Sự hình thành huyết khối ở chân
Trong nghiên cứu chúng tôi, huyết khối chân
phải chiếm tỉ lệ cao hơn huyết khối chân trái,
tương tự trong nghiên cứu của Syed FF và Bee
Ching NJ,Lee YM, Nguyễn Trường Chinh(22,23,24).
Chúng tôi chưa lí giải được tại sao HKTMS chân
phải cao hơn chân trái. Có lẽ chân này là nơi
được truyền dịch và tiêm thuốc nhiều
Triệu chứng HKTMS
Kết quả nghiên cứu của chúng tối cho thấy
HKTMS thì rất phổ biến nhưng triệu chứng lâm
sàng thì nghèo nàn, không đặc hiệu. Điều này
cũng tương tự như trong nghiên cứu của các tác
giả Piazza G, Sun KKvà cộng sự(18,25). Do đó, chẩn
đoán HKTMS ở người cao tuổi đặc biệt khó
khăn, vì vậy chẩn đoán HKTMS cần được khẳng
định bằng các thăm dò khách quan, trong đó
siêu âm Duplex là phương pháp đáng tin cậy
được chọn lựa đầu tiên ở bệnh nhân cao tuổi
bệnh nội khoa cấp tính, từ đó có chiến lược dự
phòng thích hợp nhằm làm giảm tử vong và
bệnh lí của thuyên tắc HKTMS
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoatỉnh Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 67
TỈ LỆ HIỆN MẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH NỘI KHOA CẤP TÍNH CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOATỈNH BÌNH DƯƠNG
Lê Hà Minh Giang*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí **
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là một trong những nguyên nhân quan trọng của tử
suất và bệnh suất ở bệnh nhân cao tuổi nằm viện.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và một số yếu tố nguy cơ
trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được tiến hành trên 140 bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhập viện vì bệnh
nội khoa cấp tính tại các khoa nội bệnh viện đa khoa tỉnh Bình dương. Siêu âm Duplex được thực hiện khi thăm
khám lần thứ 1. Nếu siêu âm Duplex lần đầu không phát hiện huyết khối. Siêu âm Duplex lần 2 thực hiện sau đó
7 ngày .
Kết quả: HKTMS được tìm thấy ở 27 bệnh nhân (19,3%). HKTMS đoạn gần là 10 trường hợp (37,1%).
HKTMS đoạn xa là 13 trường hợp (48,1%).HKTMS được phát hiện qua siêu âm lần 1 là 15%, siêu âm lần 2 là
5%. Tỉ lệ HKTMS ở bệnh nhân nhiễm trùng cấp 31,8%, suy tim nặng 15,6%, đợt cấp COPD 12,5%, đột quỵ
cấp 29,4%, suy hô hấp cấp 23,5%, ung thư 30%, bất động 37,5%, hút thuốc lá 22,9%, BMI < 18,5 là 56%. Qua
phân tích đa biến, các yếu tố nguy cơ độc lập của HKTMS là tuổi ≥80, BMI<18,5 và tình trạng bất động kéo dài.
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Dương là cao. Tuổi ≥80, BMI<18,5 và bất động làm tăng nguy cơ mắc HKTMS.
Từ khóa:người cao tuổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, bệnh nội khoa cấp tính
ABSTRACT
PREVALENCE OF LOWER LIMBS DEEP VEIN THROMBOSIS IN ELDERLY PATIENTS WITH
ACUTELY MEDICAL ILLNESS AT GENERAL HOSPITAL OF BINH DUONG PROVINCE
Le Ha Minh Giang, Nguyen Van Tan, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:67 - 73
Background: Venous thromboembolism is a major cause of morbidity and mortality among hospitalized
elderly patients.
Objectives: To determine the prevalence of deep vein thrombosis (DVT) and some risk factors in elderly
patients with acutely medical illness at general hospital of Binh duong province.
