LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đang thực hiện chính sách đổi mới toàn diện mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trọng tâm là chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã nhiều năm duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhất là gần đây luôn duy trì tốc độ trên 7%/năm, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, môi trường kinh tế, chính trị được giữ vững Để có được những thành tựu trên đã có sự đóng góp của rất nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, Nghị quyết Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thị trường. Mặt khác, năm 1987 Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành đã thể hiện được quan điểm mở cửa, hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một nguồn vốn quan trọng của toàn xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; góp phần nâng cao năng lực quản lý và chuyển giao công nghệ trên thế giới, mở rộng thị trường và tạo nhiều việc làm.
Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động đầu tư vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và cần có nhiều biện pháp để khắc phục. Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực và theo địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế; hiệu quả tổng thể về mặt kinh tế - xã hội do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vẫn còn ít; trình độ lao động trong các doanh nghiệp nước ngoài còn chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng trên do khung pháp lí về đầu tư còn nhiều phiền hà; thủ tục rườm rà; việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đối với các nội dung phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế.
Qua những phân tích tác động tích cực và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam".
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu; phần nội dung; phần kết luận và tài liệu tham khảo. Tuy nhiên phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về FDI và tác động của FDI đối với phát triển kinh tế.
Chương II: Đánh giá tác động của FDI với phát triển kinh tế.
Chương III: Một số kiến nghị.
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận về FDI và tác động của FDI đối với phát triển kinh tế. 3
I. Những vấn đề chung về FDI 3
1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư nước ngoài 3
II. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế. 4
2.1. Tác động tích cực 4
2.1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 4
2.1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế 4
2.1.3. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ 5
2.1.4. Nâng cao chất lượng lao động 6
2.1.5. FDI góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động 6
2.1.6. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư 7
2.1.7. Một số tác động tích cực khác 7
2.2. Những thách thức; hạn chế của FDI 8
2.2.1. Vấn đề về bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế 8
2.2.2. Về môi trường, chuyển giao công nghệ về hiệu quả sản xuất 8
2.2.3. Những thách thức, hạn chế của FDI 8
2.2.4. Tác động khác 9
a) Về cạnh tranh 9
b) Về lao động 9
Chương II: Đánh giá tác động của hoạt động đầu tư nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam 10
I. Tác động tích cực đối với phát triển kinh tế 10
1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 10
1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế 10
1.3. Góp phần chuyển giao công nghệ 10
1.4. Giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao động 11
1.4.1. Giải quyết việc làm cho nền kinh tế 11
1.4.2. Nâng cao chất lượng lao động 12
1.5. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 13
1.6. Một số tác động khác 14
II. Những thách thức và hạn chế của FDI 14
2.1. Về bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế 14
2.2. Về chuyển giao công nghệ 14
2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường 15
2.4. Về lao động 15
2.5. Cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý dẫn đến bóp méo cơ cấu kinh tế 15
a) Theo ngành kinh tế 16
b) Theo địa bàn đầu tư 16
2.6. Hoạt động FDI làm gia tăng khoảng cách thu nhập 16
Chương III: Một số kiến nghị 18
1. Thủ tục đăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI 18
2. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư 18
3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. 19
4. Thu hút lao động nước ngoài có trình độ cao và đảm bảo sự tham gia các bên trong việc giải quyết các vấn đề lao động. 19
5. Hoàn thiện hệ thống pháp quy về bảo vệ môi trường áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. 19
6. Nâng cao tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế 19
7. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI vào việc giải quyết vấn đề thất nghiệp 20
8. Tập trung nguồn vốn FDI vào những khu vực có nhiều lợi thế (như Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh ) 20
9. Một số giải pháp khác như: 21
Kết luận 22
Tài liệu tham khảo 23
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đang thực hiện chính sách đổi mới toàn diện mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trọng tâm là chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã nhiều năm duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhất là gần đây luôn duy trì tốc độ trên 7%/năm, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, môi trường kinh tế, chính trị được giữ vững… Để có được những thành tựu trên đã có sự đóng góp của rất nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, Nghị quyết Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thị trường. Mặt khác, năm 1987 Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành đã thể hiện được quan điểm mở cửa, hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một nguồn vốn quan trọng của toàn xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; góp phần nâng cao năng lực quản lý và chuyển giao công nghệ trên thế giới, mở rộng thị trường và tạo nhiều việc làm.
Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động đầu tư vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và cần có nhiều biện pháp để khắc phục. Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực và theo địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế; hiệu quả tổng thể về mặt kinh tế - xã hội do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vẫn còn ít; trình độ lao động trong các doanh nghiệp nước ngoài còn chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng trên do khung pháp lí về đầu tư còn nhiều phiền hà; thủ tục rườm rà; việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đối với các nội dung phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế.
