Có sự khác biệt trong chẩn ñoán thai ngoài tử cung vỡ và chưa vỡ trước mổ và sau mổ. Nếu trước mổ có 52,5%
trường hợp là chẩn ñoán thai ngoài tử cung vỡ thì sau mổ tỷ lệ này giảm xuống 39%. Điếu này ñược giải thích là do
trong bệnh cảnh thai ngoài tử cung có tình trạng rỉ máu qua loa vòi, do ñó siêu âm sẽ có dịch ở túi cùng sau (76,16%
theo nghiên cứu của chúng tôi), và khi chọc dò sẽ ra máu không ñông (tỷ lệ chọc dò âm tính giả là không cao, khoảng
6% theo ghi nhận của chúng tôi). Sẽ khó phân biệt ñây là máu chảy ra do vỡ tai vòi hay do rỉ máu qua loa vòi trên lâm
sàng.
Kết quả giải phẫu bệnh sẽ là tiêu chuẩn ñể chẩn ñoán chắc chắn thai ngoài tử cung. Tuy nhiên nội soi ổ bụng là
tiêu chuẩn vàng ñể chẩn ñoán. Chúng tôi ghi nhận ñược 99% các trường hợp thai tai vòi ñược chẩn ñoán bằng nội soi.
Chỉ có 1 ca thai ñóng ở buồng trứng vỡ, bị chẩn ñoán nhầm là nang hoàng thể thai kỳ vỡ và thai trong tử cung. Đây là
trường hợp khó vì khối thai ở buồng trứng ñã bị vỡ sẽ rất khó nhận diện trên ñại thể.
Nội soi thất bại chỉ 1 trường hợp (0,6%) phải chuyển mổ hở chứng tỏ tính khả thi của nội soi trong ñiều trị phẫu
thuật thai ngoài tử cung.
Đa số lượng máu mất lúc mổ <300ml (69%) ñiếu này chứng tỏ thai ngoài tử cung ñã ñược chẩn ñoán ngày
càng sớm hơn. Tuy nhiên, gần 100% các trường hợp là phẫu thuật cắt tai vòi trong khi có tới 29% trường hợp
chưa có con, 5% ñã có tiền căn thai ngoài tử cung. Do ñó cần phải ñặt vấn ñề ñào tạo kỹ thuật mổ bảo tồn thai
ngoài tử cung ở tai vòi. Từ tháng 07/2010 khoa phụ BVNDGD ñã bắt ñầu ñiều trị bảo tồn tai vòi.
Thời gian mổ trung bình 47 phút, ñây là con số ñáng quan tâm so với mổ bụng hở của một số nghiên cứu là 104
phút(1).
Đa số các trường hợp (96%) chỉ sử dụng kháng sinh dự phòng làm giảm ñáng kể chi phí ñiều trị của bệnh nhân.
Thời gian nằm viện: khoảng gần phân nửa là 4 ngày (47,77%), thời gian nằm viện trung bình là 3,6 ngày/ca. Có lẽ
cần phải xem xét lại vì con số này hơi cao, chúng tôi cần phải tìm hiểu thêm lý do tại sao. Tuy nhiên so với thời gian
trung bình của mổ hở là 5 ngày, thì ñây cũng là con số ñáng khích lệ, và chứng tỏ tính hiệu quả, kinh tế của phương
pháp. Một ñiều ñáng mừng là 157 các trường hợp phẫu thuật nội soi của chúng tôi ñã không có tai biến nào xảy ra
trong và sau phẫu thuật.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình phẫu thuật nội soi thai ngoài tử cung tại bệnh viện nhân dân Gia Định từ 01/2009 đến 04/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 43
TÌNH HÌNH PHẪU THUẬT NỘI SOI THAI NGOÀI TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TỪ 01/2009 ĐẾN 04/2010
Võ Doãn Mỹ Thạnh*, Nguyễn Thị Thắm*, Lê Thị Mỹ Hạnh*, Nguyễn Thị Hồng Vân*,
Hoàng Thị Hồng Nga*, Huỳnh Thị Thủy*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trong chẩn ñoán và ñiều trị
thai ngoài tử cung tại khoa phụ khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp nghiên cứu: Loại hình nghiên cứu: báo cáo hàng loạt các trường hợp phẫu thuật nội soi thai