Methods: Across- sectional descriptive study was conducted in the medical deparments of Binh Duong
province general hospital. The study population included 140 inpatients aged 60 years or older admitted to
hospital because of acutely medical illness. Duplex ultrasonography of the lower limbs deep vein was performed in
the first day of our examination. If we got a negative results of ultrasonography in the first time, a second
ultrasonography was done 7 day later
Results: Deep vein thrombosis was found in 27 patients (19.3%). Proximal deep vein thrombosis is 10 case
(37.1%) and isolated distal deep vein thrombosis is 13 case (48.1%). DVT in the first ultrasound is 15% and the
second 5%. Prevalence of DVT in acute infection patients was 31.8%, in severe heart failure15.6%, in
* BV. Đa khoa tỉnh Bình Dương ** Bộ môn Lão khoa, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Lê Hà Minh Giang ĐT: 0918886736 Email: lehaminhgiang@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 68
acuteexacerbation of chronic obstructive pulmonary disease 12.5%, in ischemic stroke 29.4% , in cancer 30% and
in acute respiratory failure 23.5%, immobility 37.5%, smoking 22.9%, BMI<18.5 was 56%, aged 80 and older
33.3%. In multivariate analysis, independent risk factors for deep vein thrombosis were aged 80 and older, BMI
<18.5, immobilation state.
Concluction: Prevalence of lower limbs deep vein thrombosis in elderly patients with acutely medical illness
at Binh Duong province general hospital was high. Aged 80 and older, BMI< 18.5, immobilation state are
associated with greater odds of DVT in older patients.
Key words: elderly, deep vein thrombosis, acutely medical illness.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM)
là nguyên nhân quan trọng gây bệnh lý và tử
vong ở bệnh nhân nội khoa nằm viện. Tỉ lệ
HKTMS ở bệnh nhân nội khoa nguy cơ cao
không được dự phòng có thể lên đến 20%(1).
Không giống như bệnh nhân ngoại khoa, ở đó
các yếu tố nguy cơ của HKTMS được nhận biết
rõ ràng, và việc sử dụng kháng đông dự phòng
rộng rãi dẫn đến giảm đáng kể nguy cơ của
TTHKTMS, nhưng ở bệnh nhân nội khoa việc
dự phòng HKTMS thường qui là tương đối hiếm
và là một thách thức, đặc biệt là ở bệnh nhân cao
tuổi. Các nghiên cứu tử thiết cho thấy, thuyên
tắc phổi chiếm khoảng 10% tử vong trong bệnh
viện, khoảng 80% những trường hợp này ở bệnh
nhân trên 65 tuổi và hầu hết là bệnh nhân nội
khoa(2). Bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì bệnh
nội khoa cấp tính với HKTMS đã trở thành tâm
điểm của sự chú ý(3). Gần đây, có mối gắn kết
quan trọng giữa tỉ lệ cao của TTHKTMS trên
bệnh nhân nội khoa và biện pháp dự phòng
thích hợp. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng
điều trị dự phòng HKTMS có thể làm giảm đáng
kể tỉ lệ và tử vong của TTHKTMS(4). Theo hướng
dẫn của Trường môn Bác sĩ Chuyên khoa Lồng
ngực Hoa kỳ (ACCP), điều trị dự phòng cho
bệnh nhân nguy cơ cao HKTMS đã thực hiện
tích cực ở nhiều quốc gia(1). Tuy nhiên, tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Dương dữ liệu về
HKTMS còn hạn chế. Nghiên cứu này nhằm
mục đích tìm hiểu tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu
chi dưới trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì
bệnh nội khoa cấp tính tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bình Dương, từ đógiúp thầy thuốc cảnh
giác đúng mức về vấn đề chẩn đoán, phòng
ngừa cũng như điều trị HKTMS.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được điều trị ở các khoa nội 1, nội
2, nội 3 và khoa hồi sức chống độc tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Bình Dương từ tháng 6 năm 2013
đến tháng 4 năm 2014 vì bệnh nội khoa cấp tính.
Tiêu chuẩn nhận vào
- Bệnh nhân nam hay nữ, tuổi từ 60 trở lên,
nhập viện vào khoa nội (nội 1, nội 2, nội 3, khoa
hồi sức chống độc) bệnh viện đa khoa Bình
Dương vì một bệnh nội khoa cấp tính (suy tim
nặng, nhồi máu cơ tim cấp, đợt cấp bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, tai biến mạch máu não, suy
hô hấp cấp, bệnh nhiễm trùng cấp, ung thư).
