Liên quan với tổn thương Não
Về lâm sàng những nguời bệnh bị THA có
thể thấy đau đầu nhất là về cuối đêm và sáng
sớm, ở vùng chẩm, trán, thái dương, có khi
đau tản mạn, hoặc đau nữa đầu, chóng mặt,
hoa mắt, ù tai, giảm khả nang hoạt động trí óc,
đễ quên. Nặng hơn có thể có hội chứng não do
THA: bệnh não do THA, đột quị do thiếu máu
não, xuất huyết não, cơn thiếu máu não thoáng
qua. Ở nguời bình thuờng nhịp huyết áp 24
giờ thay đổi ban ngày cao hơn ban đêm, sau 6
giờ sáng thí huyết áp bắt đầu tăng cho đến
giữa trưa sau đó giảm chút ít rồi lại tăng lên từ
15 giờ cho đến 18 giờ và sau đó giảm dần và
thấp nhất là vào lúc 3-4 giờ sáng. Nếu mất sự
biến thiên này là bệnh lý có thể do tổn thương
hệ thần kinh thực vật, cơ quan đích nhất là
thận hay mất điều hòa do tổn thương não bộ
đặc biệt vùng hạ khâu não. Trong nghiên cứu
của chúng tôi ( Bảng 4) cho thấy tỉ lệ tổn
thương não ở nhóm THA không trũng cao hơn
có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm THA có
trũng (33,3% so với 3,8%, p<0,05).
Izzedine Hassane, Benetos A, MPJ Van
Boxtel. đều nhận xét: sự gia tăng đột ngột của
HA vào buổi sáng lúc thức dậy và duy trì ở mức
độ cao trong thời gian từ 6 giờ đến 11 giờ sáng
có liên quan đến suất độ cao của các biến chứng
tim mạch như: tai biến mạch máu não, nhồi máu
cơ tim, đột tử do tim, thiếu máu cơ tim (theo dõi
bằng máy đo điện tim 24 giờ) xảy ra trong thời
khoảng này. ABPM 24 giờ và tổn thương cơ
quan đích. Liên quan đến mức độ THA, thời
gian THA: Manica Giuseppe, Pickering TG,
Prisant M, đều khẳng định rằng các trị số ABPM
24 giờ có liên quan chặt chẽ với tổn thương các
cơ quan đích như phì đại thất trái, tổn thương
chức nang thất trái, xơ hoá tiểu động mạch thận
(đuợc đánh giá bằng microalbunin niệu 24 giờ),
tổn thương não, tổn thương võng mạc, nguy cơ
tai biến mạch não, bề dày thành động mạch. Các
tác giả nhấn mạnh rằng trị số HA của ABPM 24
giờ chứ không phải trị số HA đo theo quy uớc có
liên quan chặt chẽ với sự hiện diện các tổn
thương ở cơ quan đích. Liên quan đến biến thiên
HA: Theo Mancia G., Prisant LM. sự mất khoảng
trũng của HA về đêm liên quan chặt chẽ với
TBMN, phì đại thất trái, xơ vữa động mạch vành
và tiểu động mạch cầu thận
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng máy holter huyết áp tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 263
TÌM HIỂU TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH TRÊN BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG MÁY HOLTER HUYẾT ÁP
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2013
Ngô Văn Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch thường gặp nhất, được quan tâm hàng đầu của y học
thế giới do sự gia tăng tuổi thọ và tần suất các yếu tố nguy cơ. Theo nghiên cứu của Framingham bệnh huyết áp
gia tăng theo tuổi, ½ dân số từ 60 đến 69 tuổi và ¾ dân số từ 70 tuổi trở lên bị THA, nguy cơ suốt đời là 90%.
