KẾT LUẬN
Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội
trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ 01/01/2007 –
30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình
61,5 (+/- 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi;
giới nữ chiếm 65,3%. Có 5800 bệnh nhân có bệnh
lý đái tháo đường (87%), 629 bệnh nhân có bệnh
lý tuyến giáp (9,4%); 157 bệnh nhân có bệnh lý
tuyến yên (2,4%); 246 bệnh nhân bệnh lý tuyến
thượng thận (3,7%); có 03 trường hợp là
insulinoma. Cường giáp, suy tuyến yên và suy
thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh gặp
nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên
và tuyến thượng thận.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu, mô tả nên có
giá trị giới hạn nhất định. Trọng tâm của nghiên
cứu này là thu thập, phân tích để thấy được tần
suất bệnh của từng bệnh theo tuyến. Kết quả thu
được phản ánh thực trạng bệnh nội tiết, diễn
tiến và xu hướng bệnh qua các giai đoạn khác
nhau tại Khoa Nội tiết BVCR. Từ đó sẽ giúp các
nhà quản lý và chuyên môn có cái nhìn chung
về bệnh nội tiết và đây cũng là cơ sở để tiến
hành các nghiên cứu sâu hơn. Các vấn đề khác
như phân tích đặc điểm của từng loại bệnh, hiệu
quả điều trị, thời gian điều trị, phác đồ điều trị
cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu khác nhau.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình bệnh nội tiết tại khoa nội tiết bệnh viện chợ Rẫy (từ 01/01/2007 – 30/06/2010), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 144
TÌNH HÌNH BỆNH NỘI TIẾT TẠI KHOA NỘI TIẾT
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY (Từ 01/01/2007 – 30/06/2010)
Nguyễn Thị Bích Đào*, Phan Hữu Hên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát số lượng bệnh nhân nội tiết nhập viện tại Khoa Nội tiết – BV Chợ Rẫy từ 2007-2010 và
mô tả đặc điểm, tần suất bệnh lý theo tuyến nội tiết.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả.
Kết quả và kết luận: Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ
01/01/2007 – 30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình 61,5 (± 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi;
Giới nữ chiếm 65,3%. Bệnh lý đái tháo đường chiếm tỉ lệ cao nhất 87% (5800 bệnh nhân), tiếp theo là bệnh lý
tuyến giáp 9,4% (629 bệnh nhân), bệnh lý tuyến yên 2,4% (157 bệnh nhân); bệnh lý tuyến thượng thận 3,7%
(246 bệnh nhân); có 03 trường hợp insulinoma. Trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận thì
cường giáp, suy tuyến yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh thường gặp nhất.
Từ khóa: Bệnh nội tiết, đái tháo đường, tuyến yên, tuyến giáp.
SUMMARY
INPATIENT PROFILE OF THE ENDOCRINOLOGY WARD
AT CHO RAY HOSPITAL FROM 01/01/2007 – 30/06/2010
Nguyen Thi Bich Dao, Phan Huu Hen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 144 - 148
Objective: To describe the number of patients and characteristics, types of endocrine diseases of patients
hospitalized in the Endocrinology ward of Cho Ray hospital.
Methods: Retrospective study. All patients treated at the Endocrinology Ward of Cho Ray hospital during
the period of 3.5 years (from 01/01/2007 – 30/06/2010) were included. The diagnosis was based on hospital
records.
Results and Conclusions: In total there were 6663 patients among them 65.3% was female. Patients mean
age: 61.5yo (SD 1.5). The frequency of diabetes was 87%, thyroid diseases 9.4%, pituitary diseases 2.4%, adrenal
diseases 3.7%. There were 03 cases of insulinoma. Hyperthyroidism, hypopituitarism, corticosteroid – induced
adrenal failure were the three most common disorders of the thyroid, pituitary and adrenal glands.
Key words: endocrine diseases, diabetes, pituitary gland, thyroid.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoa Nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy Tp.HCM
là một trung tâm lớn của khu vực phía Nam,
chuyên điều trị các bệnh lý đái tháo đường và
nội tiết. Hằng năm có khoảng 2000 trường hợp
được điều trị nội trú. Số lượng bệnh nhân điều
trị ngoại trú hằng ngày khoảng từ 200 đến 300
bệnh nhân. Đã có một số nghiên cứu về tình
hình bệnh nội tiết của các tác giả khác trong các
các giai đoạn trước đây(1,1).