- Dự kiến nằm viện ít nhất 6 ngày.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Có tiền sử bị HKTMS, thuyên tắc phổi
trong vòng 12 tháng trước đó.
- Đang sử dụng hay dự định sử dụng các
biện pháp dự phòng HKTMS bằng thuốc như
heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng
phân tử thấp hay thuốc kháng đông uống.
- Bệnh nhân đang sử dụng heparin hay
heparin trọng lượng phân tử thấp hay kháng
đông dạng uống để điều trị bệnh nội khoa
không phải HKTMS trên 48 giờ.
- Bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật lớn hay
chấn thương nặng trong vòng 3 tháng trước và
phải nhập viện.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, tiến cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 69
Mô hình nghiên cứu
Định nghĩa các biến số
Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở
lên(5). Béo phì dựa vào chỉ số BMI dành cho
người Châu Á, theo đề nghị của các chuyên gia
WHO khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (<
18,5 : nhẹ cân, 18,5 – 22,9: bình thường, 23 – 24,9:
dư cân, ≥25: béo phì). Bệnh nhân được gọi là bất
động khi bệnh nhân nằm tại giường trên ba
ngày hoặc bệnh nhân không có khả năng thực
hiện các hoạt động di chuyển trên giường, di
chuyển, hoặc đi lại(6). Suy tim được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Châu Âu(7).
Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng cấp khi
có hai hay nhiều triệu chứng sau(8): nhiệt độ tăng
(>38C) hoặc giảm (24 lần
/phút, mạch nhanh > 90 lần /phút, bạch cầu tăng
(>12000/µl) hoặc giảm (<4000/µl) hoặc trên 10%
bạch cầu non.
Các số liệu thu nhập vào máy tính bằng
phần phần mềm EpiData 3.1 và được xử lý bằng
chương trình SPSS 16.0. Sự khác biệt được xem
là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 6 năm 2013 đến
tháng 4 năm 2014 có 140 bệnh nhân tham gia
nghiên cứu, trong đó có 27 trường hợp phát hiện
có HKTMS chi dưới, chiếm tỉ lệ là 19,3%.
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Giới Nam 63 45
Nữ 77 55
Tuổi 60-69 25 17,9
70-79 58 41,4
≥ 80 57 40,7
BMI < 18,5 25 17,9
18,5 - 24,9 112 80
≥ 25 3 2,1
Hút thuốc
Nam 43 68,3
Nữ 5 6,5
Bất động
có 64 45,7
không 76 54,3
Biểu đồ 1. Tỉ lệ bệnh nội khoa cấp tính nhập viện.
3,6
7,1
12,1
24,3
27,1
31,4
45,7
0 10 20 30 40 50
NMCT(n=5)
Ung thư(n=10)
Suy hô hấp (n=17)
Đột quỵ(n=34)
COPD(n=38)
Nhiễm trùng cấp(n=44)
Suy tim (n=64)
Khám lâm sàng lần 1
Siêu âm Duplex lần 1
Chẩn đoán HKTMS (+)
Thu thập
xử lý số liệu
Khám lâm sàng lần 2
Siêu âm Duplex lần 2
Chẩn đoán HKTMS (-)
(-)
(+)
(-) (-)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 70
Bảng 2. Tỉ lệ HKTMS phân bố theo yếu tố nguy cơ và mối liên quan giữa chúng.