Tăng huyết áp gây tử vong và tàn phế hàng đầu ở người cao tuổi, giảm chất lượng cuộc sống và là gánh nặng xã
hội do những biến chứng của nó. Ở người cao tuổi thường gặp thể Tăng huyết áp tâm thu đơn độc, ngoài ra còn
gặp tăng huyết áp áo choàng trắng, hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp ban ngày/ Tăng huyết áp ban đêm... Kỹ thuật
đo huyết áp lưu động 24 giờ chứng tỏ ưu thế vì đáp ứng được xác định các thể Tăng huyết áp, xác định được
khoảng trũng huyết áp; những yếu tố này đều ảnh hưởng đến tiên lượng, tổn thương cơ quan đích và còn là yếu
tố tiên đoán độc lập nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm
hiểu tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân có tăng huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa những bệnh nhân tăng huyết áp không trũng với tổn thương cơ
quan đích.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân có THA theo tiêu
chuẩn của Hội tim mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk
Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h. Đánh giá HA được xem là tăng HA thật sự được xác định khi
HA trung bình tại phòng khám ≥ 140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo ABPM là ≥
135/85mmHg. Tình trạng có trũng (Dipper) khi trị số HA trung bình ban đêm giảm ≥ 10% so với trị số trung
bình ban ngày. Nếu < 10% trung bình ban ngày thì HA không trũng (Non-dipper). Xác định các yếu tố tổn
thương cơ quan đích: Phì đại thất trái; ECG; sêu âm tim; Thận: Đánh giá Albumin niệu, mức độ suy thận. Não:
Cơn thoáng thiếu máu não; xuất huyết não; nhồi máu não.
Kết quả: -Tỉ lệ suy tim không khác biệt giữa 2 nhóm THA không trũng và có trũng. - Tỉ lệ phì đại thất trái ở
nhóm THA không trũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có trũng (61,1% so với 30,8%, p < 0,05). - Tỉ lệ tổn
thương thận ở nhóm THA không trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm THA có trũng (27,8% so với
3,8%, p < 0,05). - Tỉ lệ tổn thương não ở nhóm THA không trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm
THA có trũng (33,3% so với 3,8%, p<0,05).
Kết luận: Tỉ lệ suy tim giữa 2 nhóm THA không trũng và có trũng là như nhau. Nhóm THA không trũng
có tỉ lệ tổn thương thận, não và phì đại thất trái cao hơn.
Từ khóa: tăng huyết áp, tổn thương cơ quan đích, holter huyết áp
ABSTRACT
UNDERSTANDING THE TARGET ORGAN DAMAGE IN PATIENTS WITH HYPERTENSION
BY 24 HOUR AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITOR AT THE GENERAL HOSPITAL
IN DAK LAK PROVINCE 2013
Ngo Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 263-268
Background: High blood pressure (hypertension) is a very common cardiovascular disease and is becoming
a primary concern of world medicine due to the increase lifespan and frequency of risk factors. According to the
* Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Đak Lak
Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Hùng – ĐT: 0913496761 – Email: ngovanhungdl@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 264
Framingham study of blood pressure increased with age, half of the population aged 60 to 69 years and three-
quarters of the population aged over 70 years with hypertension, lifetime risk is 90%. Hypertension causes death
and disability among elderly, decreases quality of life and is a burden to society because of its complications.
Isolated systolic hypertension is common in elderly, in addition of white-coat hypertension, orthostatic
hypotension , hypotension during the day / night24 hour ambulatory blood pressure measurements technique
demonstrates advantage because it can determine types of hypertension, dipper blood pressure. These factors all
affect the prognosis, target organ damage and is independent predictor of mortality risk due to cardiovascular
disease Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.. Therefore, we conducted a
study titled "Understanding the target organ damage in patients with hypertension by 24 hour ambulatory blood
pressure monitor at the General Hospital in Dak Lak province 2013". Objective: To determine the relationship
between non-dipper hypertensive patients with target organ damage.
Participants and methods: cross-sectional descriptive study. Inclusion criteria of the Vietnam
cardiologists Organization for hypertensive patients who come to diagnose and treat in Medicine Cardiology
department of Dak Lak General Hospital in 2013, stop taking hypotensor at least 24 hours. HA assessment is
really considered normal when the average value measured at less than 140/90mmHg at clinic and BP values
according to ABPM daytime average is below 135/85mmHg. High blood pressure is defined when the average BP
≥ 140/90mmHg at clinic and average BP daytime according to ABPM ≥ 135/85mmHg. The dipping status
(Dipper) as the average value nighttime BP ≥ 10% compared with average daytime value. If <10% average
daytime BP is not dipping (Non-dipper). Determining factors target organ damage: left ventricular hypertrophy;
ECG; echocardiography; Renal: assess albuminuria and severity of renal failure. Brain: Storm transient ischemic;
cerebral hemorrhage; cerebral infarction
Results: -The prevalence of heart failure did not differ between the 2 groups dipper and non- dipper
hypertension. - The prevalence of left ventricular hypertrophy in non- dipper hypertensive group was
significantly higher than the dipper hypertensive group (61.1% versus 30.8%, p <0.05). - The prevalence of brain
damage in non- dipper hypertensive group was significantly higher than the dipper hypertensive group (33,3%
versus 3,8%, p<0,05).
