Mối liên quan giữa các đặc điểm dịch tễ
học và tử vong
Chuyển viện từ tuyến dưới
TSS được chuyển viện từ tuyến dưới có
nguy cơ tử vong gấp 3,2 lần so với TSS được
nhập viện bằng cách khác (p = 0,000). Nguy cơ
tử vong cao ở trẻ được chuyển viện có thể do
chuyển viện chậm trễ và chuyển viện không
an toàn. Sự chuyển viện chậm trễ có thể do
quyết định chuyển viện trễ của cán bộ y tế
tuyến dưới hoặc do gia đình trì hoãn sự
chuyển viện hoặc do phải mất thời gian để sắp
xếp nguồn lực chuyển viện. Sự nhận ra sớm
dấu hiệu ở TSS cần chuyển viện là một vấn đề
quan trọng. TCYTTG đã và đang tăng cường
hướng tiếp cận xử trí lồng ghép trẻ bệnh để cải
thiện sự chăm sóc và xử trí trẻ bệnh. Tuy
nhiên, những hướng dẫn xử trí lồng ghép trẻ
bệnh hiện nay chưa bao phủ giai đoạn SS sớm.
Dấu hiệu nặng lúc nhập viện
TSS có dấu hiệu nặng lúc nhập viện có
nguy cơ tử vong cao gấp 13,8 lần so với TSS
không có dấu hiệu nặng lúc nhập viện (p =
0,000). Chúng tôi chưa tìm được kết quả từ
nghiên cứu khác để so sánh.
Nhẹ cân
TSS nhẹ cân có nguy cơ tử vong gắp 1,8 lần
so với TSS không nhẹ cân. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Tăng Chí
Thượng(17), Apeawusu BA(1) và Simiju DE(15).
Non tháng
TSS non tháng có nguy cơ tử vong gắp 1,8
lần so với Tss đủ tháng. Kết quả này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Apeawusu BA(1).
KẾT LUẬN
Mô hình bệnh tật và TVSS ở khoa Nhi,
BVĐKĐT phù hợp với mô hình bệnh tật và
TVSS ở các nước đang phát triển với các bệnh
hàng đầu: nhiễm trùng, non tháng, ngạt. TVSS
trong 24 giờ đầu nhập viện là cao (34%). Các
yếu tố tiên đoán tử vong độc lập: Dị tật bẩm
sinh (OR = 3,5), dấu hiệu nặng lúc nhập viện
(OR = 13,4), CNLS thấp (OR = 1,8), non tháng
(OR = 1,8), con thứ nhất (OR = 0,6), chuyển
viện từ tuyến dưới (OR = 3,2), nhập viện trong
24 giờ đầu sau sinh (OR = 2,5).
Tăng cường kỹ năng hồi sức cấp cứu TSS,
xử trí, chăm sóc TSS non tháng, nhẹ cân cho
cán bộ y tế làm công tác Nhi khoa tại các cơ sở
y tế sẽ góp phần làm giảm đáng kể TVSS.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 171 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa nhi – bệnh viện đa khoa Đồng Tháp từ 2004 – 2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG SƠ SINH
TẠI KHOA NHI – BV ĐA KHOA ĐỒNG THÁP TỪ 2004 – 2006
Huỳnh Hồng Phúc*, Huỳnh Thị Duy Hương**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình hình bệnh tật, tử vong sơ sinh (TVSS) tại khoa Nhi, Bệnh viện đa khoa Đồng
Tháp (BVĐKĐT).
Phương pháp: Cắt ngang mô tả và phân tích.