ngoài tử cung từ 01-01-2009 ñến 30-04-2010 tại khoa phụ khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Kết quả: Tổng cộng có 158 bệnh nhân ñược phẫu thuật nội soi thai ngoài tử cung, 60% trường hợp thai ngoài tử
cung chưa vỡ, ñược phẫu thuật kịp thời không xảy ra tai biến 70% trường hợp có tiền căn hút nạo thai. 5% các trường
hợp có tiền căn thai ngoài tử cung. Đa số các trường hợp có tam chứng lâm sàn cổ ñiển: trễ kinh, ñau bụng, rong
huyết. Có sự khác biệt trong chẩn ñoán thai ngoài tử cung vỡ và chưa vỡ trước và sau mổ: có 52% trường hợp ñược
chẩn ñoán trước mổ là thai ngoài tử cung vỡ thì sau mổ tỷ lệ này giảm xuống 39%. Có 0,6% trường hợp mổ nội soi
thất bại phải chuyển mổ hở. 69,5% các trường hợp máu mất dưới 300ml. Thời gian mổ dưới 45 phút chiếm 40%. Đa
số các trường hợp (96%) sử dụng một liều kháng sinh dự phòng. Gần ½ số trường hợp thời gian nằm viện là trên 4
ngày (47,77%), không có tai biến nào xảy ra trong và sau phẫu thuật.
Kết luận: Siêu âm ngã âm ñạo kết hợp ñịnh lượng βHCG ñã giúp chẩn ñoán sớm thai ngoài tử cung chưa
vỡ (60% các trường hợp mổ nội soi thai ngoài tử cung). Nội soi ổ bụng giúp chẩn ñoán chắc chắn thai ngoài tử
cung ñóng ở vòi trứng. Chỉ có 0,6% bị thất bại với phẫu thuật nội soi. 96% trường hợp chỉ sử dụng một liều
kháng sinh dự phòng. Không có tai biến trong phẫu thuật và hậu phẫu. Tất cả thông số trên chứng tỏ tính hiệu
quả của phương pháp phẫu thuật nội soi thai ngoài tử cung.
Từ khóa: Nội soi thai ngoài tử cung.
ABSTRACT
ENDOSCOPIC MANAGEMENT OF ECTOPIC PREGNANCY AT NDGD HOSPITAL
FROM 01-2009 TO 04-2010
Vo Doan My Thanh, Nguyen Thi Tham, Hoang Thi Hong Nga, Le Thi My Hanh, Huynh Thi Thuy, Nguyen Thi
Hong Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 43 - 48
Objective: Evaluate the effectiveness and the safety of laparoscopic treatment of ectopic pregnancies.
Methods: - Types of research: case series report through retrospective study from medical records of cases
of ectopic pregnancies treated by laparoscopic surgery in our hospital from January 2009 to April 2010.
Results: - Unruptured ectopic pregnancies constituted for the majority (60%) of laparoscopic surgery -
70% of cases had a history of surgical abortion. - 5% of cases had a history of previous ectopic pregnancy. -
Most frequent symptoms presented were missed periods, abdominal pain and viginal bleeding. - Only 1 case
(0.6%) failed to laparoscopic procedure and had to do open surgery. - Blood loss less than 300ml in 69% of
cases. - Operating time less than 45 minutes in 40% of cases. - One dose of prophylactic antibioties in 96% of
cases. - In over half of cases (55.4%) the hospitalization time was 3 days or more. - There was no surgical
complication on our study
Conslusion: (1) Transvaginal ultrasound combined with quantitative β-HCG helped to diagnose early
unruptured ectopic pregnancies (60%). (2) Only 1 case (0.6%) failed to laparoscopic procedure. (3) No accident
or complication recorded during and after operation. (4) These results demonstrate the effectiveness and the
safety of laparoscopic method for the treatment of ectopic pregnancies.