Qua những phân tích tác động tích cực và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam".
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu; phần nội dung; phần kết luận và tài liệu tham khảo. Tuy nhiên phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về FDI và tác động của FDI đối với phát triển kinh tế.
Chương II: Đánh giá tác động của FDI với phát triển kinh tế.
Chương III: Một số kiến nghị.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
I. Những vấn đề chung về FDI
1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Lênin cho rằng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động "xuất khẩu tư bản" từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài là: "Đầu tư nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp.
Quan điểm về FDI của Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật đầu tư nước ngoài:"Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để tiến hành đầu tư theo quy định.".
Từ các quan điểm trên về FDI, có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư nước ngoài
Bản chất của đầu tư nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích hay tìm kiếm lợi nhuận và nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền, tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư có thể là các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư. Đây cũng là đặc điểm cơ bản của FDI.
Đặc điểm của FDI. Ngoài đặc điểm trên, FDI còn có đặc điểm sau đây:
- FDI mang tính lâu dài: Đầu tư trực tiếp các dòng vốn có thời gian hoạt động dài, thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu lâu.
- FDI có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền kiểm soát và tham gia các hoạt động quản lí của các doanh nghiệp được tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài.
- Đi kèm dự án FDI có 3 yếu tố: hoạt động thương mại; chuyển giao công nghệ; di cư lao động quốc tế.
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa đầu tư giữa quốc gia. Chính sách về FDI của một quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập đầu tư quốc tế.
- FDI là sự gặp gỡ về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và bên kia là nước tiếp nhận đầu tư.
II. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế.
2.1. Tác động tích cực
2.1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp cho nước tiếp nhận đầu tư huy động mọi nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…).
Hoạt động FDI đã trực tiếp đóng góp vào GDP của các nước tiếp nhận đầu tư, tăng thu nhập của người lao động. Hoạt động FDI thông qua các hoạt động di chuyển vốn; công nghệ; kỹ năng đã góp phần nâng cao năng suất lao động của nước tiếp nhận đầu tư.
2.1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển được lấy từ 2 nguồn là nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước được hình thành từ tiết kiệm và đầu tư. Nguồn vốn nước ngoài được hình thành thông qua vay; đầu tư gián tiếp; đầu tư trực tiếp. Nhưng đối với các nước nghèo và đang phát triển thì luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn. Theo Paul A. Samuelson, thì các hoạt động sản xuất và đầu tư ở các nước này lâm vào một vòng luẩn quẩn: Thu nhập thấp ® tiết kiệm và đầu tư thấp ® khả năng phát triển của vốn và tích tụ vốn thấp ® không đủ vốn cho đầu tư ® năng suất thấp và lại quay trở lại chu kỳ bàn đầu.
Do vậy để phá vỡ được vòng luẩn quẩn kia thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phương án rất thích hợp và đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu thế hơn so với các nguồn vốn khác:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không tạo ra khoản nợ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổn định cao và không thuận lợi cho việc rút vốn như các khoản vay hoặc đầu tư gián tiếp.
- Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước khi dự án tạo ra lợi nhuận và một phần lợi nhuận được các chủ đầu tư sử dụng để tái đầu tư.
2.1.3. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ
Công nghệ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp các nước đang phát triển theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước công nghiệp phát triển dựa vào lợi thế của nước đi sau (kế thừa những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học - công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao năng suất lao động tại nước tiếp nhận đầu tư.
Tác động tích cực của FDI đối với phát triển công nghệ qua:
- Chuyển giao công nghệ: để công nghệ mới và tiên tiến phục vụ hoạt động sản xuất thì cần phải chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do hoạt động chuyển giao công nghệ ngày càng phức tạp do vậy chuyển giao công nghệ thông qua FDI là một kênh chuyển giao hiệu quả và chi phí thấp. Chuyển giao công nghệ thông qua FDI đã làm cho khoảng cách công nghệ giữa nước đi đầu và nước tiếp nhận đầu tư bị thu hẹp. Hình thức chuyển giao được thực hiện thông qua: Chuyển giao bên trong là hình thức chuyển giao giữa công ty mẹ và công ty con (nước tiếp nhận đầu tư). Chuyển giao bên ngoài được thực hiện giữa các công ty khác nhau liên doanh với doanh nghiệp trong nước; hỗ trợ công nghệ…
- Hoạt động phổ biến công nghệ: Hoạt động FDI tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư (i) thông qua cạnh tranh sẽ thúc đẩy việc cải thiện và nâng cao công nghệ trong nước; (ii) di chuyển lao động từ nơi có trình độ công nghệ cao đến các nước đang phát triển góp phần chuyển giao công nghệ).