Trong nghiên cứu gần đây nhất của Nguyễn
Thị Bích Đào(1) và cộng sự, số lượng bệnh nội tiết
điều trị nội trú tại khoa nội tiết – bệnh viện Chợ
Rẫy trong thời gian 5 năm từ 2002 đến 2006 có
khoảng 1500 bệnh nhân mỗi năm.Trong đó đa
* Khoa Nội Tiết, BV. Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Nguyễn Thị Bích Đào ĐT: 0983915048. email: drbichdao@choray.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 145
số là đái tháo đường típ 2 với tỉ lệ gần 90%, còn
lại là bệnh lý các tuyến nội tiết khác. Kết quả của
các nghiên cứu cho thấy cường giáp, suy tuyến
yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba
bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp,
tuyến yên và tuyến thượng thận.
Tiếp tục tìm hiểu về tình hình bệnh nội tiết và
xu hướng bệnh nội tiết hiện nay như thế nào,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại khoa Nội
tiết – BVCR với việc ghi nhận số lượng bệnh và
đặc điểm bệnh nội tiết được điều trị nội trú trong
thời gian 3,5 năm (từ 01/01/2007 – 30/06/2010).
Mục tiêu
1. Khảo sát số lượng bệnh nhân nội tiết nhập
viện tại Khoa Nội tiết – BVCR.
2. Mô tả đặc điểm, tần suất bệnh lý nội tiết
theo tuyến nội tiết.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân được điều trị nội trú tại
Khoa Nội tiết – BVCR trong 3,5 năm từ
01/01/2007 – 30/06/2010
Phương pháp
Hồi cứu tất cả các bệnh án của các đối tượng
nghiên cứu (được lưu trữ tại phòng lưu hồ sơ
của BVCR). Mỗi đối tượng nghiên cứu được ghi
nhận tên, tuổi, giới, thời gian nhập viện, chẩn
đoán lúc xuất viện.
Thống kê
Thống kê mô tả, số liệu được xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.
KẾT QUẢ
Trong thời gian 3,5 năm (từ 01/01/2007 –
30/06/2010) có tất cả 6663 bệnh nhân điều trị nội
trú tại khoa Nội tiết. Giới nữ chiếm 65,3%. Tuổi
trung bình 61,5 ± 1,5 (nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất
100 tuổi).
Số lượng bệnh nhân phân bố theo năm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng đầu năm
2010
1764 1957 1965 977
Phân loại chẩn đoán theo tuyến nội tiết
Bệnh lý Tuyến
giáp
Tuyến
yên
Thượng
thận
Đái tháo
đường
Insulinoma
Số BN 629 157 246 5800 03
Đối với điều trị nội trú, bệnh lý đái tháo
đường chiếm tỉ lệ cao nhất, 90%, tiếp theo là
bệnh lý về tuyến giáp, tuyến thượng thận và
tuyến yên.
Đặc điểm bệnh lý tuyến giáp theo năm
Số lượng bệnh nhân và tỉ lệ theo năm
Bệnh lý
tuyến
giáp
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
đầu
năm
2010
Tổng
cộng
Cường
giáp
88
(56,1%)
106
(63,1%)
121
(59,9%)
62
(60,8%)
377
(59,9%)
Suy giáp 18
(11,5%)
27
(16,1%)
21
(10,4%)
10
(9,8%)
76
(12,1%)
Viêm
giáp
4 (2,5%) 1 (0,6%) 6 (3,0%) 2 (2,0%) 13
(2,1%)
Bướu
giáp đơn
thuần
5 (3,2%) 6 (3,6%) 4 (2,0%) 3 (2,9%)
18
(2,9%)
Bướu
giáp
nhân
19
(12,1%) 14 (8,3%) 16 (7,9%) 9 (8,8%)
58
(9,2%)
Nhân độc
giáp
4 (2,5%) 0 0 0 4 (0,6%)
K giáp 11
(7,0%)
5 (3,0%) 13 (6,4%) 4 (3,9%) 33
(5,2%)
Cường
giáp thai
kỳ
2 (1,3%) 4 (2,4%) 2 (1,0%) 0 8 (1,3%)
Cường
giáp -
giảm BC
hạt
4 (2,5%) 2 (1,2%) 10 (5,0%) 5 (4,9%) 21
(3,3%)
Cường
giáp -
viêm gan
do thuốc
0 0 1 (,5%) 1 (1,0%) 2 (0,3%)
Cường
cận giáp 0 2 (1,2%) 1 (0,5%) 6 (5,9%) 9 (1,4%)
Suy cận
giáp
2 (1,3%) 0 6 (3,0%) 0 8 (1,3%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 146
Cơn bão
giáp
0 1 (0,6%) 1 (0,5%) 0 2 (0,3%)
Tổng 157
(100%)
168
(100%)
202
(100%)
102
(100%)
629
(100%)
Số lượng bệnh lý tuyến giáp điều trị nội trú
tăng dần theo thời gian từ năm 2007 chỉ có 157
ca, năm 2008 có 168 ca, năm 2009 và 2010
khoảng 200 ca / năm.