Kết quả: Qua nghiên cứu 1.875 trẻ sơ sinh (TSS) nhập viện từ ngày 01.01.2004 đến 31.12.2006 tại
khoa Nhi, BVĐKĐT. Tỷ lệ TSS nhập viện trong 6 ngày đầu 79,5%, được dùng kháng sinh (78,2%), chiếu
đèn (51,7%). Tỷ lệ TVSS 11,4%. Ở TSS tử vong, nam chiếm 58,9%, nhẹ cân (73,8%), non tháng (69,2%),
có dấu hiệu nặng lúc nhập viện (86%), TVSS sớm (79%), chuyển viện từ tuyến dưới (31,3%), tử vong 24
giờ đầu nhập viện (34%). Nguyên nhân tử vong thường gặp: non tháng (35,5%), nhiễm trùng (32,2%),
ngạt (16,8%), dị tật bẩm sinh (8,9%). Các yếu tố tiên đoán tử vong là dấu hiệu nặng lúc nhập viện (OR =
13,4), dị tật bẩm sinh (OR = 3,5), chuyển viện từ BV huyện (OR = 3,2), nhập viện trước 24 giờ tuổi (OR =
2,5), nhẹ cân (OR = 1,8), non tháng (OR = 1,8).
Kết luận: Mô hình bệnh tật và TVSS ở khoa Nhi, BVĐKĐT phù hợp với mô hình bệnh tật và TVSS ở
các nước đang phát triển. Việc tăng cường kỹ năng hồi sức cấp cứu TSS, xử trí, chăm sóc TSS non tháng,
nhẹ cân cho cán bộ y tế làm công tác Nhi khoa tại các cơ sở y tế sẽ góp phần làm giảm đáng kể TVSS.
ABSTRACT
MORBIDITY AND MORTALITY OF NEONATES ADMITTED IN PEDIATRIC DEPARTMENT –
DONG THAP GENERAL HOSPITAL FROM 2004 TO 2006
Huynh Hong Phuc, Huynh Thi Duy Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 51 - 55
Objectives: Study of morbidity and mortality of neonates admitted in paediatric department at Dong
Thap Hospital from 2004 to 2006.
Method: Cross-sectional description and analysis study.
Results: The number of neonates admitted to the pediatric department - Dong Thap General Hospital
was 1,875 from January 1st 2004 to December 31st 2006. The percentage of 6-day old patients was 79.5% of
which 78.2% was treated with autibiotics and 51.7% with phototherapy. The overall mortality for the 1,875
above-mentioned patients was 11.4% in which 58.9% was male, 73.8% was low birth weight, 69.2% was
premature, 86% had serious signs at the time of admission, 79% experienced early neonatal death, 31.3%
was transferred from district hospitals and 34% died within the first 24 hours of admission. The common
causes of death were: prematurity: 35.5%, infection: 32.2%, asphyxiation: 16.8% and congenital
malformation: 8.9%. The death prediction factors were serious signs at the time of admission (OR = 13.4),
congenital malformation (OR = 3.5), transferred from district hospital (OR = 3.2), admission before 24 hours
after birth (OR = 2.5), low birth weight (OR = 1.8), prematurity (OR = 1.8).
* Khoa Nhi –BVĐK. Đồng Tháp. (ĐT: 0918700086)
** Bộ môn Nhi – ĐHYD TP.HCM
Conclusions: The pattern of neonatal morbility and mortality at the Pediatric department – Dong Thap
General Hospital, looks similar to that of developing countries. The neonatal death rate would be reduced
significantly if health staff’s skills in resuscitating, treating and taking care of premature low birth weight
newly born babies were improved.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi năm trên thế giới có khoảng 4 triệu
TSS tử vong, châu Phi và Đông Nam Á chiếm
2/3 các trường hợp TVSS(8). TVSS ở nước ta vẫn
còn đang ở mức báo động và giảm không đáng
kể(2). Mặt khác, bệnh chu sinh và SS đang có
chiều hướng gia tăng(10). Để đạt được mục tiêu
phát triển của thiên niên kỷ đòi hỏi sự giảm
đáng kể TVSS. Do đó, giảm TVSS phải là vấn
đề ưu tiên sức khỏe cộng đồng hàng đầu(9).