Conclusion: The prevalence of heart failure is the same in dipper and non – dipper hypertension. In non-
dipper hypertension, the ratio of having left ventricular hypertrophy, kidney damage and brain damage is higher.
Keywords: hypertension, target organ damage, ambulatory blood pressure monitor
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết áp tâm thu liên quan chặt chẽ với tỷ lệ
mới mắc về bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi
và liên quan với tổn thương cơ quan đích nhiều
hơn HATTr. Đo huyết áp theo quy ước chỉ có thể
xác định huyết áp tại một thời điểm nhưng ít đại
diện được cho mức huyết áp thực vì trị số huyết
áp thường thay đổi theo nhịp sinh học của cơ thể
đặc biệt liên quan đến chu kỳ thức – ngủ. Ngoài
ra người ta còn thấy tăng huyết áp ban đêm hay
xảy ra ở những trường hợp bệnh lí thận do tiểu
đường trong giai đoạn microalbumin niệu Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu
tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân có tăng
huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24h tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”. Với
mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa những
bệnh nhân tăng huyết áp không trũng với tổn
thương cơ quan đích.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh
BN có THA theo tiêu chuẩn của Hội tim
mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại
khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk
Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h.
Chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- THA kèm ĐTĐ.
- THA trong giai đoạn cấp của đột quỵ, suy
thận mạn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 265
Địa điểm và thời gian
Tại khoa Nội Tim mạch, Bệnhviện đa khoa
tỉnh Đắk Lắk năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Tính cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
2
2
2
1
)1(
d
pp
zn
−
=
−
α
Trong đó:
- z21-α/2: Giá trị tương ứng bằng 1,962 , với độ tin cậy
là 95%.
- p: Tần suất ước luợng mắc bệnh trong quần thể.
- d: độ chính xác mong muốn.
Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là ≥ 43.
Phương pháp thu thập số liệu
Mỗi bệnh nhân được khảo sát theo phiếu
nghiên cứu với quy trình sau: tiến hành hỏi tiền
sử, bệnh sử, khám lâm sàng tỉ mỉ để chọn lựa
đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn quy định.
Các xét nghiệm được lấy máu đảm bảo đúng
quy trình, các thủ thuật thăm dò được tiến hành
và phân tích tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện
đa khoa tỉnh Đắk Lắk, tất cả các dữ kiện được
ghi chép vào phiếu nghiên cứu.
- Xác định các yếu tố tổn thương cơ quan
đích: Phì đại thất trái: ECG, sêu âm tim, Thận:
Đánh giá Albumin niệu, mức độ suy thận. Não:
Cơn thoáng thiếu máu não, xuất huyết não, nhồi
máu não.
Xử lí số liệu
Bằng phương pháp thống kê y học, ứng
dụng phần mềm Medcalc, SPSS, excel 2003
KẾT QUẢ
Mối liên quan giữa THA không trũng và
tổn thương cơ quan đích
Liên quan với tổn thương tim
Tỉ lệ suy tim không khác biệt giữa 2 nhóm
THA không trũng và có trũng
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ suy tim lâm sàng theo THA
không trũng
THA n
Suy tim lâm
sàng OR KTC
95% p
Tần số %
Có trũng 26 6 23,1
1,28 0,32-
5,08 >0,05 Không trũng 18 5 27,8
Tổng 44 11 25,0
Bảng 2: Phân bố tỉ lệ phì đại thất trái trên siêu âm
tim theo THA không trũng
THA n
PĐTT*
OR KTC 95% p Tần
số %
Có trũng 26 8 30,8
3,53 1,00-
12,48 <0,05 Không trũng 18 11 61,1
Tổng 44 19 43,2 * Phì đại thất trái
Nhận xét: Tỉ lệ phì đại thất trái ở nhóm THA
không trũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có
trũng (61,1% so với 30,8%, p<0,05).