Trong số các bệnh lý tuyến giáp thì cường
giáp là bệnh lý gặp nhiều nhất với tỉ lệ gần 60%
kế đến là suy giáp (12,1%), bướu giáp nhân
(9,2%), k giáp (5,2%). Giảm bạch cầu hạt do
thuốc kháng giáp gặp nhiều hơn viêm gan do
thuốc (21 so với 2 trường hợp), tỉ lệ gặp nhiều
nhất ở năm 2009 và 2010.
Số lượng bệnh nhân suy cận giáp và cường
cận giáp tương tự nhau rất ít, chỉ có 8 và 9 ca
trong 3,5 năm.
Đặc điểm bệnh lý tuyến yên theo năm
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm
Bệnh lý
tuyến yên Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
đầu năm
2010
Tổng
Prolactino
ma
0 1 (2,5%) 1 (1,8%) 0 2 (1,3%)
Acromega
ly
1 (2,4%) 0 0 0 1 (0,6%)
Bệnh
cushing
2 (4,8%) 0 0 0 2 (1,3%)
U tuyến
yên không
chức năng
3 (7,1%)
5
(12,5%)
7
(12,7%) 4 (20%)
19
(12,1%)
Suy tuyến
yên
22
(52,4%)
15
(37,5%)
25
(45,5%)
8 (40%) 70
(44,6%)
Đái tháo
nhạt 5 (11,9%) 4 (10%)
6
(10,9%)
0 15 (9,6%)
Hội chứng
Sheehan
4 (9,5%) 9
(22,5%)
11
(20%)
4 (20%) 28
(17,8%)
Cuồng
uống 5 (11,9%) 6 (15%) 5 (9,1%) 4 (20%)
20
(12,7%)
Tổng 42
(100%)
40
(100%)
55
(100%)
20 (100%) 157
(100%)
Có 157 bệnh nhân được chẩn đoán các bệnh
lý liên quan đến tuyến yên trong 3,5 năm. Số
lượng trung bình qua các năm khoảng từ 40 – 50
ca / năm.
Suy tuyến yên là bệnh lý gặp nhiều nhất, với
62,4% các trường hợp (trong đó hội chứng
Sheehan chiếm 17,8%, các nguyên nhân khác
chiếm 44,6%). Tiếp theo là
U tuyến yên không chức năng chiếm 12%.
Các bệnh hiếm gặp như: prolactinoma 2 trường
hợp, acromegaly 1 trường hợp, bệnh cushing 2
trường hợp.
Đặc điểm bệnh lý tuyến thượng thận theo
năm
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm
Bệnh lý
tuyến
thượng
thận
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
đầu
năm
2010
Tổng
Cushing 1 (1,6%) 3 (4,6%) 0 0 4 (1,6%)
Hội chứng
Conn
3 (4,7%) 3 (4,6%) 3
(3,9%)
1 (2,4%) 10
(4,1%)
Pheochrom
ocytoma
3 (4,7%) 2 (3,1%) 0 0 5 (2%)
U thượng
thận không
chức năng
3 (4,7%) 5 (7,7%)
1
(1,3%) 1 (2,4%)
10
(4,1%)
Suy thượng
thận do
thuốc
28
(43,8%)
16
(24,6%)
36
(47,4%)
28
(68,3%)
108
(43,9%)
Suy thượng
thận do
nguyên
nhân khác
5 (7,8%) 3 (4,6%) 6
(7,9%)
0 14
(5,7%)
Cushing do
thuốc
21
(32,8%)
32
(49,2%)
29
(38,2%)
11
(26,8%)
93
(37,8%)
K thượng
thận 0 1 (1,5%)
1
(1,3%)
0 2 (0,8%)
Tổng 64
(100%)
65
(100%)
76
(100%)
41
(100%)
246
(100%)
Có tất cả 246 bệnh nhân được chẩn đoán các
bệnh liên quan đến tuyến thượng thận. Số lượng
bệnh nhân phân bố tương đối đếu qua các năm,
dao động từ 65 – 75 trường hợp. Suy thượng
thận do thuốc corticoid là bệnh lý chiếm nhiều
nhất với 108 trường hợp (chiếm 44%), suy
thượng thận do các nguyên nhân khác như u
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 147
thượng thận, tự miễn, vô căn, chiếm tỉ lệ ít
hơn (5,7%). Ngoài ra bệnh nhân cushing do
thuốc corticoid chiếm tỉ lệ khác cao (37,7%).