BVĐKĐT là BV đa khoa trung tâm của tỉnh có
số lượng TSS nhập viện ngày càng tăng, và
TVSS. Việc xác định tình hình bệnh tật và
TVSS thực tế tại Bệnh viện (BV) để có cơ sở
khoa học, từ đó đề xuất các biện pháp khả thi
và tích cực nhằm cải thiện tình hình bệnh tật
và TVSS tại BVĐKĐT.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát tình hình bệnh tật và TVSS tại
khoa Nhi BVĐKĐT từ 2004 – 2006.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang- mô tả và phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
TSS điều trị nội trú tại Khoa Nhi BVĐKĐT
từ 2004-2006.
Tiêu chuẩn loại trừ
TSS chưa có chẩn đoán rõ , trốn viện, con
bỏ rơi.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu xác định các đặc điểm DHT TSS
nhập viện và TV. Công thức
-
2
2
21
d
)p1(pZ
n
−×
=
α
−
α = 0,05, p = 0,5, d = 0,05 ⇒ n = 384
- Cỡ mẫu xác định các yếu tố liên quan tử
vong:
Công thức:
2
2
22111
21
d
)]p1(p)p1(p[Z*)p1(*p2Z
n
−+−+−
=
β−α
−
(n = 206 TSS tử vong)
Thu thập số liệu
- Hồi cứu hồ sơ TSS nhập khoa Nhi được
chẩn đoán xác định tại phòng lưu trữ hồ sơ từ
năm 2004 đến 2006.
- Chọn bệnh chính và bệnh tử vong chính
theo ICD10.
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS 12.0 for
Windows.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm dịch tễ học TSS nhập viện.
- Giới: Nam 59,1%, ngày tuổi vào viện: < 1
ngày (48,5%), 1-2 ngày (19,9%), 3-6 ngày (11%),
7-18 ngày (20,6%), nhẹ cân (45%), non tháng
(39,1%), có dùng kháng sinh (78,2%), chiếu đèn
(51,7%)
Đặc điểm dịch tễ học TSS tử vong
Tỷ lệ TVSS là 11,4% , chiếm 72% tử vong
trẻ < 1 tuổi, nam (58,9%), non tháng (69,2%),
chuyển viện từ BV huyện (31,3%), dấu hiệu
nặng lúc nhập viện (86%), nhẹ cân (73,8%), rất
nhẹ cân (38,2%), TVSS sớm (79%).
Tỷ lệ các bệnh thường gặp
Nhiễm trùng (39,7%), non tháng (20,9%), ngạt
(14,1%), suy hô hấp (10,5%), vàng da (7,4%).
Tỷ lệ các bệnh thường gây tử vong
Non tháng (35,5%), nhiễm trùng (32,2%),
ngạt (16,8%), dị tật (8,9%).
Tỷ lệ tử vong 24 giờ đầu nhập viện
34% với 3 nguyên nhân: sanh non, nhiễm
trùng, ngạt chiếm 91%.
Mối liên quan giữa các đặc điểm dịch tễ
học và TVSS
Bảng 1. Các yếu tố liên quan tử vong qua phân
tích đa biến.
Yếu tố liên quan tử vong OR KTC 95% P
Dấu hiệu nặng 13,4 8,74 – 20,82 0,000
Dị tật 3,5 1,99 – 6,34 0,000
Chuyển viện từ BV huyện 3,2 1,74 – 5,80 0,000
Vào viện < 24 giờ tuổi 2,5 1,50 – 4,15 0,011
Nhẹ cân 1,8 1,07 – 3,35 0,020
Non tháng 1,8 1,07 – 3,34 0,030
Con thứ 1 0,6 0,46 – 0,92 0,018
BÀN LUẬN
Các đặc điểm dịch tễ học TSS nhập viện
Nam chiếm 59,1%. Kết quả này tương đương
kết quả của nhóm điều tra về dữ liệu chu sinh và
SS Ấn Độ(11), Klingenberg C(7), Simiju DE(15). Bệnh
lý chu sinh chiếm 79,4% đã cho thấy nguy cơ mắc
bệnh cao của TSS trong giai đoạn này và có chiều
hướng gia tăng trong những năm gần đây(6,7).