Yếu tố Số BN HKTMS
Số BN (%)
P OR
(KTC 95%)
Nhóm tuổi:60-79 83 8 (9,6)
≥ 80 57 19 (33,3) <0,001 4,69 (1,88 - 11,69)
Giới: Nam 63 9 (14,3) 0,175 0,55 (0,23 - 1,32)
Nữ 77 18 (23,4)
Hút thuốc lá
Không hút thuốc
48
92
11 (22,9)
16 (17,4)
0,432 1,41 (0,59 - 3,34)
BMI:> 25,0 3 1 (33,3) 1
18,5 - 24,9 112 12 (10,7) 0,469 2,54 (0,21 - 31,86)
< 18,5 25 14 (56,0) <0,001 10,61 (3,94 - 28,57)
Bất động
Không bất động
64
76
24 (37,5)
3 (3,9)
<0,001 14,61 (4,14 - 51,50)
Suy tim
Không suy tim
64
76
10 (15,6)
17 (22,4)
0,314 0,64 (0,27 - 1,52)
Suy tim EF ≤ 40%
Suy tim EF > 40%
15
125
6 ( 40)
21 (16,8)
0,03 3,31(1,06 – 10,27
Đợt cấp COPD
Không COPD
40
100
5 (12,5)
22 (22)
0,198 0,51 (0,18 - 1,45)
Đột quỵ cấp
Không đột quỵ
34
106
10 (29,4)
17 (16)
0,085 2,18 (0,88 - 5,37)
Nhiễm trùng cấp
Không nhiễm trùng
44
96
14 (31,8)
13 (13,5)
0,011 2,98 (1,26 - 7,06)
Ung thư
Không ung thư
10
130
3 (30,0)
24 (18,5)
0,373 1,89 (0,46 - 7,86)
Suy hô hấp cấp
Không suy hô hấp
17
123
4 (23,5)
23 (18,7)
0,636 1,34 (0,39 - 4,48)
Yếu tố nguy cơ:1-2 82 9 (11,0) 0,003 3,65 (1,51 - 8,87)
3-5 58 18 (31,0)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi qua
phân tích đa biến cho thấy trong các yếu tố
nguy cơ đi kèm, các yếu tố làm gia tăng nguy
cơ mắc HKTMS là tuổi ≥ 80 với OR 3,11 (KTC
95% 1,02-9,36, p =0,045); tình trạng bất động
với OR 20,21 (KTC 95% 3,78 - 67,94, p< 0,001)
và BMI < 18,5 với OR11,83 (KTC 95% 3,12 -
44,90, p < 0,001).
Ngoài ra, về đặc điểm HKTMS chi dưới trên
siêu âm được chúng tôi ghi nhận như sau: huyết
khối tĩnh mạch đoạn gần là 10 trường hợp
(37,1%), đoạn xa là 13 trường hợp (48,1%). Trong
số 27 trường hợp HKTMS , có 21 trường hợp
(15%) phát hiện vào siêu âm lần 1, 6 trường hợp
(5%) vào siêu âm lần 2. Phân bố huyết khối chân
phải là 15 trường hợp (55,6%); chân trái 7 trường
hợp (25,9%), hai chân 5 trường hợp (18,5%). Về
triệu chứng HKTMS chi dưới: chỉ có 7 trường
hợp có triệu chứng (25,9%), không triệu chứng
20 trường hợp (74,1%).
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
77,39 ± 7,51 tuổi. Các bệnh nội khoa cấp tính
trong mẫu nghiên cứu bao gồm suy tim nặng
(NYHA độ III/ IV) là 64 bệnh nhân chiếm tỉ lệ
45,7%, tiếp đến là nhiễm trùng cấp 44 bệnh nhân
(31,4%), đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
38 bệnh nhân (27,1%), đột quỵ cấp 34 bệnh nhân
(chiếm 24,3%), suy hô hấp cấp 17 bệnh nhân
(12,1%), ung thư 10 bệnh nhân (7,1%), thấp nhấp
là nhồi máu cơ tim có 5 bệnh nhân (3,6%).Đa số
bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm, trên
40% bệnh nhân có từ 3 yếu tố nguy cơ trở lên
ngoài tuổi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 71
Tỉ lệ HKTMS trong dân số nghiên cứu
Bảng 3. Các nghiên cứu HKTMS trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính
Tác giả Dân sốmục tiêu Sốbệnh nhân Tuổi Tỉ lệ (%) HKTMS trên siêu âm
Bosson JL và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 852 ≥ 65 15,8
Sellier E và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 812 ≥ 65 14
Sevesre MA và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 1664 ≥65 15
Li XY và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 607 ≥60 7,7
Nghiên cứu chúng tôi Bệnh nội khoa cấp tính 140 ≥60 19,3
Từ kết quả các nghiên cứu trên cho thấy tỉ lệ
HKTMS bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao
tuổi thực sự là cao: 8- 20%. Chính tỉ lệ cao này
nhắc nhở các bác sĩ nội khoa lâm sàng phải chú ý
tầm soát cũng như phòng ngừa và điều trị
HKTMS trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì
bệnh nội khoa cấp tính.