Keywords: Endoscopic ectopic pregnancy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai ngoài tử cung là bệnh lý phụ khoa có thể gây tử vong nếu bệnh nhân ñến bệnh viện trễ, hoặc không ñược
* Khoa Sản phụ khoa- Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Địa chỉ liên lạc: BS. Võ Doãn Mỹ Thạnh ĐT: 0913.742.711 Email: htbachmythanh@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 44
chẩn ñoán và ñiều trị kịp thời. Ngày nay, thai ngoài tử cung có thể ñược chẩn ñoán sớm trước 7 tuần vô kinh nhờ: ñịnh
lượng βHCG, ñịnh lượng progesterone, siêu âm ñầu dò âm ñạo, mổ nội soi chẩn ñoán.
Khoa phụ bệnh viện Nhân Dân Gia Định áp dụng kỹ thuật mổ nội soi chẩn ñoán và ñiều trị thai ngoài tử cung từ
năm 2009 ñến nay. Thống kê các ca thai ngoài tử cung ñược mổ nội soi trong thời gian qua nhằm ñánh giá tính hiệu
quả của phương pháp này trong chẩn ñoán và ñiều trị thai ngoài tử cung tại khoa phụ khoa bệnh viện Nhân Dân Gia
Định.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tính hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trong chẩn ñoán và ñiều trị thai ngoài tử cung tại khoa
phụ khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bao gồm các bệnh nhân thai ngoài tử cung ñược mổ nội soi tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 01/01/2009 ñến
30/04/2010 theo các tiêu chuẩn:
Được chẩn ñoán thai ngoài tử cung chưa vỡ, hoặc thai ngoài tử cung rỉ máu hoặc vỡ nhưng chưa shock.
Chẩn ñoán nghi ngờ thai ngoài tử cung.
Bệnh nhân ñồng ý mổ nội soi
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân chống chỉ ñịnh chung của phẫu thuật nội soi
Thai ngoài tử cung vỡ có shock.
Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca.
Thu thập dữ kiện
Dữ kiện ñược thu thập qua hồi cứu hồ sơ các ca mổ nội soi thai ngoài tử cung từ 01/01/2009 ñến 30/04/2010 tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Xử lý dữ kiện
Dữ kiện ñược nhập bằng phần mềm Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS.
Tiêu chuẩn ñánh giá thành công
Không xảy ra tai biến hay biến chứng trong cuộc mổ, trong thời gian hậu phẫu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 01/2009 ñến 04/2010 chúng tôi ghi nhận có 158 trường hợp mổ nội soi thai
ngoài tử cung trên 510 trường hợp mổ thai ngoài tử cung, chiếm tỷ lệ 30,98%.
Đặc ñiểm chung
Tuổi
Bảng 1:
Tuổi Số ca Tỷ lệ %
16-19 10 6,33%
20-24 37 23,41%
25-34 57 36,06%
= 35 54 34,20%
Nhận xét: nhóm tuổi thường gặp nhất là 25-34 tuổi. Các ca trên 25 tuổi chiếm 70,28%.
Số lần sanh
Bảng 2
Số lần sanh Số ca Tỷ lệ %
Chưa sanh lần nào 46 29,12%
Sanh 01 lần 53 33,54%
Sanh 02 lần 38 24,10%
Sanh trên 03 lần 21 13,24%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 45
Nhận xét: Nhóm ñã có 01 lần sanh chiếm tỷ lệ cao nhất.
Tiền căn nạo hút thai
Bảng 3
Số lần nạo hút thai Số ca Tỷ lệ %
Chưa nạo hút thai 50 31,65%
Có tiền căn nạo hút thai 100 64,29%
Nhận xét: Nhóm có tiền căn nạo hút thai có tỷ lệ cao.
Tiền căn thai ngoài tử cung
Bệnh nhân có tiền căn thai ngoài tử cung có 8 ca chiếm tỷ lệ 5,06%.
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng
Trễ kinh, ñau bụng, rong huyết, sờ thấy khối cạnh tử cung
Bảng 4:
Triệu chứng lâm sàng Số ca Tỷ lệ %
Trễ kinh 157 99,36%
Đau bụng 140 88,60%
Rong huyết 119 75,32%
Sờ thấy khối cạnh tử cung 34 21,51%
Nhận xét: triệu chứng trễ kinh là triệu chứng thường gặp nhất, thứ ñến là triệu chứng ñau bụng, ít khi sờ ñược khối
cạnh tử cung.