Bảng 3: Phân bố tỉ lệ tổn thương thận theo THA
không trũng
THA n
TT thận*
OR KTC 95% p Tần
số %
Có trũng 26 1 3,8
9,62 1,01 -
91,2 <0,05 Không trũng 18 5 27,8
Tổng 44 6 13,6
Nhận xét: Tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm
THA không trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ
này ở nhóm THA có trũng (27,8% so với 3,8%,
p<0,05).
Bảng 4: Phân bố tỉ lệ tổn thương Não theo THA
không trũng
THA n
TT não*
OR KTC 95% p Tần
số %
Có trũng 26 1 3,8
12,5 1,3 -
115,8 <0,05 Không trũng 18 6 33,3
Tổng 44 7 15,9
Nhận xét: Tỉ lệ tổn thương não ở nhóm THA
không trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở
nhóm THA có trũng (33,3% so với 3,8%, p<0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 266
BÀN LUẬN
Tổn thương cơ quan đích
Liên quan với tổn thương tim
Việc tiến hành đo huyết áp bằng Holter là
một kỹ thuật không xâm nhập cho phép đo
huyết áp ngay cả trong suốt quá trình ngủ. Sự
liên quan của THA vào ban đêm vẫn còn đang
tranh luận nhưng có một bằng chứng cho rằng
huyết áp ban đêm có thể cung cấp những thông
tin quan trọng. Huyết áp ban đêm có liên quan
đến tổn thương cơ quan đích hơn so với giá trị
huyết áp ban ngày. Những số liệu về huyết áp
đo bằng holter gợi ý rằng những người mà duy
trì một huyết áp tối đa dưới 135mmHg và huyết
áp tối thiểu dưới 80mmHg, thì nguy cơ về các
vấn đề tim mạch thấp hơn. Theo tác giả Rod J.
Marchiando, áp dụng phương pháp đo huyết áp
bằng holter đã xác định rõ một số trường hợp,
như: loại trừ THA do hiện tuợng áo choàng
trắng, những trường hợp THA giới hạn, THA
vào ban đêm, THA kháng trị, xác định THA ở
những phụ nữ mang thai và chẩn đoán hạ huyết
áp, cung như hướng dẫn cho điều trị các thuốc
hạ huyết áp. Trong nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy tỉ lệ suy tim không khác biệt giữa 2
nhóm THA không trũng và có trũng. Kết quả
nghiên cứu ( Bảng 1), ( Bảng 2) của chúng tôi cho
thấy tỉ lệ phì đại thất trái ở nhóm THA không
trũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có trũng
(61,1% so với 30,8%, p < 0,05)( 2,3).
Nghiên cứu của Hiroshi và cs tiến hành ở
Yamanashi Nhật Bản, nghiên cứu trên 56 bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng đo HA
ngoại trú 24 giờ kết quả cho thấy nhóm THA
không có trũng HA về ban đêm có chỉ số khối
luợng cơ thất trái và kích thuớc nhỉ trái lớn hơn
nhóm có trũng. Các nghiên cứu sử dụng ABPM
24 giờ tại Việt Nam: năm 1994, lần đầu tiên ở
Việt Nam, Nguyễn Mạnh Phan và cs nhận xét
kết quả nghiên cứu "sử dụng máy đo huyết áp
tự động 24 giờ trên bệnh nhân tăng huyết áp".
Các tác giả đã tìm hiểu các kiểu hình dao dộng
của HA ở bệnh nhân THA đánh giá gánh nặng
HA bệnh nhân phải chịu đựng qua ABPM 24
giờ. Năm 1997, Nguyễn Diệu Liên Phương tổng
kết hiệu quả sử dụng máy đo HA tự động 24 giờ
tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí
Minh trong chẩn đoán, theo dõi diều trị và tiên
luợng bệnh nhân THA. Năm 2000, Bùi Xuân
Hợp đã khảo sát sự biến thiên HA trong 24 giờ ở
nguời cao tuổi bị THA bằng ABPM. Năm 2002,
Nguyễn Ðang Cuờng nhận xét kết quả đo HA
bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ trên 119
bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện 7A đã có
kết luận sự tổn thương cơ quan đích có liên quan
với tính chất “không trũng” của đuờng biến
thiên huyết áp 24 giờ.