Tỉ lệ HKTMS theo các yếu tố nguy cơ.
Kếtquả chúng tôi cũng tương đồng với nhiều
nghiên cứu của các tác giả khác nhưphân tích đa
biến của nghiên cứu MEDENOX(12) cho thấy tuổi
>75 là một yếu tố nguy cơ độc lập của thuyên tắc
huyết khối tĩnh mạch với OR =1,03. Nghiên cứu
PREVENT cũng cho thấy tuổi trên 75 có liên
quan với sự phát triển huyết khối tĩnh mạch sâu
đoạn gần ở bệnh nhân có bệnh nội khoa cấp tính
(p = 0,005)(13). Sellier E và cộng sự thực hiện
nghiên cứu trên 812 bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên
trong các cơ sở chăm sóc bán cấp, nhằm mục
đích xác định các yếu tố nguy cơ của HKTMS ở
bệnh nhân cao tuổi, kết quả cho thấy tuổi ≥ 80 là
yếu tố nguy cơ độc lập của HKTMS với OR 1,71;
KTC 95% 1,05-2,79 (p = 0,03)(3).
Theo nghiên cứu Weill Engerers, Enghers
MJ, Tan KK và cộng sự cho thấy ở bệnh nhân
trên 70 tuổi bất động là yếu tố nguy cơ mạnh của
HKTMS(14-16). Trong phân tích tổng hợp bởi
Potterier và cộng sự cho thấy những bệnh nhân
nhập viện trên 65 tuổi, bất động tại giường trên
14 ngày tăng nguy cơ HKTMS gấp 6 lần so với
người không bất động(17).
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy bệnh
nhân cao tuổi nhẹ cân mắc huyết khối tĩnh mạch
sâu cao hơn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
đánh giá riêng biệt yếu tố BMI ở người cao tuổi
nên chúng tôi không thể so sánh trực tiếp được.
Bệnh nhân cao tuổi nhẹ cân trong nghiên cứu
của chúng tôi có thể là do dinh dưỡng kém, kết
hợp với tình trạng bệnh lý nặng và có các bệnh
đi kèm, và đây có thể là một biểu hiện riêng biệt
ở người cao tuổi. Vì vậy, cần có nghiên cứu với
cỡ mẫu lớn hơn để xác định có hay không mối
liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu với
bệnh nhân nhẹ cân.
Đặc điểm HKTMS chi dưới trên siêu âm
Thời điểm phát hiện huyết khối
Trong 27 bệnh nhân được phát hiện huyết
khối (chiếm tỉ lệ 19,3%) thì siêu âm lần 1 phát
hiện được 21 bệnh nhân (15%), siêu âm lần 2
thực hiện sau đó 1 tuần phát hiện thêm 6 bệnh
nhân huyết khối (5%). Như vậy siêu âm thực
hiện 2 lần cách nhau 1 tuần đã làm gia tăng mức
độ phát hiện huyết khối tĩnh mạch sâu. Điều này
được giải thích là do siêu âm Doppler chẩn đoán
huyết khối tĩnh mạch sâu có độ nhạy thấp ở
bệnh nhân bị huyết khối không triệu chứng (độ
nhạy khoảng 42-56%). Vì vậy, nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy rằng siêu âm thực hiện hai
lần cách nhau một tuần sẽ làm tăng độ nhạy lên.