Các bệnh lý hiếm gặp khác như: 10 trường
hợp Conn, 05 trường hợp pheochromocytoma. 04
trường hợp cuching do adenoma thượng thận.
Đặc điểm bệnh lý đái tháo đường theo
năm
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm
Đái tháo
đường Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
đầu năm
2010
Tổng
ĐTĐ típ 1
53
(3,4%)
21
(1,2%)
35
(2,1%)
18
(2,1%)
127
(2,2%)
ĐTĐ típ 2 1484
(96,3%)
1706
(98,8%)
1659
(97,9%)
819
(97,7%)
5668
(97,7%)
ĐTĐ thai
kỳ
4
(0,3%)
0 0
1
(0,1%)
5
(0,1%)
Tổng
1541
(100%)
1727
(100%)
1694
(100%)
838
(100%)
5800
(100%)
Có tất cả 5800 bệnh nhân đái tháo đường. Số
lượng bệnh nhân năm sau cao hơn năm trước.
Đái tháo đường típ 2 chiếm đến 97,7%, còn lại
đái tháo đường típ 1 chiếm 2,2% và đái tháo
đường thai kỳ chiếm 0,1%.
Bảng mô tả tỉ lệ biến chứng cấp của bệnh
đái tháo đường và hôn mê hạ đường huyết
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm
Các biến
chứng cấp Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
đầu
năm
2010
Tổng
Nhiễm
ceton acid
80 (43%) 133
(53%)
80
(44,2%)
32 (50%) 325
(47,7%)
Tăng áp
lực thẩm
thấu máu
23
(12,4%) 30 (12%)
23
(12,7%) 3 (4,7%)
79
(11,6%)
Hôn mê
hạ đường
huyết
83
(44,6%)
88
(35,1%)
78
(43,1%)
29
(45,3%)
278
(40,8%)
Tổng 186 (100%)
251
(100%)
181
(100%)
64
(100%)
682
(100%)
Có 682 bệnh nhân có biến chứng cấp của
bệnh đái tháo đường và hôn mê hạ đường
huyết. Nếu tính trên tổng số bệnh đái tháo
đường thì tỉ lệ này là 11,8% (682/5800). Trong đó,
biến chứng nhiễm ceton acid chiếm tỉ lệ cao hơn
tăng áp lực thẩm thấu máu (47,7% so với 11,6%).
Xu hướng giảm dần từ năm 2008 với 251 ca,
năm 2009 chỉ có 181 ca và 6 tháng đầu năm 2010
cũng chỉ có 64 ca.
BÀN LUẬN
Khoa nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy chủ yếu
nhận những trường hợp nặng, khó từ các cơ sở y
tế khác, các bệnh viện tuyến dưới chuyển đến,
hoặc người bệnh tự đến sau một thời gian dài
điều trị không đạt kết quả.
Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2007 đến
tháng 6 2010, tổng số bệnh nhân điều trị nội trú
tại khoa nội tiết là 6.663. Số lượng bệnh trung
bình hằng năm là khoảng 1900. Như vậy, số
lượng bệnh nhân trong giai đoạn 2007-2010 tăng
cao hơn so với giai đoạn 2002-2006 (trung bình
1500 bệnh nhân / năm)(1) và tăng cao hơn rõ rệt
so với giai đoạn 1996-2000 (chỉ khoảng 1200
bệnh nhân/ năm)(1).