Liên quan với tổn thương tổn thương thận
Tỉ lệ tổn thương thận trong nghiên cứu của
chúng tôi (Bảng 3) ở nhóm THA không trũng
cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm THA
có trũng (27,8% so với 3,8%, p < 0,05). Nghiên
cứu của Dương Thanh Bình thấy, tỷ lệ tổn
thương thận chung của cả hai nhóm là 27,1%, và
không có sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân
THA có trũng và không trũng. Nhiều nghiên
cứu đã cho thấy: THA (THA) gây suy thận và
ngược lại. Khoảng 50% bệnh nhân THA thứ
phát có nguyên nhân là do bệnh của thận.
Ngược lại, khoảng 10% bệnh nhân suy thận giai
đoạn cuối phải lọc máu chu kỳ là do THA
nguyên phát. Thận vừa là nạn nhân vừa là
nguyên nhân của THA. Liên quan giữa THA và
bệnh lý thận tạo nên một vòng xoắn bệnh lý,
người ta hy vọng bẻ gãy vòng xoắn này bằng
điều trị THA sớm và có hiệu quả, nhưng điều
này là rất khó. Tổn thương thận do THA, là do
THA gây tổn thương mạch máu thận dẫn tới xơ
hóa thận. Để hiểu được cơ chế THA gây tổn
thương thận, trước hết cần xem xét bệnh sinh
tổn thương mạch máu do THA. Tiến triển tự
nhiên của THA không được điều trị, thường dẫn
đến tử vong do bệnh tim mạch. Tổn thương cơ
bản do THA gây ra là bệnh lý động mạch.
Mohring (1977) viết trong cuốn "lý thuyết về áp
lực" (pressure hypothesis) là: áp lực nếu nó đủ
lớn, sẽ phá hủy mọi cấu trúc. Rõ ràng, điều này
cũng đúng với huyết áp. Vì vậy, người ta không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 267
ngạc nhiên rằng thực nghiệm gây THA mạnh đã
gây tổn thương mạch máu. THA, trước hết gây
xơ hóa các động mạch nhỏ là nguồn gốc gây tổn
thương hầu hết các cơ quan đích trong đó có
thận. Cùng thời gian xơ hóa các động mạch nhỏ,
cũng gây xơ hóa các động mạch lớn do áp lực
cao. Xơ hóa thường thấy nhất ở các mạch máu
phải chịu áp lực cao, như động mạch chủ ngực,
động mạch chủ bụng, hơn là các động mạch có
áp lực thấp như là động mạch phổi.
Tăng huyết áp động mạch hệ thống mạn
tính gây tổn thương mạch máu liên quan đến ba
cơ chế, đó là áp lực dòng chảy trong lòng mạch,
biến đổi tế bào nội mô mạch máu, tái cấu trúc
thành mạch máu. Dòng chảy với áp lực cao làm
thành mạch trở nên cứng hơn, thấy ở cả động
vật thực nghiệm và người. Động mạch bị cứng
làm lan truyền sóng mạch nhanh hơn, do đó áp
lực mạch phản hồi trở lại thất từ các động mạch
ngoại vi sớm hơn so với người không THA cùng
tuổi. Sóng phản hồi nhanh trở thành một sự
kiện, vì sóng phản hồi xảy ra trong kỳ tâm
trương nên làm tăng áp lực trong động mạch
chủ và thất trái trong thì tâm thu. Vì vậy THA
gây quá tải thất trái bởi ba tác nhân, đó là tăng
sức cản mạch ngoại vi do thành động mạch
cứng, giảm tính đàn hồi của động mạch chủ, và
sóng phản hồi sớm từ ngoại vi. Biến đổi tế bào
nội mô mạch máu do áp lực dòng chảy tăng:
biến đổi tế bào nội mô bao gồm dày và xơ hóa
nội mô, khe giữa các tế bào nội mô giãn rộng, xơ
hóa lớp dưới nội mô. Các tế bào cơ trơn từ lớp
giữa di chú ra lớp dưới tế bào nội mô, biểu hiện
rõ nhất ở những chỗ phân chia động mạch(2,7,10).