Nguyên nhân có thể là chăm sóc sức khỏe bà mẹ
trong thời kỳ mang thai, chất lượng quản lý thai,
chăm sóc TSS lúc sinh và ngay sau sinh chưa tốt.
Tỷ lệ TSS được dùng kháng sinh trong
nghiên cứu là 78,2%. Kết quả này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của nhóm điều tra về dữ liệu
chu sinh, SS Ấn Độ(11). Chẩn đoán nhiễm trùng là
công việc khó khăn nhất. Hơn nữa, những bằng
chứng hiện nay đã gợi ý rằng những dấu hiệu
chỉ điểm chẩn đoán nhiễm trùng có thể có lợi để
ngưng sớm việc điều trị kháng sinh nhưng
không một xét nghiệm chẩn đoán nào có đủ độ
nhạy và độ chuyên biệt để quyết định không
dùng kháng sinh lúc nhiễm trùng mới khởi phát,
còn đang nghi ngờ(12). Tuy nhiên, tình huống có
một vài dấu hiệu gợi ý nghi ngờ nhiễm trùng SS
với tình trạng không nguy hiểm lắm, cần theo
dõi lâm sàng, khám liên tục, làm các xét nghiệm
cho đến khi có chẩn đoán xác định để sử dụng
kháng sinh(6).
Các đặc điểm dịch tễ học TSS tử vong
Tỷ lệ TVSS chiếm 72% tử vong trẻ dưới 1
tuổi. Kết quả của chúng tôi tương đương với
ghi nhận của Đinh Phương Hòa(4), Tạ Văn
Trầm(16). Điều này phù hợp với đánh giá của
Hoàng Trọng Kim là chuyên ngành SS ở nước
ta còn yếu(5). TSS non tháng chiếm 69,2% tổng
số tử vong. Kết quả này cao hơn kết quả
nghiên cứu của Phạm Bích Chi (13). Điều này đã
cho thấy chất lượng xử trí TSS non tháng của
BV chúng tôi còn hạn chế.
Tỷ lệ các bệnh thường gặp nhất ở TSS
Tỷ lệ TSS non tháng, vàng da là tương
đương với kết quả nghiên cứu của Đinh
Phương Hòa(4) và Tạ Văn Trầm(16). Suy hô hấp
trong nghiên cứu chúng tôi là 10,5% thấp hơn
so với kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Trầm
(16,4%) nhưng không có trong phân loại của
Đinh Phương Hòa. Ngược lại, ngạt trong phân
loại của chúng tôi là 14,1% cao hơn kết quả
nghiên cứu của Đinh Phương Hòa là 9,2%
nhưng không có trong phân loại của Tạ Văn
Trầm. Nguyên nhân chính của sự khác biệt
này có lẽ không do sự khác biệt lớn về mô
hình bệnh tật ở TSS. Sự phức tạp của bệnh lý
SS, chất lượng của các xét nghiệm hỗ trợ chẩn
đoán có thể là những nguyên nhân chính dẫn
đến sự khác biệt giữa các kết quả nghiên cứu.
Tỷ lệ các bệnh gây tử vong thường gặp
ở TSS
Non tháng là nguyên nhân tử vong hàng
đầu trong nghiên cứu 35,56%, kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Đinh Phương
Hòa(5), Tạ Văn Trầm(10).
Nguyên nhân tử vong thường gặp thứ hai
trong nghiên cứu là nhiễm trùng 33,2%.Trong
khi nhiễm trùng là nguyên nhân thường gặp
đứng hàng thứ ba trong nghiên cứu của Đinh
Phương Hòa và Tạ Văn Trầm. Nhìn chung, có
sự khác biệt về các bệnh thường gây tử vong
giữa các nghiên cứu.
