Tình trạng bệnh nhân viêm nha chu tại khoa răng hàm mặt Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến năm 2010

KẾT LUẬN Năm 2005 và 2010, tỉ lệ nam nữ trên bệnh nhân VNC khác biệt có ý nghĩa thống kê; Từ 2006 đến 2009, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi trung bình trên bệnh nhân VNC ở các năm 2005 – 2010 dao động từ 43,3 đến 48,8. Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỉ lệ bệnh nhân VNC hút thuốc và không hút thuốc ở tất cả các năm. Bệnh nhân VNC có trình độ cấp 3 chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa số bệnh nhân chưa phát hiện bệnh toàn thân. Viêm nha chu mạn là dạng bệnh VNC phổ biến nhất. Đa số đối tượng nghiên cứu có VNC toàn thể hai hàm. Trước khi điều trị, trên bệnh nhân VNC trung bình có từ 11,9 – 14,2 răng có túi nha chu; sau điều trị, số răng có túi nha chu giảm còn trung bình 3,9 – 6,7 răng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở tất cả các năm, có thể gợi ý hiệu quả nhất định trong công việc điều trị VNC tại khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM. Tuy nhiên thời gian theo dõi trung bình còn ngắn (1,9 – 2,5 tháng), cần có những giải pháp thích hợp để khuyến khích bệnh nhân trở lại thăm khám và điều trị duy trì.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng bệnh nhân viêm nha chu tại khoa răng hàm mặt Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 159 TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 Nguyễn Thu Thuỷ*, Trần Yến Nga* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân viêm nha chu đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá tình trạng viêm nha chu trước và sau điều trị đồng thời mô tả việc theo dõi sau khi điều trị tại đây. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 554 bệnh nhân đến khám và điều trị viêm nha chu tại khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2010. Thu thập số liệu từ bệnh án lưu trữ tại bộ môn Nha chu, khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM. Các biến thu thập gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc lá, bệnh toàn thân, thời gian điều trị kể từ ngày khám đầu tiên đến ngày khám sau cùng, số lần tái khám, phân loại VNC, phân loại theo vị trí, số răng có túi nha chu trước và sau khi điều trị. Kết quả: Năm 2005 và 2010, tỉ lệ nam nữ trên bệnh nhân VNC khác biệt có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi trung bình dao động từ 43,3 đến 48,8. Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỉ lệ bệnh nhân V.NC hút thuốc và không hút thuốc ở tất cả các năm. Bệnh nhân VNC có trình độ cấp 3 chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa số bệnh nhân chưa phát hiện bệnh toàn thân. Viêm nha chu mạn là dạng bệnh VNC phổ biến nhất. Trước khi điều trị, trên bệnh nhân VNC trung bình có từ 11,9 – 14,2 răng có túi nha chu; sau điều trị, số răng có túi nha chu giảm còn trung bình 3,9 – 6,7 răng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở tất cả các năm. Tuy nhiên thời gian theo dõi trung bình ngắn (1,9 – 2,5 tháng). Kết luận: Công việc điều trị VNC tại khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM có hiệu quả nhất định trong việc đem lại sức khoẻ mô nha chu. Cần có những giải pháp thích hợp để khuyến khích bệnh nhân trở lại thăm khám và điều trị duy trì. Từ khoá: viêm nha chu, điều trị, dịch tễ, hiệu quả. ABSTRACT STATUS OF PATIENTS WITH PERIODONTITIS AT FACULTY OF ODONTO-STOMATOLOGY, HOCHIMINH-CITY UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY FROM 2005 TO 2010 Nguyen Thu Thuy, Tran