Tái cấu trúc thành mạch và tăng sinh tế
bào cơ trơn thành mạch: các tế bào cơ trơn
thành mạch tăng sinh, làm dày lớp áo giữa
động mạch và di chú ra lớp dưới tế bào nội
mạc. Các biến đổi trên làm cho thành động
mạch trở nên dày và cứng hơn. Bệnh tiến triển
sẽ làm xuất hiện hyalin hóa lớp giữa thành
động mạch và xơ hóa thành động mạch, làm
hẹp lòng động mạch. Tổn thương lớp áo giữa
tiếp tục tiến triển, có thể dẫn tới hoại tử lớp áo
giữa, và hình thành các phình mạch. Các
phình mạch nhỏ xuất hiện, trước hết ở những
chỗ động mạch chia nhánh. Ở thận, tổn
thương sớm thấy ở các mạch máu trước cầu
thận và động mạch đến, bao gồm cả các động
mạch trong cầu thận. Tổn thương động mạch
trước cầu thận là đặc trưng của tổn thương
thận do THA, nhưng không đặc hiệu vì còn
thấy trong các bệnh lý mạch máu thận. Trong
xơ mạch thận lành tính, tổn thương cơ bản là
hyalin hóa lớp áo giữa thành động mạch trong
cầu thận, dẫn tới tổn thương đoạn búi mao
mạch cầu thận. Trong xơ mạch thận ác tính,
đặc trưng cơ bản là tổn thương lớp nội mạc. Tế
bào nội mạc có chỗ bị bong khỏi màng nền, tạo
ra các khoang được lấp đầy các chất liệu huyết
tương và collagen, gây hẹp lòng động mạch.
Ngoài ra còn hoại tử lớp áo giữa, xẹp các búi
mao mạch cầu thận do thiếu máu. Giai đoạn
đầu của THA, thấy tăng lưu lượng dòng huyết
tương qua thận, và tăng áp lực thủy tĩnh trong
mao mạch cầu thận, làm xuất hiện
microalbumin niệu. Khi tổn thương đoạn búi
mao mạch cầu thận, làm xuất hiện
macroalbumin niệu và dẫn tới xơ hóa cầu
thận, mức lọc cầu thận giảm và dần dần dẫn
tới suy thận. Trong xơ mạch thận ác tính, do
hẹp lòng động mạch trước cầu thận và trong
cầu thận, gây xẹp các búi mao mạch cầu thận
do thiếu máu, dẫn đến thiểu niệu, vô niệu, và
suy thận cấp(1,2,6,9).
Liên quan với tổn thương Não
Về lâm sàng những nguời bệnh bị THA có
thể thấy đau đầu nhất là về cuối đêm và sáng
sớm, ở vùng chẩm, trán, thái dương, có khi
đau tản mạn, hoặc đau nữa đầu, chóng mặt,
hoa mắt, ù tai, giảm khả nang hoạt động trí óc,
đễ quên. Nặng hơn có thể có hội chứng não do
THA: bệnh não do THA, đột quị do thiếu máu
não, xuất huyết não, cơn thiếu máu não thoáng
qua. Ở nguời bình thuờng nhịp huyết áp 24
giờ thay đổi ban ngày cao hơn ban đêm, sau 6
giờ sáng thí huyết áp bắt đầu tăng cho đến
giữa trưa sau đó giảm chút ít rồi lại tăng lên từ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 268
15 giờ cho đến 18 giờ và sau đó giảm dần và
thấp nhất là vào lúc 3-4 giờ sáng. Nếu mất sự
biến thiên này là bệnh lý có thể do tổn thương
hệ thần kinh thực vật, cơ quan đích nhất là
thận hay mất điều hòa do tổn thương não bộ
đặc biệt vùng hạ khâu não. Trong nghiên cứu
của chúng tôi ( Bảng 4) cho thấy tỉ lệ tổn
thương não ở nhóm THA không trũng cao hơn
có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm THA có
trũng (33,3% so với 3,8%, p<0,05).