Chọc dò túi cùng sau
Bảng 5
Chọc dò túi cùng sau Số ca Tỷ lệ %
Không chọc dò 90 56,96%
Chọc dò ra máu không ñông 58 36,71%
Chọc dò không ra máu 10 6,33%
-Nhận xét: ña số các ca thai ngoài tử cung ñược mổ nội soi không chọc dò túi cùng sau.
Tỷ lệ chọc dò âm tính giả là 6%.
Triệu chứng cận lâm sàng
Định lượng βHCG
- Có 82 ca không ñịnh lượng, 76 ca có ñịnh lượng
- Trong 76 ca có ñịnh lượng, ghi nhận kết quả như sau:
Bảng 6:
Định lượng βHCG (mUI/ml) Số ca Tỷ lệ %
Dưới 1000 25 32,89%
Từ 1000 – 1500 23 30,26%
Trên 1500 28 36,85%
Nhận xét: nhóm bệnh nhân có ñịnh lượng βHCG trên 1500mUI/ml chiếm tỷ lệ cao hơn (36,85%).
Nhóm bệnh nhân có ñịnh lượng βHCG 1000 -1500mUI/ml có tỷ lệ thấp hơn (30,26%).
Như vậy tỷ lệ phân bố khá ñồng ñều ở 3 nhóm.
Siêu âm
Có 07 ca không siêu âm, chiếm tỷ lệ 4%, 151 ca có siêu âm chiếm tỷ lệ 96%.
Xét 151 ca có siêu âm kết quả như sau:
Nội mạc tử cung
Bảng 7:
Nội mạc tử cung (mm) Số ca Tỷ lệ %
Dưới 8 mm 37 26,2
Trên 8 mm 104 73,8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 46
Có 10 ca không ño nội mạc tử cung.
Có 141 ca ño nội mạc tử cung.
Nhận xét : các ca ño nội mạc tử cung > 8mm chiếm tỷ lệ cao nhất 73,8%.
Có khối cạnh tử cung
107 ca siêu âm có khối cạnh tử cung ñạt 70,86%
Dịch túi cùng
Bảng 8:
Dịch túi cùng / siêu âm Số ca Tỷ lệ %
Có 115 76,16
Không 36 23,84
Nhận xét : ña số các trường hợp thai ngoài tử cung phát hiện có dịch túi cùng trên siêu âm.
So sánh chẩn ñoán trước và sau mổ
Bảng 9: Chẩn ñoán trước và sau mổ:
Chẩn ñoán trước mổ Chẩn ñoán sau mổ
Thai ngoài
tử cung vỡ
Thai ngoài
tử cung chưa
vỡ
Thai ngoài
tử cung vỡ
Thai ngoài
tử cung
chưa vỡ
Thai trong
tử cung
83 ca
(52,5%)
75 ca
(47,5%)
62 ca
(39,3%)
95 ca
(60%)
1 ca
(0,7%)
Nhận xét: có sự khác biệt giữa tỷ lệ thai ngoài tử cung vỡ và chưa vỡ trong chẩn ñoán trước mổ và sau mổ.
Chẩn ñoán sau mổ: thai ngoài tử cung vỡ thấp hơn thai ngoài tử cung chưa vỡ.
Kết quả giải phẫu bệnh
Phù hợp với thai ở tai vòi 157 ca chiếm tỷ lệ 99,37%.
Không phù hợp với thai ở tai vòi 1 ca chiếm tỷ lệ 0,63% (ca này chẩn ñoán sau mổ là nang hoàng thể thai kỳ vỡ,
thai trong tử cung.
Xử trí: cắt lọc mô nghi nang hoàng thể vỡ và nạo lòng tử cung.
Kết quả giải phẫu bệnh: thai ở buồng trứng.
Nhận xét: 99% các trường hợp thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng ñều ñược chẩn ñoán chính xác qua nội soi ổ
bụng.
Đặc ñiểm của cuộc mổ nội soi
Mổ nội soi thất bại phải chuyển mổ hở có 1 trường hợp do ổ bụng dính vì viêm nhiễm cũ, chiếm tỷ lệ 0,6%.
Kỷ thuật mổ
Cắt tai vòi có 157 ca chiếm tỷ lệ 100%.