Vị trí hình thành huyết khối
Trong nghiên cứu của chúng tôi, HKTMS
liên quan chủ yếu ở đoạn xa giống với các
nghiên cứu của tác giả Bosson JL, Li XY, Sun KK
và cộng sự(9,11,18) có lẽ huyết khối mới hình thành
khi khởi phát bệnh.Không giống như HKTMS
đoạn gần, tầm quan trọng của HKTMS đoạn xa
thường bị đánh giá thấp. Trong thực hành chẩn
đoán của siêu âm đè ép, độ nhạy cho sự phát
hiện HKTMS đoạn xa kém hơn HKTMS đoạn
gần (62,1% so với 93,9%)(19).Quan trọng lâm sàng
của HKTMS đoạn xa là tiến triển tới đoạn gần và
nguy cơ thuyên tắc phổi. Gillet và cộng sự báo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 72
cáo7% thuyên phổi xảy ra ở bệnh nhân HKTMS
bắp chân đơn độc không triệu chứng(20).Trong
nghiên cứu của Hollerwerger A và cộng sự xác
định tỉ lệ HKTMS bắp chân và đánh giá nguy cơ
thuyên tắc huyết khối liên quan vị trí huyết khối,
cho thấy tĩnh mạch bắp chân là vị trí phổ biến
nhất của HKTMS cấp và là nguồn gốc của
thuyên tắc phổi(21). Từ những phân tích các kết
quả trên, HKTMS đoạn xa nên được tầm soát
một cách có hệ thống và được điều trị bằng
kháng đông.
Sự hình thành huyết khối ở chân
Trong nghiên cứu chúng tôi, huyết khối chân
phải chiếm tỉ lệ cao hơn huyết khối chân trái,
tương tự trong nghiên cứu của Syed FF và Bee
Ching NJ,Lee YM, Nguyễn Trường Chinh(22,23,24).
Chúng tôi chưa lí giải được tại sao HKTMS chân
phải cao hơn chân trái. Có lẽ chân này là nơi
được truyền dịch và tiêm thuốc nhiều
Triệu chứng HKTMS
Kết quả nghiên cứu của chúng tối cho thấy
HKTMS thì rất phổ biến nhưng triệu chứng lâm
sàng thì nghèo nàn, không đặc hiệu. Điều này
cũng tương tự như trong nghiên cứu của các tác
giả Piazza G, Sun KKvà cộng sự(18,25). Do đó, chẩn
đoán HKTMS ở người cao tuổi đặc biệt khó
khăn, vì vậy chẩn đoán HKTMS cần được khẳng
định bằng các thăm dò khách quan, trong đó
siêu âm Duplex là phương pháp đáng tin cậy
được chọn lựa đầu tiên ở bệnh nhân cao tuổi
bệnh nội khoa cấp tính, từ đó có chiến lược dự
phòng thích hợp nhằm làm giảm tử vong và
bệnh lí của thuyên tắc HKTMS.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân
cao tuổi nhập viện vì bệnh nội khoa cấp tính tại
Bệnh viện đa khoa Bình Dương là cao. Tuổi ≥ 80,
tình trạng bất động và BMI <18,5 làm tăng nguy
cơ mắc HKTMS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alikhan R, Cohen F, et al. (2004). “Risk factors for venous
thromboembolism in hospitalized patients with acute medical
illness: analysis of the MEDENOX Study”. Arch Intern, Med,
164, 963-968.
2. Anthony S. Fauci, Dan L Longo, Eugene Braunwald, Stephen
L. Hauser (2008). Harrison's Principles of Internal
Medecin,(Volum Severe Sepsis). The Mc Graw- Hill.Companies:
the United States of America.
3. Bộ Tư pháp (2009), “Luật người cao tuổi”, Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Bosson JL, Labarere J., et al. (2003). “Deep vein thrombosis in
elderly patients hospitalized in subacute care facilities: a
multicenter cross-sectional study of risk factors, prophylaxis,
and prevalence”. Arch Intern, Med, 163(21), 2613-2618.
5. Cohen A.T., et al. (2006). “Efficacy and safety of fondaparinux
for the prevention of venous thromboembolism in older acute
medical patients: randomised placebo controlled trial”. BMJ,
332(7537), 325-329.
6. Di Nisio M, Porreca E. (2013). “Prevention of venous
thromboembolism in hospitalized acutely ill medical patients:
focus on the clinical utility of (low-dose) fondaparinux”. Drug
Des Devel Ther., 7, 973-980.
7. Engbers MJ, van Hylckama Vlieg, A. van Hylckama, Vlieg A
Rosendaal, Rosendaal F.R (2010). “Venous thrombosis in the
elderly: incidence, risk factors and risk groups”. Thrombosis
haemostasis, 8(10), 2105-2112.