2.1.4. Nâng cao chất lượng lao động
Chất lượng lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. FDI tác động đến vấn đề lao động của nước tiếp nhận đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng là việc giải quyết việc làm cho người lao động. Còn chất lượng lao động, FDI làm thay đổi cơ bản nâng cao năng lực và kỹ năng lao động thông qua: đào tạo trực tiếp và gián tiếp nâng cao trình độ lao động.
- Trực tiếp đào tạo: Do các công ty nước ngoài hoặc có doanh nghiệp có vốn FDI phải tuyển dụng lao động địa phương. Để lao động địa phương có thể sử dụng thành thạo những công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao, phương thức đào tạo có thể là: đào tạo trực tiếp thông qua các khóa học do các chuyên gia của công ty giảng dạy hoặc kết hợp với các cơ sở đào tạo trong nước tiếp nhận đầu tư.
- Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư. Các nước đầu tư FDI yêu cầu đầu tư vào nước có chất lượng lao động cao để không mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo. Do vậy, với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài các nước tiếp nhận đầu tư phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng.
2.1.5. FDI góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động
Giải quyết việc làm tại các nước tiếp nhận đầu tư: hoạt động đầu tư đã góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở những quốc gia này. Thứ nhất: trực tiếp tạo việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp có vốn FDI. Thứ hai, FDI gián tiếp tạo ra việc làm thông qua các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn FDI.
Vấn đề nâng cao thu nhập, người lao động làm việc trong các công ty có vốn FDI thường cao hơn so với làm tại các doanh nghiệp trong nước. Nguyên nhân là (i) sản lượng sản xuất tại các doanh nghiệp FDI thường cao hơn với các doanh nghiệp trong nước; (ii) lao động có chất lượng cao hơn; (iii) công ty GDI có thị trường rộng lớn và quy mô lớn.
2.1.6. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư
Cơ cấu đầu tư của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế hay nói các khác là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế.
Ba yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế của một quốc gia là: (i) cơ cấu thành phần kinh tế; (ii) cơ cấu ngành kinh tế; (iii) cơ cấu vùng kinh tế. Trng số ba yếu tố đó, cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hình thức của những cơ cấu kinh tế khác. Do vậy, việc thay đổi cơ cấu ngành kinh tế sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Một cơ cấu kinh tế hợp lý ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đi kèm với vốn, kỹ năng và trình độ quản lý có tác động mạnh đến cơ cấu ngành kinh tế dẫn đến làm thay đổi và dịch chuyển cơ bản cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
Việc nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho thấy một đặc điểm là nguồn đầu tư đó chủ yếu nhằm vào cácngành công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành nông nghiệp, tỷ lệ của nguồn vốn đầu tư đó là tương đối thấp hoặc nếu có thì chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến. Như vậy, nhìn chung hoạt động FDI sẽ góp phần làm cho cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư chuyển dịch theo hướng tương đối ngành công nghiệp và dịch vụ so với ngành nông nghiệp.
2.1.7. Một số tác động tích cực khác
- FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- FDI góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
2.2. Những thách thức; hạn chế của FDI
2.2.1. Vấn đề về bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Thứ nhất, vốn do hoạt động FDI cung cấp có chi phí vốn cao hơn so với các nguồn vốn khác từ nước ngoài (vay thương mại hoặc vay giữa các chính phủ).
Thứ hai, vốn do hoạt động FDI có thể ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu vốn FDI được cung cấp là lớn sẽ giảm cầu tiền, làm tăng lạm phát và ảnh hưởng đến kế hoạch điều chỉnh chính sách tiền tệ.
2.2.2. Về môi trường, chuyển giao công nghệ về hiệu quả sản xuất
Về vấn đề môi trường: tốc độ tăng trưởng cao sẽ phải sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và chất thải từ hoạt động sản xuất là nguyên nhân chính gây tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu được tiến hành trong công nghiệp và những chất thải nếu không xử lí tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường. Ngoài nguyên nhân trên còn có việc chuyển giao công nghệ lạc hậu từ nước đi đầu tư sang nước nhận đầu tư cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và mang lại hậu quả cho nước nhận đầu tư. Thứ nhất: thải công nghệ lạc hậu để đổi mới công nghệ nước mình. Thứ hai, việc chuyển giao mang lại nguồn thu cho nước đi đầu tư.
Về chuyển giao công nghệ và hiệu quả sản xuất: Chuyển giao công nghệ lạc hậu làm giảm hiệu quả sản xuất tại các nước tiếp nhận đầu tư, công nghệ hóa học sẽ kìm hàm sự phát triển kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư.