Thời gian mổ
Trong 158 ca ñược chỉ ñịnh mổ nội soi có 1 ca mở bụng. Trong 157 ca mổ còn lại ñược ghi nhận như sau:
Bảng 10
Thời gian mổ (phút) Số ca Tỷ lệ %
< 30 7 4,46%
Từ 30 ñến < 45 57 36,30%
Từ 45 ñến < 60 91 57,59%
Từ 60 ñến 120 2 1,65%
Nhận xét: ña số cuộc mổ kéo dài từ 45 phút ñến 60 phút.
Thời gian mổ trung bình là 47 phút/ca.
Lượng máu mất trước mổ
Bảng 11
Lượng máu mất trong
ổ bụng (ml) Số ca Tỷ lệ %
0 15 9,5%
0-<300 108 65%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 47
>300 34 21,5%
Nhận xét: Lượng máu mất dưới 300ml chiếm tỷ lệ cao nhất 69%.
Có 9,5% các trường hợp trong ổ bụng chưa có máu.
Lượng máu mất trung bình 224 ml
Kháng sinh
Bảng 12:
Kháng sinh Số ca Tỷ lệ %
Dự phòng 151 96,71%
Điều trị 6 3.9%
Nhận xét: các cuộc mổ nội soi thai ngoài tử cung rất ít sử dụng kháng sinh ñiều trị.
Thời gian nằm viện
Bảng 13
Thời gian (ngày) Số ca Tỷ lệ %
2 2 1,27%
3 68 43,31%
4 75 47,77%
5 10 6,37%
6 2 1,28%
Nhận xét: thời gian nằm viện trên 4 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời gian nằm viện trung bình là 3,6 ngày/ca.
Tai biến phẫu thuật
Tổn thương mạch máu , tràn khí, nhiễm trùng, chảy máu thứ phát sau mổ, thủng ruột, thủng bàng quang không
xuất hiện trong 157 ca mổ nội soi thai ngoài tử cung tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ thai ngoài tử cung chưa vỡ chiếm ña số (60%). Tất cả các trường hợp ñều ñược phẫu thuật kịp thời và không
xảy ra tai biến. Điều này cho thấy thai ngoài tử cung hoàn toàn có thể ñược chẩn ñoán và ñiều trị sớm, ít ảnh hưởng xấu
ñến sức khỏe của người phụ nữ.
Tuổi thường gặp là 25-30 tuổi, gấp 6 lần so với lứa tuổi từ 16-19 tuổi. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu
của bệnh viện Từ Dũ và một số nghiên cứu ở nước ngoài(3,2). Có lẽ khi tuổi càng cao thì tỷ lệ viêm nhiễm vùng chậu
cũng tăng lên ñưa ñến hậu quả thai ngoài tử cung. Độ tuổi từ 16 ñến 19 tuổi ít có thai hơn so với ñộ tuổi 25 ñến 30 tuổi.
Khoảng 70% các trường hợp ñã có sanh tối thiểu 1 lần. Tuy nhiên 30% trường hợp còn lại là chưa sanh. Đây là
vấn ñề cũng cần phải ñặt ra cho việc phẫu thuật bảo tồn tai vòi, ñể duy trì khả năng sanh ñẻ cho người phụ nữ.
Về tiền căn nạo hút thai, chúng tôi ghi nhận khoảng 70% các trường hợp thai ngoài tử cung có tiền căn nạo hút
thai.Đây là con số ñáng quan tâm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Anh Tuấn(4) thực hiện tại Hà Nội, khi
thực hiện 1 nghiên cứu bệnh chứng ñã cho thấy nguy cơ bị thai ngoài tử cung gia tăng 2,3 lần trên nhóm có tiền căn
nạo hút thai, và con số này là từ 3-5 lần trong nghiên cứu Tạ Thị Thanh Thủy thực hiện tại bệnh viện Từ Dũ và bệnh
viện Hùng Vương vào năm 1996(6). Có lẽ nạo hút thai ñưa ñến tình trạng viêm nhiễm nội mạc tử cung và tai vòi làm
tổn thương và ñể lại sẹo trên lớp biểu mô của tai vòi, ñưa ñến hẹp khẩu kính và ngăn cản không cho trứng thụ tinh di
chuyển vào buồng tử cung. Như vậy trứng sẽ làm tổ và phát triển ở tai vòi. Nghiên cứu của LeVin(5) thực hiện tại Mỹ
cho thấy nguy cơ thai ngoài tử cung gia tăng theo số lần nạo hút thai (aOR=1,3 ñối với 1 lần hút nạo và aOR=2,0 ñối
với ≥ 2 lần hút nạo).