Yen Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 159 - 163 Objectives: The aims of this study were to evaluate epidemic features of patients with periodontitis coming to the faculty of Odonto-stomatology, HoChiMinh-City University of Medicine and Pharmacy; to assess the disease condition before and after treatment as well as to describe the follow-up process after being cured. Methods: This cross-sectional descriptive study was realized on 554 patients with periodontitis coming to have a consultation at the faculty of Odonto-stomatology, HoChiMinh-City University of Medicine and Pharmacy from January 2005 to December 2010. The data on gender, age, education level, smoking status, presence of systemic diseases, average number of teeth with periodontal pocket before and after treatment and follow-up time was collected from documents stocked at Periodontics department. * Bộ môn Nha Chu- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS Trần Yến Nga ĐT: 0909687385 Email: yennga281@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 160 Results: In 2005 and 2010, the difference in gender among patients with periodontitis was statistically significant. The mean age was from 43.3 to 48.8. There was a significant difference between smoking patients and non-smoking ones. Most of the patients did not find out systemic diseases. Chronic periodontitis was the most common disease type. Before treatment, the average number of teeth with periodontal pocket was from 11.9 to 14.2; after treatment, it was 3.9 – 6.7. The follow-up time was quite short (1.9 to 2.5 months) Conclusion: The treatment at Faculty of Odonto-Stomatology was meaningful in curing periodontitis; otherwise, there must be some solutions to extend the follow-up time. Key words: periodontitis, treatment, epidemic, effectiveness. MỞ ĐẦU Viêm nha chu (VNC) là bệnh thường do vi khuẩn gây ra, ảnh hưởng đến cấu trúc nâng đỡ răng và bao gồm một loạt các dấu chứng lâm sàng, vi sinh và miễn dịch(6). Trong một nghiên cứu mới đây trên người Ấn Độ, 52,7% đối tượng nghiên cứu có túi nha chu sâu và 37,4% có túi nông, cho thấy VNC vẫn luôn chiếm tỉ lệ quan trọng trong các bệnh răng miệng và là một trong những nguyên nhân chính gây mất răng(5). Trong khi đó, bằng chứng từ nhiều nghiên cứu mới, cùng với một số đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp chứng tỏ có mối liên quan giữa VNC và các bệnh toàn thân như bệnh tim mạch và đái tháo đường(1). Việc điều trị VNC một cách hiệu quả và triệt để càng trở nên cần thiết để duy trì sức khoẻ răng miệng và toàn thân. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Văn Trường năm 2000 cho thấy 36,5% nam và 27,5% nữ có túi nha chu(7). Tỉ lệ bênh nha chu ở Việt Nam cao, Việt Nam là một trong hai mươi quốc gia có tỉ lệ vôi răng cao nhất thế giới(4). Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP. HCM) là một trong các đơn vị điều trị chuyên sâu về bệnh lí nha chu. Nghiên cứu này được thực hiện trên 554 bệnh nhân đến khám và điều trị VNC tại đây từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2010 với mục tiêu: (1) khảo sát các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân đến khám và điều trị VNC tại khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM; (2) đánh giá tình trạng nha chu trên bệnh nhân VNC trước và sau khi điều trị. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu 554 bệnh nhân đến khám và điều trị VNC tại khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2010. Tiêu chí chọn mẫu Bệnh nhân được xác định chẩn đoán VNC với các dạng bệnh theo phân loại của Hội nghị quốc tế về phân loại bệnh lý và tình trạng nha chu 1999 (International Workshop for Classification of Periodontal Diseases and Conditions, in 1999)(2). Bệnh nhân đến khám và điều trị VNC trong thời gian từ ngày 01/01/2005 đến 31/12/2010, có hồ sơ lưu trữ đầy đủ gồm bệnh án và phim tia X (toàn cảnh hoặc fullmouth) tại bộ môn Nha chu, khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM. Bệnh nhân đến tái khám ít nhất một lần sau khi được xử lí mặt gốc răng hoặc điều trị VNC bằng các kĩ thuật khác tất cả các răng bệnh lí. Phương pháp tiến hành Thu thập số liệu từ bệnh án lưu trữ tại bộ môn Nha chu, khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM. Các biến thu thập gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc lá (có/không), bệnh toàn thân (bệnh tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường, bệnh khác), thời gian điều trị kể từ ngày khám đầu tiên đến ngày khám sau cùng, số lần tái khám, phân loại bệnh nha chu, phân loại theo vị trí (toàn thể, khu trú), số răng có túi nha chu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 161 (độ sâu túi ≥ 3,5mm) trước khi điều trị, số răng có túi nha chu sau khi điều trị. Kiểm soát sai lệch thông tin Số liệu được thu thập bởi các điều tra viên đã được huấn luyện định chuẩn bởi một điều tra viên chuẩn của bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP.HCM. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 18.0. Thống kê mô tả: Tỉ lệ %, trung bình. Thống kê suy lý: Kiểm định t và χ2 được dùng để xác định khác biệt giữa các biến liên quan. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân VNC tại khoa RHM ĐHYD TPHCM từ 2005 -2010 theo thời gian Bảng 1: Phân bố bệnh nhân VNC tại khoa RHM ĐHYD TPHCM từ 2005 -2010 theo giới Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Giới Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ) Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ n (%) 43 (39,8) 65 (60,2) 40 (43,0) 53 (57,0) 48 (48,5) 51 (51,5) 45 (54,9) 37 (45,1) 56 (54,9) 46 (45,1) 41 (58,6) 29 (41,4) N (%) 108 (100) 93 (100) 99 (100) 82 (100) 102 (100) 70 (100) p* p0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p<0,05 *Kiểm định χ2 Năm 2005 và 2010, tỉ lệ nam nữ trên bệnh nhân VNC khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Từ 2006 đến 2009, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 2: Tuổi trung bình bệnh nhân VNC tại khoa RHM ĐHYD TPHCM từ 2005 -2010 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tuổi TB 44,5 43,3 46,3 48,8 46,0 47,8 p* p>0,05 *Kiểm định với t test Độ tuổi trung bình trên bệnh nhân VNC ở các năm 2005 – 2010 dao động từ 43,3 đến 48,8, khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 78 tuổi và bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi. Bảng 3: Phân bố bệnh nhân VNC tại khoa RHM ĐHYD TPHCM từ 2005 -2010 theo tình trạng hút thuốc lá Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Hút thuốc Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không n (%) 14 (13,0) 94 (87,0) 18 (19,4) 75 (80,6) 16 (16,2) 83 (83,8) 15 (18,3) 67 (81,7) 14 (13,7) 88 (86,3) 19 (27,1) 51 72,9) N (%) 108 (100) 93 (100) 99 (100) 82 (100) 102 (100) 70 (100) p* p<0,05 p<0,05 P<0,05 P<0,05 p<0,05 p<0,05 *Kiểm định χ2 Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỉ lệ bệnh nhân VNC hút thuốc và không hút thuốc ở tất cả các năm (p<0,05). Tuy nhiên, khi so sánh tỉ lệ bệnh nhân hút thuốc ở các năm với nhau, không nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này cho thấy dữ liệu thu thập được là đáng tin cậy. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 162 Bảng 4: Phân bố bệnh nhân VNC khoa RHM ĐHYDTPHCM từ 2005 -2010 theo trình độ học vấn Năm Trình độ học vấn 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Không biết chữ 0 (0,0) 0 (0,0) 5 (5,0) 2 (2,4) 2 (2,0) 2 (2,9) Cấp 1 n (%) 7 (6,5) 12 (12,9) 13 (13,1) 9 (11,0) 9 (8,8) 3 (4,3) Cấp 2 n (%) 32 (29,6) 26 (28,0) 22 (22,2) 15 (18,3) 32 (31,4) 13 (18,6) Cấp 3 n (%) 41 (38,0) 31 (33,3) 39 (39,4) 33 (40,2) 34 (33,3) 32 (45,7) Đại học n (%) 17 (15,7) 21 (22,6) 15 (15,2) 18 (22,0) 23 (22,5) 14 (20,0) Sau đại học n (%) 11 (10,2) 3 (3,2) 5 (5,0) 5 (6,1) 2 (2,0) 2 (2,9) N (%) 108 93 99 82 102 70 Bệnh nhân VNC có trình độ cấp 3 chiếm tỉ lệ cao nhất ở tất cả các năm, tiếp đến là trình độc cấp 2 và đại học. Số lượng bệnh nhân VNC không biết chữ rất ít, điều này thuận lợi cho việc hướng dẫn chăm sóc răng miệng tại nhà cho bệnh nhân. Bảng 5: Phân bố bệnh nhân VNC khoa RHM ĐHYDTPHCM từ 2005 -2010 theo sự hiện diện của bệnh toàn thân Năm Bệnh toàn thân 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chưa phát hiện n (%) 69 (63,9) 60 (64,5) 56 (56,6) 48 (58,5) 55 (54,0) 35 (50,0) Cao huyết áp n (%) 12 (11,1) 7 (7,5) 7 (7,1) 9 (11,0) 6 (5,9) 13 (18,6) Tim mạch n (%) 1 (0,9) 4 (4,3) 6 (6,1) 2 (2,4) 3 (2,9) 2 (2,9) Tiểu đường n (%) 3 (2,8) 2 (2,2) 2(2,0) 1 (1,2) 3 (2,9) 2 (2,9) Bệnh khác n (%) 23 (21,3) 21 (22,6) 28 (28,3) 25 (30,5) 38 (66,7) 23 (32,9) Đa số bệnh nhân chưa phát hiện bệnh toàn thân, có thể giải thích do bệnh nhân chưa có thói quen khám sức khoẻ tổng quát để phát hiện bệnh sớm. Cần có thêm các nghiên cứu khác để xác định chính xác tỉ lệ bệnh nhân VNC có kèm theo các bệnh toàn thân khác. Bảng 6: Phân bố bệnh nhân VNC khoa RHM ĐHYDTPHCM từ 2005 -2010 theo phân loại VNC Năm Phân loại VNC 2005 2006 2007 2008 2009 2010 VNC mạn n(%) 83(76,9) 75 (80,6) 85 (85,9) 67(81,7) 83 (81,4) 56 (80,0) VNC tấn công n (%) 8 (7,4) 6 (6,5) 3 (3,0) 3 (3,7) 6(5,9) 9 (12,9) VNC hoại tử lở loét n (%) 1 (0,9) 0 (0,0) 2 (2,0) 0 (0,0) 2 (2,0) 0 (0,0) Khác n(%) 16 (14,8) 12 (12,9) 9 (9,1) 12 (14,6) 11 (10,8) 5 (7,1) N (%) 108 (100) 93 (100) 99 (100) 82 (100) 102 (100) 70 (100) Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận xét của đa số các tác giả khác: Viêm nha chu mạn là dạng bệnh VNC phổ biến nhất. Tỉ lệ VNC mạn ở các năm đều khác biệt có ý nghĩa thống kê với các dạng VNC khác tìm thấy trong nghiên cứu (p>0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các dạng bệnh VNC khác với nhau (p<0,05). Bảng 7: Phân bố bệnh nhân VNC tại khoa RHM ĐHYD TPHCM từ 2005 -2010 theo vị trí Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Vị trí Toàn thể Khu trú Toàn thể Khu trú Toàn thể Khu trú Toàn thể Khu trú Toàn thể Khu trú Toàn thể Khu trú n (%) 75 (69,4) 33 (30,6) 69 (74,2) 24 (25,8) 74 (74,7) 25 (25,3) 54 (65,9) 28 (34,1) 66 (64,7) 36 (35,3) 59 (84,3) 11 (15,7) N (%) 108 (100) 93 (100) 99 (100) 82 (100) 102 (100) 70 (100) p* p<0,05 p<0,05 P<0,05 p<0,05 p<0,05 p<0,05 *Kiểm định χ2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 163 Phân loại BNC theo vị trí được quy định như sau: VNC toàn thể: khi số răng có túi nha chu ≥ 30% tổng số răng hiện diện trên hai cung hàm; VNC khu trú: khi số răng có túi nha chu < 30% tổng số răng hiện diện trên hai cung hàm(3). Nghiên cứu này cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu có VNC toàn thể hai hàm và sự khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân VNC toàn thể và khu trú khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các năm (p<0,05). Bảng 8: Số răng trung bình có túi nha chu trước và sau điều trị trên bệnh nhân VNC tại khoa RHM ĐHYD TPHCM từ 2005 -2010 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Số răng TB có túi nha chu trước điều trị 14,2 14,1 13,7 12,3 11,9 13,4 sau điều trị 3,9 7,8 6,7 5,2 5,3 4,8 p* <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 *Kiểm định với t test Trước khi điều trị, trên bệnh nhân VNC trung bình có từ 11,9 – 14,2 răng có túi nha chu (độ sâu túi ≥3,5 mm), số răng có túi nha chu tối đa tìm thấy trên cùng một bệnh nhân trong nghiên cứu là 32 răng. Sau điều trị VNC tại khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM, số răng có túi nha chu giảm còn trung bình 3,9 – 6,7 răng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở tất cả các năm, có thể gợi ý hiệu quả nhất định trong công việc điều trị VNC tại đây. Bảng 9: Thời gian theo dõi và số lần tái khám trung bình trên bệnh nhân VNC tại khoa RHM ĐHYD TPHCM từ 2005 -2010 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 p* Thời gian theo dõi TB (tháng) 2,0 2,0 2,3 2,3 2,5 1,9 >0,05 Số lần tái khám TB (lần) 3,9 4,0 4,6 3,8 4,6 5,1 >0,05 *Kiểm định với t test Thời gian theo dõi trung bình trên một bệnh nhân thay đổi theo năm từ 1,9 – 2,5 tháng. Số lần tái khám trung bình từ 3,8 – 5,1 lần. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian theo dõi và số lần tái khám trung bình giữa các năm (p>0,05). KẾT LUẬN Năm 2005 và 2010, tỉ lệ nam nữ trên bệnh nhân VNC khác biệt có ý nghĩa thống kê; Từ 2006 đến 2009, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi trung bình trên bệnh nhân VNC ở các năm 2005 – 2010 dao động từ 43,3 đến 48,8. Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỉ lệ bệnh nhân VNC hút thuốc và không hút thuốc ở tất cả các năm. Bệnh nhân VNC có trình độ cấp 3 chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa số bệnh nhân chưa phát hiện bệnh toàn thân. Viêm nha chu mạn là dạng bệnh VNC phổ biến nhất. Đa số đối tượng nghiên cứu có VNC toàn thể hai hàm. Trước khi điều trị, trên bệnh nhân VNC trung bình có từ 11,9 – 14,2 răng có túi nha chu; sau điều trị, số răng có túi nha chu giảm còn trung bình 3,9 – 6,7 răng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở tất cả các năm, có thể gợi ý hiệu quả nhất định trong công việc điều trị VNC tại khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TP. HCM. Tuy nhiên thời gian theo dõi trung bình còn ngắn (1,9 – 2,5 tháng), cần có những giải pháp thích hợp để khuyến khích bệnh nhân trở lại thăm khám và điều trị duy trì. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cullinan MP, Seymour GJ (2013). Periodontal disease and systemic illness: will the evidence ever be enough?. Periodontol 2000, 62(1):271-86. 2. Darije P, Ksenija JS, Zvonimir C (2001). New classification of periodontal diseases. Acta Stomat Croat,35(1):89-93. 3. Hà Thị Bảo Đan (2012). Nha chu học tập 1. Nhà xuất bản y học. 4. Nguyễn Cẩn, Ngô Đồng Khanh (2007). Phân tích dịch tễ bệnh sâu rang và nha chu ở Việt Nam. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh,11(3):1-6. 5. Singh A, Agarwal V, Tuli A, Khattak BP (2013). J Indian Soc Periodonto1,l6(4):529-32. 6. Slots J (2013). Periodontology: past, present, perspectives. Periodontol 2000,62(1):7-19. 7. Trần Văn Trường, John Spencer (2000). Vietnam national oral health survey in 2000. Ngày nhận bài báo: 09/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_trang_benh_nhan_viem_nha_chu_tai_khoa_rang_ham_mat_dai.pdf
Tài liệu liên quan