2.2.3. Những thách thức, hạn chế của FDI
- FDI làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo của các nước tiếp nhận đầu tư
Hoạt động FDI một mặt làm tăng thu nhập cho địa phương. Mặt khác nó chỉ ưa thích những vùng, những địa phương có điều kiện thuận lợi, đó cũng thường là những nơi khá giả. Bởi vậy, FDI sẽ làm cho những nơi giàu thì giàu nhanh hơn, còn những vùng khó khăn nơi khó mời gọi FDI thì thay đổi một cách chậm chạp.
2.2.4. Tác động khác
a) Về cạnh tranh
Những công ty FDI thường sở hữu công nghệ hiện đại, trình độ tổ chức sản xuất tiên tién, vốn lớn so với các doanh nghiệp trong nước. Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng sợ đối với các doanh nghiệp trong nước. Không ít trường hợp hàng hoá và dịch vụ của các công ty đa quốc gia chiếm dần thị trường của các doanh nghiệp bản địa, thậm chí khiến các doanh nghiệp này đi đến phá sản hoặc bị thôn tính.
b) Về lao động
Người lao động làm trong doanh nghiệp FDI thường đòi hỏi phải có trình độ lao động cao nếu không đáp ứng thường bị xa thải. Một trong những nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng người lao động bị sa thải đó là sự hợp nhất, sáp nhập và giải thể của các công ty, tập đoàn kinh tế mạnh trên thế giới ngày càng tăng lên.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
I. Tác động tích cực đối với phát triển kinh tế
1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các thời kỳ là không ổn định. Thời kỳ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là 1992 - 1997 với tốc độ tăng trưởng GDP trên 8%. Sau thời gian chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiến độ của khu vực 1997-1998 tốc độ tăng GDP có xu hướng giảm xuát đạt thấp nhất vào năm 1999 là 4,77%. Tuy nhiên trong những năm gần đây tốc độ tăng GDP của Việt Nam tương đối ổn định 6,8% (2001); 7,12 (2002); 7,24 (2003);…
Hoạt động FDI trong thời gian vừa qua đóng góp vai trò quan trọng làm gia tăng GDP. Từ mức đóng góp 2% của hoạt động GDI với GDP năm 1992 nhưng trong 5 năm gần đây 2002-2006, tỉ lệ này là 13,9%; 14,3%; 15,1%; 15,9%; 17. Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cùng chiều với sự đóng góp của hoạt động GDP.
1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần đây đã tăng lên đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2003 đạt 4000 tỷ đồng; năm 2004 khoảng 4200 tỷ đồng; năm 2005 là 5300 tỷ đồng.
1.3. Góp phần chuyển giao công nghệ
Hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp có vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Việt Nam nói riêng. Thông qua hoạt động FDI đã tạo ra những hiệu ứng tích cực thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại đã được chuyển giao thông qua hoạt động FDI, tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển một số ngành kinh tế muix nhọn của đất nước. Việc chuyển giao những công nghệ mới, hiện đại vào Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có vốn FDI mà còn có tác động phổ biến những công nghệ này ho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động khác ở Việt Nam. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp và xây dựng tại các dự án FDI trong lĩnh vực này đều có công nghệ hiện đại hơn so với các công nghệ vốn có trước khi có hoạt động FDI. Cụ thể hơn là các nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển giao và phát triển tại Việt Nam công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi; công nghệ dây chuyền lắp ráp tự động trong các lĩnh vực lắp ráp điện tử, ô tô xe máy; công nghệ sử dụng trong lĩnh vực viễn thông. Còn trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp hoạt động đầu tư chủ yếu tập trung vào những dây chuyền chế biến hàng nông sản; nhiều loại vật nuôi, giống cây trồng mới cũng được nhập khẩu và chuyển giao vào nước ta. Mặt khác nhiều ngành, viện nghiên cứu đã tạo ra được công nghệ hiện đại có chất lượng tương đương với công nghệ nhập khẩu.
Như vậy việc chuyển giao công nghệ hiện đại vào Việt Nam đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
1.4. Giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao động
1.4.1. Giải quyết việc làm cho nền kinh tế
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được toàn xã hội quan tâm và coi đây là yếu tố co sự phát triển bền vững xã hội. Việc giảm tỉ lệ thất nghiệp tạo ra những hiệu ứng tích cực, giảm các tệ nạn xã hội… Hoạt động FDI ở Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà còn giải quyêt được việc làm gián tiếp.
- Đối với việc giải quyết việc làm trực tiếp. Lực lượng lao động trong các dự án có vốn FDI ngày càng tăng qua các năm. Năm 1994 là 8,8 vạn lao động. Nhưng đến năm 2001 đã thu hút thêm 6,9 vạn; năm 2002 có thêm 17,5 vạn lao động vào khu vực FDI; năm 2003 thu hút thêm 7,5 vạn lao động.