Có 5% trường hợp bệnh nhân bị thai ngoài tử cung trước ñó. Đây là con số không cao nhưng cũng ñáng phải suy
nghĩ, vì nếu ñiều trị triệt ñể thì sẽ ảnh hưởng ñến khả năng sanh ñẻ của bệnh nhân, ñặc biệt trên những bệnh nhân chưa
ñủ con hoặc chưa có con.
Đa số các trường hợp có tam chứng lâm sang cổ ñiển là trễ kinh, ñau bụng, rong huyết. Trong Y Văn ghi nhận tỷ
lệ này khoảng 50% (6).
Chỉ khoảng 20% các trường hợp sờ ñược khối cạnh tử cung, tỷ lệ này hơi thấp hơn so với Y Văn (50%)(6). Có lẽ
do kỹ năng khám lâm sàng.
56,96% các trường hợp chúng tôi chẩn ñoán thai ngoài tử cung vỡ không cần chọc dò túi cùng sau. Điều này ñạt
ñược là nhờ những tiến bộ của siêu âm ngã âm ñạo và ñịnh lượng βHCG.
Kết quả ñịnh lượng βHCG cũng có nhiều ñiều phải quan tâm. Khoảng 36,8% các trường hợp có mức
βHCG>1500mUI/ml, việc chẩn ñoán sẽ dễ dàng khi siêu âm ngã âm ñạo không thấy hình ảnh túi thai trong lòng tử
cung. Khi βHCG ở mức 1500mUI/ml thì việc chẩn ñoán sẽ khó khăn hơn, ñòi hỏi siêu âm phải chính xác hơn. Chúng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 48
tôi ghi nhận khoảng 71% các trường hợp thai ngoài tử cung trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện ñược khối cạnh
tử cung trên siêu âm. Như vậy vai trò của siêu âm trong chẩn ñoán sớm thai ngoài tử cung là không thể phủ nhận ñược.
Có sự khác biệt trong chẩn ñoán thai ngoài tử cung vỡ và chưa vỡ trước mổ và sau mổ. Nếu trước mổ có 52,5%
trường hợp là chẩn ñoán thai ngoài tử cung vỡ thì sau mổ tỷ lệ này giảm xuống 39%. Điếu này ñược giải thích là do
trong bệnh cảnh thai ngoài tử cung có tình trạng rỉ máu qua loa vòi, do ñó siêu âm sẽ có dịch ở túi cùng sau (76,16%
theo nghiên cứu của chúng tôi), và khi chọc dò sẽ ra máu không ñông (tỷ lệ chọc dò âm tính giả là không cao, khoảng
6% theo ghi nhận của chúng tôi). Sẽ khó phân biệt ñây là máu chảy ra do vỡ tai vòi hay do rỉ máu qua loa vòi trên lâm
sàng.
Kết quả giải phẫu bệnh sẽ là tiêu chuẩn ñể chẩn ñoán chắc chắn thai ngoài tử cung. Tuy nhiên nội soi ổ bụng là
tiêu chuẩn vàng ñể chẩn ñoán. Chúng tôi ghi nhận ñược 99% các trường hợp thai tai vòi ñược chẩn ñoán bằng nội soi.
Chỉ có 1 ca thai ñóng ở buồng trứng vỡ, bị chẩn ñoán nhầm là nang hoàng thể thai kỳ vỡ và thai trong tử cung. Đây là
trường hợp khó vì khối thai ở buồng trứng ñã bị vỡ sẽ rất khó nhận diện trên ñại thể.
Nội soi thất bại chỉ 1 trường hợp (0,6%) phải chuyển mổ hở chứng tỏ tính khả thi của nội soi trong ñiều trị phẫu
thuật thai ngoài tử cung.
