động tại chỗ. Chú trọng phát triển các danh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc cho lao động. Về dịch vụ, không ngừng nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ đặc biệt là phát triển du lịch, vận tải, bưu điện, tài chính, ngân hàng - những ngành giữ vị trí chủ đạo và then chốt trong kinh tế khu vực thành thị. Về nông nghiệp, chuyển dịch theo hướng tăng năng suất lao động, lấy mục tiêu hiệu quả kinh tế làm chủ đạo. Đồng thời từng bước hình thành một nền nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch. Và từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành thị theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Một trong những nguyên nhân gây ra thất nghiệp ở khu vực thành thị đã nêu ở trên là do chất lượng của nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó, vấn đề phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt thành một chiến lược quốc gia. Cần huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng quy mô và chất lượng cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thứ nhất, công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu và thực tế phát triển của nền kinh tế. Vì thế, ngành giáo dục – đào tạo phải không ngừng cải cách chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp, mà đặc biệt quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho phù hợp với thực tế. Đào tạo nghề cần căn cứ trên định hướng phát triển kinh tế, định hướng và quy hoạch phát triển các ngành, coi trọng công tác dự báo nhu cầu lao động theo các trình độ, chuyên môn nhằm tránh khỏi tình trạng thừa ở một số ngành này, nhưng lại thiếu ở một số ngành khác. Thứ hai, thực hiện phương châm giáo dục và đào tạo không ngừng, suốt đời. Việc giáo dục và đào tạo không chỉ trong quá trình học tập trên ghế nhà trường, mà phải học cả ở thực tế, học ở ngoài xã hội. Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Người lao động không chỉ hiểu biết chuyên sâu về một ngành nghề, mà còn phải biết các kiến thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, vi tính, giao tiếp ngoài xã hội… Thứ ba, nghiên cứu, ban hành các chính sách phân luồng học sinh ngay từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học như quy định đối tượng được phép tham gia thi vào các trường đại học, cao đẳng thông qua điểm học tập; khuyến khích tham gia vào các trường dạy nghề bằng các học bổng từ ngân sách nhà nước… Xuất khẩu lao động Qua thực tế nhiều nước trên thế giới, việc giải quyết thất nghiệp và thiếu việc làm theo hướng xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp rất hữu hiệu. Thực hiện tốt công tác này, không những chúng ta giải quyết được thất nghiệp mà còn tăng nguồn thu ngoại tệ cho phát triển kinh tế đất nước. Đồng thời, nó cũng mở ra một hướng đào tạo nghề cho người lao động. Vì thế, trong giai đoạn hiện nay xuất khẩu lao động phải được coi là mũi nhọn trên cơ sở mở rộng thị trường. Phấn đấu đến giai đoạn 2006 – 2010 mỗi năm đưa được 7,5 vạn người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tuy nhiên để đạt được điều đó chúng ta cần phải giải quyết một số vấn đề sau: Không ngừng nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, sức khoẻ cũng như cung cấp các thông tin về truyền thống văn hóa của các nước tiếp nhận xuất khẩu cho người lao động, để họ có thể nhanh chóng thích nghi với môi trường mới và đáp ứng được yêu cầu về lao động ở nước này. Xây dựng một quy trình chặt chẽ và thống nhất về công tác xuất khẩu lao động, có sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp nhằm bảo vệ quyền lợi và quản lý người lao động, hạn chế các tranh chấp phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động nước ngoài, cơ quan xuất khẩu lao động. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động. Xác định cụ thể các nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận lao động xuất khẩu nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Tốt nhất là chỉ nên gửi lao động sang các nước đã có luật bảo vệ quyền lợi cho lao động nước ngoài hoặc phê chuẩn các công ước quốc tế về bảo vệ quyền lợi của người lao động di cư. Hỗ trợ giải quyết việc làm cho người thất nghiệp và thiếu việc làm. Thứ nhất, đẩy mạnh công tác dịch vụ, tư vấn việc làm. Đối với mỗi khu vực thành thị, cần phải quy hoạch và quản lý tất cả các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc địa bàn. Đồng thời, nâng cao chất lượng của các trung tâm bằng cách đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn cho phép hoạt động. Trong số các trung tâm đó, chọn một trung tâm làm thường trực giúp cho Sở LĐ – TBXH theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các trung tâm còn lại hoạt động thống nhất và có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu tư vấn giới thiệu việc làm. Thứ hai, quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước phải gắn liền với việc giúp đỡ lao động dôi dư thông qua các hình thức: tái tạo nghề, hỗ trợ tìm việc mới, cho vay tín dụng ưu đãi để tự giải quyết việc làm… Thứ ba, chương trình giải quyết việc làm quốc gia cần đặc biệt quan tâm đến những người thất nghiệp và đối tường có nguy cơ thất nghiệp ở khu vực thành thị thông qua các biện pháp: mở rộng đối tượng vay vốn, mức cho vay và tập huấn cách thức làm ăn để lao động thất nghiệp và lao động có nguy cơ tự giải quyết việc làm. Thứ tư, phát triển hệ thống bảo hiểm việc làm trong hệ thống an sinh xã hội. Mặc dù hiện nay đã có Luật BH thất nghiệp, tuy nhiên luật phải đến ngày 1/1/2009 mới có hiệu lực, cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để luật thực sự đi vào cuộc sống. Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội, cải tiến chế độ thu và chi nhằm tạo điều kiện người lao động không bị ràng buộc vào một đơn vị nào. Đây là cơ hội để người lao động tự do tìm kiếm việc làm mới thích hợp với khả năng và điều kiện của mình. Thứ năm, xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động từ cấp phường, xã, quận, huyện nhằm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ chương chính sách của Nhà nước: pháp luật lao động, chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ giải quyết việc làm… KẾT LUẬN Gần hai mươi năm qua, với việc chấp nhận sự tồn tại của thị trường lao động và thất nghiệp ở Việt Nam, thất nghiệp đã thực sự trở thành một vấn đề trầm trọng và đáng lưu tâm đối với các nhà quản lý. Trong thời gian qua chúng ta đã có những thành công nhất định trong việc giảm và duy trì tỷ lệ thất nghiệp, nhưng thách thức chưa phải đã hết. Do đó, giải quyết thất nghiệp vẫn luôn là nhiệm vụ đặt ra không chỉ của riêng Nhà nước, của các cấp, các ngành mà của toàn xã hội. Thông qua đề tài, em đã tập trung nghiên cứu và giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau: Làm rõ khái niệm thất nghiệp và các khái niệm có liên quan đến thất nghiệp Nêu lên ý nghĩa của việc giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam Nêu lên một số nét chính về thực trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam Làm rõ nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam Mặc dù đã cố gắng, xong do trình độ còn hạn chế cho nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong nhận được sự góp ý của thầy. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp em trong quá trình thực hiện đề tài. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Ngô Xuân Bình – Ban nghiên cứu Hàn Quốc. Tìm hiểu chính sách chống thất nghiệp ở Hàn Quốc. Tạp chí Kinh tế Châu á - Thái bình dương - số 1(26)/2000 PTS. Trần Xuân Cầu. Chương 17: Thất nghiệp. Giáo trình kinh tế lao động. Nxb Giáo dục – 1998. Tr 273-292 Phan Hoài Chân. Thất nghiệp ở các nước công nghiệp phát triển. Thông tin thị trường lao động - số 5/1999. Phạm Đức Chính. Vấn đề thất nghiệp và sự cần thiết phải hình thành bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế - số 325 (6/2005). Nguyễn Trọng Dương - Trung tâm tin học. Thất