- Đối với giải quyết việc làm cho người lao động của khu vực FDI thông qua tác động gián tiếp. Cùng với sự phát triển của khu vực FDI, một số khu vực sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khu vựcnày thuộc các thành phần kinh tế khác cũng phát triển theo. Hiện nay với chính sách tăng tỷ lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp có vốn FDI đã hình thành nên các doanh nghiệp vệ tinh cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI. Chính sự thành lập các doanh nghiệp này đã thu hút được rất nhiều lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Như vậy ngài khả năng thu hút lao động trực tiếp thì khu vực FDI đã đóng vai trò quan trọng đối với thu hút lao động gián tiếp của các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.4.2. Nâng cao chất lượng lao động
Có thể nhận thấy rằng chất lượng lao động trong khu vực FDI cao hơn so với khu vực thuộc các thành phần kinh tế khác. Thông qua hoạt động FDI, người lao động đã được đào tạo nâng cao về trình độ khoa học công nghệ và và quản lý, đủ sức thay thế được chuyên gia nước ngoài được tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, được làm việc trong môi trường thuận lợi hơn; được rèn luyện tác phong làm việc; thu nhập ngày càng cao hơn. Sau đây là những đánh giá cụ thể:
Thứ nhất: yêu cầu và trình độ người lao động.
Yêu cầu về trình độ lao động trong khu vực FDI cao hơn nhiều đối với doanh nghiệp trong nước. Yêu cầu này gián tiếp nâng cao chất lượng lao động Việt Nam. Mặt khác yêu cầu này còn khuyến khích, nâng cao ý thức rèn luyện và trình độ của người lao động trước khi tham gia vào khu vực FDI. Có thể đánh giá trình độ của người lao động trước khi tham gia vào khu vực FDI. Có thể đánh giá trình độ của người lao động thông qua chỉ tiêu vốn đầu tư/lao động. Bởi vì, trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì tỷ lệ vốn trên lao động cao thì trình độ càng cao. Trình độ công nghệ cao đòi hỏi trình độ lao động phải tương ứng để sử dụng có hiệu quả công nghệ. Như lĩnh vực khai thác mỏ (531.352 USD/lao động), lĩnh vực xây dựng (149.114 USD/lao động); lĩnh vực tài chính (196.653 USD/lao động)…
Thứ hai: về điều kiện làm việc. Điều kiện làm việc tại khu vực có vốn FDI tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước của cùng 1 ngành, 1 lĩnh vực. Các điều kiện về nhà xưởng, công cụ lao động, môi trường lao động đều tốt hơn rất nhiều.
Thứ ba: về đào tạo người lao động, chi phí đào tạo lao động trong doanh nghiệp FDI là rất lớn. Như vậy đào tạo lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư nước ngoài và người Việt Nam chưa quen với tác phong làm việc và trình độ sử dụng công nghệ tiến tiến.
Thứ tư: nâng cao thu nhập cho người lao động. Hoạt động FDI cũng đem lại một thu nhập đáng kể cho người lao động.
1.5. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Trong thời gian qua dòng vốn FDI chảy chủ yếu vào hai ngành là công nghiệp và dịch vụ, với tỷ trọng vốn đăng ký và vốn thực hiện đều tăng cao hơn nhiều so với vốn vào ngành nông nghiệp. Cụ thể:
Ngành công nghiệp: Đến cuối năm 2003, FDI trong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 56% vốn đăng ký và 82% vốn thực hiện. Về giá trị sản lượng công nghiệp, khu vực FDI chiếm gần 35%, với tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cả nước đạt gần 13%/năm. Hiện nay, khu vực FDI chiếm 100% về khai thác dầu thô, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng… Ngoài ra FDI còn chiếm khoảng 60% sản lượng thép cán, 28% về xi măng, 33% về sản xuất máy móc thiết bị điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác… Trong công nghiệp nhẹ, FDI chiếm 55% về sản lượng sợi các loại, 30% vải, 49% về da giầy dép, 18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và đồ uống…
Ngành dịch vụ: Đến cuối năm 2003, FDI trong các ngành dịch vụ chiếm 36% vốn đăng ký và 12% vốn thực hiện.
Ngành nông nghiệp: Đến cuối năm 2003, FDI trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp chỉ chiếm 8% vốn đăng ký và 6% vốn thực hiện.
1.6. Một số tác động khác
Hoạt động FDI ngoài những tác động trên; hoạt động FDI còn có tác dụng tích cực khác như chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần vào quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng thu ngân sách Nhà nước,…
II. Những thách thức và hạn chế của FDI
Ngoài những tác động tích cực thì bên cạnh đó còn có những thách thức hạn chế cần khắc phục.