8. Geerts WH, et al. (2004). “Prevention of venous
thromboembolism: the Seventh ACCP Conference on
Antithrombotic and Thrombolytic Therapy”. Chest, 126(338-
400).
9. Gillet JL, Perrin MR, Allaert FA (2007). “Short-term and mid-
term outcome of isolated symptomatic muscular calf vein
thrombosis”. J Vasc Surg., 46(3), 513-519.
10. Goldhaber SZ, Hennekens C.H, et al. (1982). “Factors
associated with correct antemortem diagnosis of major
pulmonary embolism”. Am, J. Med, 73(2), 822-826.
11. Goodacre S, Sampson F, et al. (2005). “Systematic review and
meta-analysis of the diagnostic accuracy of ultrasonography
for deep vein thrombosis”. BMC Med Imaging, 5,6.
12. Hollerweger A, Macheiner P, et al (2000). “Sonographic
diagnosis of thrombosis of the calf muscle veins and the risk
of pulmonary embolism”. Ultraschall Med., 21(2), 66-72.
13. Laksmi PW, Harimurti K., et al. (2008). “Management of
immobilization and its complication for elderly”. Acta med
indones, 40(4), 233-240.
14. Lee YM, Ting AC, Cheng SW (2002). “Diagnosing deep vein
thrombosis in the lower extremity: correlation of clinical and
duplex scan findings”. Hong Kong Med J, 8(1), 9-11.
15. Li XY, et al. (2011). “Incidence and prevention of venous
thromboembolism in acutely ill hospitalized elderly Chinese”.
Chin Med J (Engl), 124(3), 335-340.
16. McMurray JJ, Adamopoulos S, et al. (2012). “ESC Guidelines
for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart
failure 2012: The Task Force for the Diagnosis and Treatment
of Acute and Chronic Heart Failure 2012 of the European
Society of Cardiology. Developed in collaboration with the
Heart Failure Association (HFA) of the ESC”. Eur Heart J.,
33(14), 1787- 1847.
17. Nguyễn Trường Chinh (2009).Khảo sát tần suất huyết khối tĩnh
mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân đợt cấp COPD, Luận văn thạc
sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
18. Piazza G, Seddighzadeh A., Seddighzadeh A, Goldhaber S.Z,
Goldhaber S.Z. (2008). “Deep-vein thrombosis in the elderly”.
Clin Appl Thromb Hemost, 14(4), :393-398.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 73
19. Pottier P, et al. (2009). “Immobilization and the risk of venous
thromboembolism. a meta-analysis on epidemiological
studies”. Thromb Res, 124, 468-476.
20. Sellier E, Labarere J., et al. (2008). “Risk factors for deep vein
thrombosis in older patients: a multicenter study with
systematic compression ultrasonography in postacute care
facilities in France”. American geriatric society, 56(2), 224-230.
21. Sevestre M.A., et al. (2009). “Venous thromboembolism in the
elderly: Results of a program to improve prevention”. J Mal
Vasc, 34(5), 330-337.
22. Sun KK, Wang C., Pang B, Yang Y, et al (2004). “The
prevalence of deep venous thrombosis in hospitalized
patients with stroke”. Zhonghua Yi Xue Za, Zhi, 84(8), 637-641.
23. Syed FF, Beeching NJ. (2005). “Lower-limb deep-vein
thrombosis in a general hospital: risk factors, outcomes and
the contribution of intravenous drug use”. QJM., 98(2), 139-
145.
24. Tan KK, Chao AK (2007). “Risk factors and presentationof
deep venous thrombosis among Asian patients:a hospital--
based case-control study in Singapore”. Ann Vasc Surg, 21(4),
490-495.
25. Weill-Engerer S, Meaume S., et al. (2004). “Risk factors for
deep vein thrombosis in inpatients aged 65 and older: a case-
control multicenter study”. Journal of the American Geriatrics
Society, 52(8), 1299-1304.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_hien_mac_huyet_khoi_tinh_mach_sau_chi_duoi_tren_benh_n.pdf