Cơ cấu bệnh theo tuyến nội tiết cũng tương
tự như giai đoạn 2002 -2006
Giai đoạn
Các bệnh
lý tuyến
giáp
Các bệnh lý
tuyến
thượng thận
Các bệnh lý
tuyến yên
Đái tháo
đường
2002 –
2006 10,1% 2,6% 1,5% 86,7%
2007 -
2010
9,4% 3,7% 2,4% 87%
Do đặc điểm là một bệnh nhân có thể có
nhiều hơn một bệnh nên thống kê cơ cấu bệnh
tật có thể tổng số hơn số 100%.
Các bệnh lý nội tiết: Cường giáp, suy tuyến
yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba
bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp,
tuyến yên và tuyến thượng thận. Kết quả này
cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác
nghiên cứu giai đoạn 2002 -2006 và giai đoạn
1996 -2000(1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 148
Bệnh lý suy thượng thận do thuốc corticoid
là bệnh lý nhiều nhất trong các loại bệnh của
tuyến thượng thận. Số liệu nghiên cứu đã
phản ánh tình trạng lạm dụng thuốc corticoid
ngoài cộng đồng do thiếu hiểu biết, do bệnh
nhân có thể dễ dàng tự ý mua uống hoặc sử
dụng quá chỉ định.
Bên cạnh các bệnh nội tiết thường gặp như
bệnh lý tuyến yên, thượng thận, tuyến giáp còn
có các bệnh lý hiếm gặp, khó chẩn đoán như
pheochromocytoma, insulinoma, hội chứng
Conn, acromegaly, prolactinoma Việc chẩn
đoán và điều trị các bệnh lý này hiện nay thuận
lợi do có các kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, tiên
tiến được trang bị nhiều.
Đái tháo đường típ 2 là bệnh lý chiếm hầu
hết trong số các bệnh nhân đái tháo đường với
tỉ lệ gần 98%, còn lại là đái tháo đường típ 1 và
thai kỳ. Tỉ lệ này cũng tương tự với giai đoạn
2002-2006.
Trong nghiên cứu này chúng tôi còn tổng
kết thêm tỉ lệ biến chứng cấp tính của bệnh đái
tháo đường và hôn mê do hạ đường huyết trên
bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh nhân đái tháo
đường nhập viện vì các biến chứng này là 11,8%,
trong đó biến chứng nhiễm ceton acid chiếm tỉ lệ
cao hơn tăng áp lực thẩm thấu máu (47,7% so
với 11,6%) và hôn mê hạ đường huyết chiếm tỉ
lệ cũng khá cao, đến 40,8%.
KẾT LUẬN
Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội
trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ 01/01/2007 –
30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình
61,5 (+/- 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi;
giới nữ chiếm 65,3%. Có 5800 bệnh nhân có bệnh
lý đái tháo đường (87%), 629 bệnh nhân có bệnh
lý tuyến giáp (9,4%); 157 bệnh nhân có bệnh lý
tuyến yên (2,4%); 246 bệnh nhân bệnh lý tuyến
thượng thận (3,7%); có 03 trường hợp là
insulinoma. Cường giáp, suy tuyến yên và suy
thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh gặp
nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên
và tuyến thượng thận.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu, mô tả nên có
giá trị giới hạn nhất định. Trọng tâm của nghiên
cứu này là thu thập, phân tích để thấy được tần
suất bệnh của từng bệnh theo tuyến. Kết quả thu
được phản ánh thực trạng bệnh nội tiết, diễn
tiến và xu hướng bệnh qua các giai đoạn khác
nhau tại Khoa Nội tiết BVCR. Từ đó sẽ giúp các
nhà quản lý và chuyên môn có cái nhìn chung
về bệnh nội tiết và đây cũng là cơ sở để tiến
hành các nghiên cứu sâu hơn. Các vấn đề khác
như phân tích đặc điểm của từng loại bệnh, hiệu
quả điều trị, thời gian điều trị, phác đồ điều trị
cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Hữu Hàn Châu (2002). Tình hình
bệnh nội tiết tại Khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ 1996-
2000. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, trang 419-425.
2. Nguyến Thị Bích Đào, Phan Hữu Hên (2009). Tình hình bệnh
nội tiết tại khoa nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 01/01/2002 –
30/12/2006). Y học TP Hồ Chí Minh, tập 1, phụ bản số 15,
trang 133 - 5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_benh_noi_tiet_tai_khoa_noi_tiet_benh_vien_cho_ray.pdf