2.1. Về bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Vốn FDI chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội. Trong thời kỳ đầu các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức liên doanh. Vốn góp của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp liên doanh dưới nhiều hình thức tuy vậy chủ yếu vẫn là máy móc thiết bị, công nghệ… Do đó vốn đầu tư bằng tiền là chưa cao. Mặt khác các nước có tiềm lực như Anh, Mỹ… khi đầu tư vào Việt Nam vẫn thận trọng nên vốn đầu tư là chưa cao.
2.2. Về chuyển giao công nghệ
Về phương thức chuyển giao công nghệ: được thực hiện thông qua các hình thức: liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; hợp tác kinh doanh. Nhưng chủ yếu vẫn là hình thức liên doanh. Tuy vậy, phương thức chuyển giao này vẫn gặp khó khăn.
Thứ nhất: Việc thành lập doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện chủ yếu giữa doanh nghiệp Nhà nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai: Chính sách bảo hộ của Việt Nam với việc sản xuất trong nước khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế việc chuyển giao công nghệ.
Về đối tác chuyển giao công nghệ chủ yếu là các nước châu Á và chủ yếu đầu tư vào công nghệ nhẹ (may mặc…); xây dựng văn phòng… nên việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Về mặt công nghệ, công nghệ chuyển giao vào Việt Nam thường là công nghệ cũ và lạc hậu. Do chính sách về chuyển giao công nghệ còn lỏng lẻo, hạn chế. Lợi dụng kẽ hở này mà nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam những công nghệ đã khấu hao hết.
2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường
Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam là do chuyển giao công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ hoặc đã khấu hao hết. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã biến Việt Nam trở thành "bãi thải công nghệ, máy móc thiết bị" do nước ngoài thải ra. Những thiết bị công nghệ lạc hậu khi được sử dụng tại Việt Nam gây tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất.
2.4. Về lao động
Bên cạnh những mặt tích cực do đầu tư nước ngoài mang lại như giải quyết việc làm, cải thiện môi trường làm việc, tăng thu nhập cho người lao động… thì mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động đang trở thành một vấn đề xã hội nhiều người quan tâm. Nhà đầu tư nước ngoài và mục tiêu lợi nhuận cao đã không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật lao động: thời gian làm việc cách đối xử với người lao động, trả lương… Những việc làm này đã gây phản ứng trong dư luận xã hội, gây nên những cuộc đình công không cần thiết và làm mất trật tự an toàn xã hội. Đã có nhiều cuộc đình công đã xảy ra tại các công ty đầu tư của Đài Loan, Hàn Quốc do các ông chủ người nước ngoài ở đây ngược đãi người lao động.
2.5. Cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý dẫn đến bóp méo cơ cấu kinh tế
Trên thực tế, tác động của vốn FDI đối với cơ cấu kinh tế của Việt Nam còn nhiều điểm bất hợp lý. Sự tác động này có thể nhìn nhận trên khía cạnh cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế và địa bàn đầu tư.
a) Theo ngành kinh tế
Vốn đầu tư FDI chủ yếu được đầu tư vào công nghiệp. Tỷ trọng đầu tư tập trung vào ngành này về quy mô đầu tư cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cải thiện cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn vào chất lượng vốn đầu tư trong từng lĩnh vực so với yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chưa đạt yêu cầu. Tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp nặng thấp hơn so với vốn đầu tư vào ngành công nghiệp nhẹ (trừ lĩnh vực dầu khí): công nghiệp chế biến chiếm 70,9% tổng số vốn đăng ký của cả ngành công nghiệp. So với ngành công nghiệp, vốn đầu tư vào ngành dịch vụ còn thấp, chiếm 24,22% tổng vốn thực hiện (1988-306/2006 - nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư) chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng hiện đại hóa. Hơn nữa, tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành nông - lâm - ngư còn rất hạn chế, chiếm 6,74% tổng vốn thực hiện (1988-30/6/2006) và không ngừng giảm từ 21,6% (1988-1990) xuống 14,3% (1991-1995) và chỉ còn 3% (1996-2000) chưa đáp ứng được nhu cầu của chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trong bối cảnh toàn cầu hóa. Mặt khác, số dự án thành công không nhiều do gặp rủi ro về thiên tai, nguồn nguyên liệu không ổn định, chưa xây dựng được quan hệ hợp đồng dài hạn cùng có lợi cho người nông dân.
b) Theo địa bàn đầu tư
Vốn đầu tư vấn chủ yếu tập trung vào những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội, Hải Phòng. Số vốn FDI đổ vào các tỉnh này chiếm trên 80% tổng FDI của cả nước. Ngược lại, vốn đầu tư giành cho các vùng có điều kiện khó khăn thì rất thấp. Sự chênh lệch vốn đầu tư giữa các vùng góp phần đào sâu thêm khoảng cách về trình đọ phát triển và thu nhập.