Sự khác biệt kết quả các nghiên cứu cho
thấy phân loại TVSS gặp nhiều khó khăn và
hạn chế. Theo Lawn JE, những hạn chế trong
phân loại TVSS là việc xếp một trường hợp tử
vong với một nguyên nhân thì hơi máy móc
khi có nhiều nguyên nhân cùng tác động hợp
đồng gây tử vong(8). Mặt khác, trở ngại lớn
trong xác định nguyên nhân TVSS là sự trùng
lắp các dấu hiệu bệnh hiện có trong nhiều chẩn
đoán bệnh lý TSS. Vấn đề này gây khó khăn
trong việc xác định chính xác nguyên nhân tử
vong nếu không có điều tra hỗ trợ. Hơn nữa,
không có sự đồng thuận nào về cách phân loại
tối ưu cho nguyên nhân tử vong mà có ích
trong sự dao động lớn về tỷ lệ TVSS ở các
nước đang phát triển(3).
Tỷ lệ tử vong 24 giờ đầu nhập viện
Trong nghiên cứu này là 34%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi là tương đương với
kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Thắng (14).
Nguyên nhân tử vong trong 24 giờ đầu nhập
viện là sinh non, nhiễm trùng, sinh ngạt chiếm
91,1% đã cho thấy tăng cường khả năng xử trí
cấp cứu hồi sức cho TSS non tháng, sinh ngạt
và điều trị tích cực nhiễm trùng là các biện
pháp cần được ưu tiên.
Mối liên quan giữa các đặc điểm dịch tễ
học và tử vong
Chuyển viện từ tuyến dưới
TSS được chuyển viện từ tuyến dưới có
nguy cơ tử vong gấp 3,2 lần so với TSS được
nhập viện bằng cách khác (p = 0,000). Nguy cơ
tử vong cao ở trẻ được chuyển viện có thể do
chuyển viện chậm trễ và chuyển viện không
an toàn. Sự chuyển viện chậm trễ có thể do
quyết định chuyển viện trễ của cán bộ y tế
tuyến dưới hoặc do gia đình trì hoãn sự
chuyển viện hoặc do phải mất thời gian để sắp
xếp nguồn lực chuyển viện... Sự nhận ra sớm
dấu hiệu ở TSS cần chuyển viện là một vấn đề
quan trọng. TCYTTG đã và đang tăng cường
hướng tiếp cận xử trí lồng ghép trẻ bệnh để cải
thiện sự chăm sóc và xử trí trẻ bệnh. Tuy
nhiên, những hướng dẫn xử trí lồng ghép trẻ
bệnh hiện nay chưa bao phủ giai đoạn SS sớm.
Dấu hiệu nặng lúc nhập viện
TSS có dấu hiệu nặng lúc nhập viện có
nguy cơ tử vong cao gấp 13,8 lần so với TSS
không có dấu hiệu nặng lúc nhập viện (p =
0,000). Chúng tôi chưa tìm được kết quả từ
nghiên cứu khác để so sánh.
Nhẹ cân
TSS nhẹ cân có nguy cơ tử vong gắp 1,8 lần
so với TSS không nhẹ cân. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Tăng Chí
Thượng(17), Apeawusu BA(1) và Simiju DE(15).
Non tháng
TSS non tháng có nguy cơ tử vong gắp 1,8
lần so với Tss đủ tháng. Kết quả này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Apeawusu BA(1).
KẾT LUẬN
Mô hình bệnh tật và TVSS ở khoa Nhi,
BVĐKĐT phù hợp với mô hình bệnh tật và
TVSS ở các nước đang phát triển với các bệnh
hàng đầu: nhiễm trùng, non tháng, ngạt. TVSS
trong 24 giờ đầu nhập viện là cao (34%). Các
yếu tố tiên đoán tử vong độc lập: Dị tật bẩm
sinh (OR = 3,5), dấu hiệu nặng lúc nhập viện
(OR = 13,4), CNLS thấp (OR = 1,8), non tháng
(OR = 1,8), con thứ nhất (OR = 0,6), chuyển
viện từ tuyến dưới (OR = 3,2), nhập viện trong
24 giờ đầu sau sinh (OR = 2,5).