Izzedine Hassane, Benetos A, MPJ Van
Boxtel... đều nhận xét: sự gia tăng đột ngột của
HA vào buổi sáng lúc thức dậy và duy trì ở mức
độ cao trong thời gian từ 6 giờ đến 11 giờ sáng
có liên quan đến suất độ cao của các biến chứng
tim mạch như: tai biến mạch máu não, nhồi máu
cơ tim, đột tử do tim, thiếu máu cơ tim (theo dõi
bằng máy đo điện tim 24 giờ) xảy ra trong thời
khoảng này. ABPM 24 giờ và tổn thương cơ
quan đích. Liên quan đến mức độ THA, thời
gian THA: Manica Giuseppe, Pickering TG,
Prisant M, đều khẳng định rằng các trị số ABPM
24 giờ có liên quan chặt chẽ với tổn thương các
cơ quan đích như phì đại thất trái, tổn thương
chức nang thất trái, xơ hoá tiểu động mạch thận
(đuợc đánh giá bằng microalbunin niệu 24 giờ),
tổn thương não, tổn thương võng mạc, nguy cơ
tai biến mạch não, bề dày thành động mạch. Các
tác giả nhấn mạnh rằng trị số HA của ABPM 24
giờ chứ không phải trị số HA đo theo quy uớc có
liên quan chặt chẽ với sự hiện diện các tổn
thương ở cơ quan đích. Liên quan đến biến thiên
HA: Theo Mancia G., Prisant LM. sự mất khoảng
trũng của HA về đêm liên quan chặt chẽ với
TBMN, phì đại thất trái, xơ vữa động mạch vành
và tiểu động mạch cầu thận(4,6,8,11).
KẾT LUẬN
-Tỉ lệ suy tim không khác biệt giữa 2 nhóm
THA không trũng và có trũng
- Tỉ lệ phì đại thất trái ở nhóm THA không
trũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có trũng
(61,1% so với 30,8%, p<0,05).
- Tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm THA không
trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm
THA có trũng (27,8% so với 3,8%, p<0,05).
- Tỉ lệ tổn thương não ở nhóm THA không
trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm
THA có trũng (33,3% so với 3,8%, p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Gia Khải và cs (2002), “Tần suất THA và các yếu tố
nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Tim mạch học
Việt nam, Số 33. Tr.9-34
2. Hoàng Khánh (2002), "THA trong tai biến mạch não", Kỷ yếu
toàn van các đề tài nghiên cứu khoa học, Ðại hội tim mạch
học quốc gia Việt Nam, Hải Phòng 2002, tr. 84-89.
3. Hoàng Khánh (2000). THA và thể tai biến mạch máu não tại
bệnh viện Trung Ương Huế. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa
học, Hội nghị chuyên ngành Tim mạch và THA lần thứ IV 18-
20 tháng 11 năm 1999( 301- 303) tại thành phố Hồ Chí Minh
và Ðại hội Tim mạch học toàn Quốc lần thứ 8, 12-25 tháng 4
năm 2000, 208-214.
4. Di Iorio A, Marini E, Lupinetti M, Zito M, Abate G. Blood
pressure rhythm and prevalence of vascular events in
hypertensive subjects. Age Ageing 1999, January 28:23-8.
5. Ferrara AL, Pasanisi F, Crivaro M, Guida L, Palmieri V, Gaeta
I, Iannuzzi R, Celentano A Cardiovascular abnormalities in
never-treated hypertensives according to nondipper status.
Am J Hypertens 1998; Nov 11:1352-7
6. Millar-Craig MW, Bishop CN, Raftery EB Circadian variation
of blood-pressure. Lancet 1978 A pr 15;1(8068):795-7.
7. Fotherby MD, Potter JF. Clinical correllates of left ventricular
mass in the elderly hypertensives. J Hum Hypertens 1994;
8:409-415.
8. Sun J, Zhao Y, Liang B, Gai Y, Xu Y, Yu Y. Dynamic analysis
of 24 h blood pressure in pilots and hypertensive. Space Med
Med Eng 1997 Jun; 10:197-200
9. Toyoshima T, Kuwajima I, Suzuki Y, Aono T, Ozawa T.
Circadian variation in blood pressure in elderly hypertensive
patients.Nippon Ronen Igakkai Zasshi 1996 Aug 33:592-6
10. Wantanabe Y, Toyoshima T, Otsuka K, Watanabe H, Suzuki
Y , Kuwajima I, Halberg F. Nippon Ronen Igakkai Zasshi
1994; 31:219-25.
11. WHO/ISH (2003), "Statement on management of
Hypertension", J. Hypertension, 21(11), pp. 1983-1992.
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tim_hieu_ton_thuong_co_quan_dich_tren_benh_nhan_tang_huyet_a.pdf