2.6. Hoạt động FDI làm gia tăng khoảng cách thu nhập
Hệ số GINI (phản ánh sự bất bình đẳng trong thu nhập, càng cao càng bất bình đẳng) của cả nước tăng từ 0,34 năm 1995 lên 0,37 năm 2005; Trong đó, thành thị tăng nhanh hơn nông thôn, vùng phát triển tăng nhanh hơn vùng kém phát triển. Tỷ lệ nghèo giảm nhưng không đều còn 10% ở Đông Nam Bộ so với 51,8% ở Tây Nguyên. Một cách cụ thể hơn:
- Chênh lệch giữa thành thị và nông thôn: 20% dân thành thị làm ra 70% GDP, tỷ trọng khu vực dịch vụ ở thành thị là 60%, ở nông thôn chỉ là 15%. Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn tăng từ 6 lên 8 lần.
- Khoảng cách giữa vùng trọng điểm kinh tế với các vùng khó khăn ngày càng tăng về nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội: tốc độ tăng trưởng gấp 2 lần; mức thu nhập bình quân 2 lần; thu ngân sách 4 lần; nước sạch 1,5 lần; điện, truyền hình 1,3 lần.
- Giữa các tầng nhóm thu nhập: Chênh lệch giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất là 8 lần; chỉ số về giáo dục là 6 lần; chỉ số y tế, sức khỏe 4 lần; chỉ số về nhà ở, điện nước là 10,4 lần; thiết bị đồ dùng gia đình 7,6 lần; bưu điện 15,8 lần; vui chơi giải trí gấp 95 lần.
- Chênh lệch thu nhập giữa lao động và làm việc trong khu vực FDI với lao động khác: Lương của lao động trong khu vực FDI gấp 1,2-2 lần so với lao động khác.
Tất nhiên, không thể hoàn toàn đổ lỗi gây ra hậu quả trên là do khu vực FDI, nhưng ở một mức độ nào đó là có cơ sở. Bởi vì, một mặt FDI sẽ góp phần làm giàu lên cho địa phương hay lĩnh vực mà nó đầu tư. Mặt khác nó lại chỉ ưa thích những địa phương, lĩnh vực có điều kiện hấp dẫn, đó phần lớn lại rơi vào những nơi đã sẵn khá giả. Những vùng khó khăn thì mãi trong vòng luẩn quẩn: vì nghèo nên không được đầu tư và vì không được đầu tư nên vẫn hoàn nghèo.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới phải phù hợp với mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng đưa nước ta trở thành nước công nghệp. Nguồn lực con người, an ninh, công nghệ, kết cấu hạ tầng được nâng cao; giữ vững vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, mục đích của giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI trong thời gian tới là phải thu hút đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển, những tập đoàn kinh tế lớn, các công ty đa quốc gia lớn mạnh trên thế giới.
Với mục tiêu như vậy, thì sau đây là một số giải pháp được sử dụng:
1. Thủ tục đăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI
Hiện nay thủ tục đăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI còn gây trở ngại đối với nhà đầu tư nước ngoài. Khi thành lập doanh nghiệp nhà đầu tư hải qua nhiều cửa, làm rất nhiều thủ tục để có giấy phép thành lập doanh nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới cần phải có chính sách "một cửa" đối với các thủ tục thành lập doanh nghiệp nghĩa là sẽ giải quyết hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
Về thời gian cấp phép thành lập doanh nghiệp FDI rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư cho các doanh nghiệp FDI để đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư.
2. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư
Cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư để tăng cường mức độ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Cần mở rộng các danh mục của dự án cho phép nhà đầu tư nước ngoài chủ động lựa chọn lĩnh vực kinh doanh ngoại trừ lĩnh vực an ninh quốc phòng, lĩnh vực dân sinh quan trọng.
3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Cần loại bỏ tình trạng chồng chéo, trùng lắp thậm chí mâu thuẫn trong quản lý đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các vùng, miền. Tập trung nguồn vốn FDI vào những địa bàn trọng điểm.
4. Thu hút lao động nước ngoài có trình độ cao và đảm bảo sự tham gia các bên trong việc giải quyết các vấn đề lao động.
Cần có biện pháp tạo điều kiện tự do đi lại cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến tới xóa bỏ thị thực lưu trú ngắn hạn cho người lao động và nhà đầu tư nước ngoài.