Tăng cường kỹ năng hồi sức cấp cứu TSS,
xử trí, chăm sóc TSS non tháng, nhẹ cân cho
cán bộ y tế làm công tác Nhi khoa tại các cơ sở
y tế sẽ góp phần làm giảm đáng kể TVSS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Apeawusu BA et al (2002), A case-control study of early
neonatal deaths at the Port Moresby General Hospital to
determine associated risk factors, PNG Med J; 45(3-4): 185-196.
2. Bộ Y Tế (2003), Chỉ thị 04 (12003/CT-BYT) về việc tăng
cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong sơ sinh.
3. Campbell O ( 2004), "The Egypt National Perinatal /
Neonatal Mortality Study 2000", J Perinatol, May, 24(5), pp.
284-289.
4. Đinh Phương Hòa (2005), "Tình hình bệnh tật và tử vong
sơ sinh tại tuyến Bệnh viện và các yếu tố liên quan”, Tạp
chí nghiên cứu y học, Phụ trương 35 (2), tr. 36 – 40.
5. Hoàng Trọng Kim (2006)," Tình hình sức khỏe bệnh tật trẻ
em Việt Nam năm 2006), Tài liệu giảng dạy Sau đại học, Bộ
môn Nhi - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
6. Huỳnh Thị Duy Hương (2006), “Nhiễm trùng sơ sinh”, Tài
liệu giảng dạy sau đại học, Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược TP
Hồ Chí Minh.
7. Klingenberg C (2003),"Neonatal morbidity and mortality
in a Tanzanian tertiary care referral hospital", Ann Trop
Paediatr, 23(4), pp. 293-299.
8. Lawn JE ( 2005) ,"4 million neonatal deaths: When?
Where? Why?", Lancet, Mar 5-11, 365(9462), pp. 891-900.
9. Lawn JE (2004),"Why are 4 milion newborn babies dying
each year", The Lancet, vol 364, pp. 399-401.
10. Nguyễn Thu Nhạn (2002), “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và
mô hình bệnh tật trẻ em - Đề xuất các biện pháp khắc phục”,
Hội nghị Nhi khoa Việt Nam, NXB Y học, tập 10, tr.1-19.
11. No authors listed (2004 ) , "Morbidity and mortality
among outborn neonates at 10 tertiary care institutions in
India during the year 2000", J Trop Pediatr, Jun;50(3), pp.
170-174.
12. Ng Pc (2004),"Diagnostic markers of infection in neonates",
Arch Dis child fetal neonatal, pp. 229-235.
13. Phạm Bích Chi (2005), "Tình hình tử vong tại BV Nhi
Đồng II TP.HCM năm 2002”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 9 (Phụ bản 1), tr. 141 – 146.
14. Phạm Văn Thắng (2004), "Nghiên cứu tử vong trong 24
giờ đầu nhập viện của trẻ em trong 2 năm 2001 - 2002",
Tạp chí Y học thực hành, Công trình nghiên cứu khoa học
Nhi khoa Việt Úc, (495),tr. 314 – 319.
15. Simiyu DE ( 2003), "Morbidity and mortality of neonates
admitted in general paediatric wards at Kenyatta National
Hospita", East Afr Med J, Dec; 80 (12) , pp. 611-616.
16. Tạ Văn Trầm (2006), "Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử
vong sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa Tiền Giang năm 2005",
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 10, tr. 114 – 123.
17. Tăng Chí Thượng (2006), "Nguyên nhân và các yếu tố ảnh
hưởng tử vong trẻ sơ sinh tại một số tỉnh khu vực phía
Nam", Tạp chí Nhi khoa, NXB Y học, tập 14, tr. 8 – 13.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_benh_tat_va_tu_vong_so_sinh_tai_khoa_nhi_benh_vien.pdf