Đa số lượng máu mất lúc mổ <300ml (69%) ñiếu này chứng tỏ thai ngoài tử cung ñã ñược chẩn ñoán ngày
càng sớm hơn. Tuy nhiên, gần 100% các trường hợp là phẫu thuật cắt tai vòi trong khi có tới 29% trường hợp
chưa có con, 5% ñã có tiền căn thai ngoài tử cung. Do ñó cần phải ñặt vấn ñề ñào tạo kỹ thuật mổ bảo tồn thai
ngoài tử cung ở tai vòi. Từ tháng 07/2010 khoa phụ BVNDGD ñã bắt ñầu ñiều trị bảo tồn tai vòi.
Thời gian mổ trung bình 47 phút, ñây là con số ñáng quan tâm so với mổ bụng hở của một số nghiên cứu là 104
phút(1).
Đa số các trường hợp (96%) chỉ sử dụng kháng sinh dự phòng làm giảm ñáng kể chi phí ñiều trị của bệnh nhân.
Thời gian nằm viện: khoảng gần phân nửa là 4 ngày (47,77%), thời gian nằm viện trung bình là 3,6 ngày/ca. Có lẽ
cần phải xem xét lại vì con số này hơi cao, chúng tôi cần phải tìm hiểu thêm lý do tại sao. Tuy nhiên so với thời gian
trung bình của mổ hở là 5 ngày, thì ñây cũng là con số ñáng khích lệ, và chứng tỏ tính hiệu quả, kinh tế của phương
pháp. Một ñiều ñáng mừng là 157 các trường hợp phẫu thuật nội soi của chúng tôi ñã không có tai biến nào xảy ra
trong và sau phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Qua 158 các trường hợp phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2009 ñến 04/2010 chúng
tôi ghi nhận ñược các kết quả như sau:
Siêu âm ngã âm ñạo kết hợp với ñịnh lượng βHCG ñã giúp chẩn ñoán sớm thai ngoài tử cung ở giai ñoạn chưa vỡ
(60%).
Nội soi ổ bụng giúp chúng tôi chẩn ñoán chắc chắn thai ngoài tử cung ñóng ở vòi trứng (100%).
Chỉ 0.6% bị thất bại với phẫu thuật nội soi. Đây là con số ñáng khích lệ.
96% các trường hợp chỉ dùng 1 liều kháng sinh dự phòng.
Không tai biến nào ñược ghi nhận trong và sau phẫu thuật.
Thời gian nằm viện dưới 3 ngày khoảng 45% cần phải xem xét lý do.
Tất cả các thông số trên chứng tỏ tính hiệu quả và khả thi của phương pháp.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy có những vấn ñề cần ñặt ra: không có trường hợp nào ñược phẫu thuật bảo tồn tai vòi
(100% các trường hợp ñều cắt tai vòi). Như vậy, kỹ thuật mổ bảo tồn tai vòi cần ñược phát triển ñể duy trì khả năng sinh
ñẻ. Dù tỉ lệ chẩn ñoán sau mổ có 60% trường hợp thai ngoài tử cung chưa vỡ, nhưng chỉ có 9,5% trường hợp chưa có máu
trong ổ bụng trước mổ. Vấn ñề ñặt ra là cần mở rộng hơn nữa chỉ ñịnh mổ nội soi chẩn ñoán thai ngoài tử cung chưa vở,
hạn chế tối ña lượng máu mất trước mổ và chấp nhận có tỉ lệ mổ trắng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beranson A, et al (1991): Bacteriologic findings with ectopic pregnancy. J Reprod Med;36: 118.
2. Dorfman SF, et al (1987): The etiology of ectopic pregnancy. Clin obstet – gynecol 1987;30 (1) : 173
3. Job SN, et al (1993): Risk factors for ectopic pregnancy. Results of a case control study in the Rhones –Alpes
region. Contracepst Fertil sex 1993 Apr 21 (14):307.
4. Le Anh Tuan (1995). Menstrual regulation and ectopic pregnancy. Thesis for Master degree on epidemiology
Prince of Songkla University – Thailand.
5. Levin AA, et al (1982): ectopic pregnancy and prior included abortion. Am J Public Heal 0th 72 (3): 252-256
6. Ta Thi Thanh Thuy (1996): ectopic pregnancy and prior incluced abortion. Thesis for Master degree on
Epidemiology, Prince of Songkla University– Thailand.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_phau_thuat_noi_soi_thai_ngoai_tu_cung_tai_benh_vie.pdf