5. Hoàn thiện hệ thống pháp quy về bảo vệ môi trường áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Cần cụ thể hóa các quy định về môi trường, hợp lí hóa các qui định và tiêu chuẩn hóa môi trường. Cơ quan quản lý liên quan cần cung cấp đầy đủ thông tin về quy định bảo vệ môi trường, tư vấn cho các doanh nghiệp nước ngoài rong quá trình thực hiện. Một mặt hạn chế việc gây khó dễ một cách không cần thiết trong quá trình thực hiện công tác quản lý. Mặt khác cần kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
Ngoài ra, cần tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý ô nhiễm. Có hai biện pháp thường sử dụng: Thứ nhất, thu phí đối với người gây ô nhiễm, đảm bảo rằng người gây ô nhiễm phải trả tiền và phải trả số tiền cao hơn chi phí cho việc tuân thủ quy định về tiêu chuẩn môi trường. Thứ hai quy định hạn ngạch gây ô nhiễm.
6. Nâng cao tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế
Thứ nhất: đối với lĩnh vực công nghiệp
- Sử dụng vốn FDI vào các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu như may mặc, giầy da.
- Sử dụng vốn FDI trong lĩnh vực phát triển công nghiệp phụ trợ. Để phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cần phải: xây dựng các trung tâm đào tạo kinh doanh và công nghệ, xây dựng các khu công nghiệp.
- Sử dụng vốn FDI vào các ngành công nghiệp nặng và những công nghệ có hàm lượng công nghệ cao: điện tử, tự động hóa, sản xuất vật liệu mới.
Thứ hai: đối với lĩn vực dịch vụ
- Xây dựng quy hoạch tổng thể về mức độ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
- Sử dụng các dự án đầu tư nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng ngành du lịch; phát triển hạ tầng kỹ thuật - kinh tế; ngành dịch vụ công nghệ thông tin…
Thứ ba, đối với lĩnh vực nông nghiệp
Sử dụng vốn FDI vào các ngành như: chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng; khuyến khích các dự án công nghiệp phục vụ nông nghiệp; sử dụng giống và kỹ thuật mới áp dụng vào nông nghiệp để nâng cao sản lượng.
7. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI vào việc giải quyết vấn đề thất nghiệp
Khuyến khích thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI vào những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động như các ngành công nghệ may mặc, giầy da, chế biến sản phẩm từ nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản).
8. Tập trung nguồn vốn FDI vào những khu vực có nhiều lợi thế (như Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh…)
nhằm phát huy được lợi thế của các khu vực này như: (i) khu vực này tập trung nhiều lao động có kỹ thuật cao; (ii) đường giao thông thuận lợi…
Mặt khác, tập trung nguồn vốn FDI vào những khu vực này tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của các vùng phụ cận về nguyên liệu, lao động và các nguồn lực khác.
Hơn nữa, cũng phải có những chính sách ưu đãi đối với những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội giữa các khu vực.
9. Một số giải pháp khác như:
Thứ nhất: nâng cao chất lượng đào tạo và chú trọng vào đào tạo nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng và thay thế lao động nước ngoài.
Thứ hai: giữ vững môi trường kinh tế - xã hội: nhằm tạo môi trường an ninh, an toàn cho các hoạt động đầu tư nước ngoài thông qua việc tăng cường an ninh, quốc phòng.
Thứ ba: hoàn thiện cơ sở vật chất, xây dựng các công trình trọng điểm phục vụ giao thông, liên lạc,.. Tạo những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp FDI tham gia vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, nâng cao năng lực sản xuất của một quốc gia thông qua cung cấp về vốn công nghệ sản xuất, kỹ năng và trình độ quản lý; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
Với chính sách mở cửa, làm bạn với tất cả quốc gia trên thế giới Việt Nam đã từng bước đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút và sử dụng vốn FDI, phục vụ vào quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
Cũng phải thừa nhạn rằng tác đọng của hoạt động đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là tác động tích cực. Hoạt động đầu tư nước ngoài nhiều tác động đến kinh tế như: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Như vậy có thể nói hoạt động đầu tư nước ngoài là một phương thức rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển.
Tuy vậy, ngoài những tác đọng tích cực vẫn còn những hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đó là vấn đề ô nhiễm môi trường do nhập khẩu những công nghệ lạc hậu ở nước ngoài; do sản xuất quá nhiều nhưng chưa chú ý đến việc xử lý chất thải. Tóm lại, những tác động của hoạt động đầu tư nước ngoài chưa chú ý đến việc phát triển bền vững.
Trong thời gian tới, Việt Nam cần phải có những giải pháp thay đổi những tác động của FDI đối với phát triển kinh tế. Cần tìm ra những biện pháp công cụ mang tính hợp lí để ngăn ngừa những tác động tiêu cực; phát huy những tác động tích cực nhiều hơn đối với phát triển kinh tế Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các trang Web:
- Trang Web của Tổng cục Thống kê Việt Nam
- Trang Web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Giáo trình Kinh tế Quốc tế; Chính sách kinh tế - xã hội của trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Một số tài liệu khác.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA126.docx