nghiệp – nguyên nhân và thời gian thất nghiệp của người lao động. Bản tin thị trường lao động - số 03/2005. PGS. TS. Nguyễn Văn Định. Chương III: Bảo hiểm thất nghiệp. Giáo trình Bảo Hiểm. Nxb Thống Kê. Hà Nội – 2005. Tr 79-112. ThS. Nguyễn Văn Hồi. Quan điểm kinh tế học hiện đại về thất nghiệp, ảnh hưởng của thất nghiệp đối với nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tạp chí Lao động và xã hội - số 274 (1/11-15/11/2005) Lê Bạch Hồng - Thứ trưởng Bộ LĐTB&XH. Thất nghiệp và xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Tạp chí Lao động và xã hội - số 279 + 280 (16/1 -315/2/2006) Vũ Văn Khang - Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Tiền lương tối thiểu và vấn đề thất nghiệp. Tạp chí Kinh tế phát triển số 48/2001. TS. Vũ Hoàng Ngân. Thất nghiệp ở khu vực thành thị Hà Nội. Tạp chí Lao động và xã hội - số 285 (16/4 -30/4/2006) Nguyễn Ngọc. Có một tổ chức toàn cầu chống thất nghiệp. Tạp chí Lao động và xã hội - số Tết Kỷ Mão + 1/1999 PTS. Nguyễn Bá Ngọc - Vụ Chính sách Lao động việc làm. Dự báo thất nghiệp năm 2000 - định hướng và giải pháp. Thông tin thị trường lao động - số 2/1999. Hạnh Nguyễn. Để thoát khỏi nỗi lo thất nghiệp. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 19/2000. Nguyễn Trọng Phu - Vụ trưởng Giám đốc trung tâm tin học. Tình hình việc làm và thất nghiệp - 5 năm nhìn lại. Tạp chí Lao động và xã hội - số 293 (16/8 - 31/8/2006) TS. Trương Văn Phúc - Trung tâm Thông tin - Thống kê Lao động và xã hội. Một số vấn đề về tiền lương/ tiền công và thực trạng thất nghiệp của lao động ở khu vực thành thị. Thông tin thị trường lao động - số 6/1999 GS. TS. Phạm Đức Thành. Mấy vấn đề về việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người lao động. Tạp chí Lao động và xã hội - số 284 (1/4 -15/4/2006) TS. Trần Thị Thu. Vấn đề lao động - việc làm ở nông thôn Việt Nam hiện nay. Tạp chí Kinh tế phát triển - số 98 (8/2005). TS. Trần Thị Thu. Vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động nữ Hà Nội. Tạp chí Kinh tế phát triển - số 45/2001. Bài viết. Giải pháp nhằm hạn chế thất nghiệp ở EU hiện nay. Bản tin thị trường lao động - số 4/06. Báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004. Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm trung ương. Hà Nội – 2004 Báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2005. Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm trung ương. Hà Nội – 2005. Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà Nội – 2004 Niên giám thống kê năm 2004. Nxb Thống Kê. Hà Nội – 2005. Niên giám thống kê năm 2005. Nxb Thống Kê. Hà Nội – 2006 Số liệu thống kê từ trang www.thitruonglaodong.gov.vn của Bộ LĐTB&XH Tài liệu tham khảo qua Internet Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999 chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam. Tổng cục thống kê. Hà Nội – 2002. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN THỨ NHẤT: Ý nghĩa của việc giảm thất nghiệp ở thành thị Việt Nam 2 Một số khái niệm 2 Phân loại thất nghiệp 3 Đặc trưng của thất nghiệp 6 Ảnh hưởng của thất nghiệp tới phát triển kinh tế xã hội 7 PHẦN THỨ HAI: Thực trạng thất nghiệp ở thành thị Việt Nam trong thời gian qua 9 Thất nghiệp chung của lực lượng lao động ở khu vực thành thị 9 Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo vùng, lãnh thổ 9 Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo tỉnh, thành phố 11 Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 13 Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo nhóm tuổi 15 Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo giới 16 PHẦN THỨ BA: Các giải pháp nhằm giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam hiện nay 18 Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực thành thị nước ta 18 Giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam hiện nay 20 KẾT LUẬN 25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc75315.DOC
Tài liệu liên quan