Nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất. Trước xu hướng quốc tế hoá trong sự phát triển nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có tồn tại và phát triển mà lại không tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi hàng hoá với bên ngoài. Ngoại thương như một sợi dây liên kết nền kinh tế giữa các nước. Thông qua hoạt động ngoại thương, tiềm năng và thế mạnh của mỗi quốc gia được phát huy nhờ đó thúc đẩy nền kinh tế của các nước tăng trưởng và phát triển. Chính vì vậy, hoạt động ngoại thương luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Nước ta còn nghèo, trình độ trang thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất còn rất lạc hậu. Việc tiếp thu sự tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ của các nước đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế mà nhất là trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu một mặt tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế trong nước, mặt khác góp phần giải quyết những vấn đề xã hội quan trọng như: vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên.
Nhận thức được tầm quan trong đó,cụng ty Xuất nhập khẩu chuyờn gia lao động và kỹ thuật IMS được Bộ thương mại thành lập(tháng 1/1984) để đáp ứng các nhu cầu của đất nước.Mói đến sau này,có sự chuyển biến về nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường thỡ cụng ty đó chuyển thành Cụng ty Cổ phần xuất nhập khẩu chuyờn gia lao động và kỹ thuật IMS
65 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc in sẵn theo mẫu quy định,được dùng để ghi chép lại các nhiệm vụ kinh tế tài chính đã phát sinh để làm căn cứ ghi sổ kế toán như hóa đơn bán hàng,mua hàng và các phiếu nhập xuất kho.
Chứng từ kế toán cần phải ghi đầy đủ và chính xác không thể thiếu đi một yếu tố nào của chứng từ kế toán để đảm bảo được tính đọc lập và độ tin cậy của các chứng từ qua các yếu tố sau:
Tên số hiệu chứng từ
Ngày tháng năm lập chứng từ kế toán
Tên,địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ kế toán
Số lượng,đơn giá,số tiền phải được ghi bằng số,tổng số tiền chứng từ dùng để thu,chi tiền được bằng số và chữ
Nội dung các nghiệp vụ phát sinh
Chữ ký,họ tên của người lập,người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ
b.Luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán thường được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong kinh doanh nhưng việc ghi sổ kế toán lại do bộ phận kế toán thực hiện.
Để đảm bảo cho việc ghi sổ chính xác và kịp thời,kế toán trưởng phải tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý
c.Sổ sách kế toán
Khái niệm:Sổ sách kế toán dùng để ghi chép,hệ thống và lưu giữu toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh theo nôi dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến doanh
Ý nghĩa:Sổ kế toán là vật mang thông tin,là công cụ để tập hợp và hệ thống hóa các thông tin ban đầu từ những chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc soạn thảo và báo cáo tài chính
Kết cấu và nội dung của sổ kế toán:
-Kế toán phải ghi rõ:
+Tên đơn vị kế toán
+Tên sổ
+Kỳ kế toán
+Chữ ký người lập sổ,kế toán trưởng và đại diện hợp pháp của đơn vị kế toán
+Số trang
+Đóng dấu giáp lai
-Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:
+Ngày tháng ghi sổ
+Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cú ghi sổ
+Tóm tắt nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải ghi vào các tài khoản kế toán
+Số dư đầu kỳ,số tiền phát sinh trong kỳ,số dư cuối kỳ(nếu có)
Bộ tài chính quy định cụ thể về các hình thức kế toán,hệ thống số kế toán và sổ kế toán
4.2 Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là việc ghi chép vào tài khoản kế toán tổng hợp thường biêu hiện bằng các giá trị tiền
Tài khoản tổng hợp cung cấp các thông tin có tính tổng hợp về các đối tượng cần phản ánh
Tài khoản tổng hợp thể hiện dưới hình thức ghi sổ cái
Nguyên tắc:Số dư đầu kỳ,số dư cuối kỳ,số phát sinh Nợ và số phát sinh Có của sổ cái
II.Thủ tực và chứng từ kế toán sử dụng
_Các chừng từ chủ yếu
+Phiếu thu-Mẫu 02-TT/BB
+Phiếu chi-Mẫu 01-TT/BB
+Bản kiểm kê quỹ-Mẫu số 07a-TT/BH và mẫu 07b-TT/BB
+Giấy thanh toán tiền-Mẫu 04-TT
+Giấy đề nghị-Mẫu 05-TT
+Bảng kê vàng bạc đá quý-Mẫu07-TT
+Bảng kiểm kê quỹ-Mẫu08a-TT dùng cho VNĐ,Mẫu08b-TT dùn cho ngoại tệ
_Các chứng từ liên quan
+Hóa đơn bán hàng,hóa đơn mua hàng
+Giấy đề nghị tạm ứng,giấy thanh toán tạm ứng
+Giấy báo có,giấy báo nợ
Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên.Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt(và cả thủ trưởng đơn vị duyệt-đối với phiếu chi).Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cú nhập xuất quỹ.Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ,1 liên giao cho người nộp(hoặc người nhận tiền),1 liên lưu nơi lập phiếu.Cuối ngày,toàn bộ phiếu thu,chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày,liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt,ngoại tệ,vàng bạc đá quý và tính ra sổ tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.Riêng vàng bạc,đá quý nhận ký cược,ký quỹ phải theo dõi riêng 1 sổ.
Hàng ngày,thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.Nếu có chênh lệch,kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
III.Kế toán vốn bằng tiền
1.Tài khoản sử dụng
TK111:Tiền mặt
TK112:Tiền gửi ngân hàng
TK113:Tiền đang chuyển
2.Phương pháp kế toán
a.Kế toán tiền mặt:Là các khoản thu,chi bằng tiền mặt,ngân phiếu,ngoại tệ,vàng bạc...
Sử dụng tiền mặt thống nhất là đồng Việt Nam
Chứng từ kế toán phiếu thu,phiếu chi
Tài khoản sử dụng
1)TK111:Tiền mặt
TK1111:Tiền Việt Nam
TK1112:Ngoại tệ
TK1113:Vàng bạc,kim khí quý đá quý
Bên Nợ:
-Các khoản tiền mặt,ngân phiếu,ngoại tệ,vàng bạc,kim khí quý,đá quý nhập quỹ,nhập kho.
-Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:
-Các khoản tiền mặt,ngân phiếu,ngoại tệ,kim khí quý,đá quý xuất quỹ tiền mặt
Số dư bên nợ
-Các khoản tiền mặt,ngoại tệ,vàng bạc,kim khí quý,đá quý còn tồn tại quỹ tiền mặt
Nợ TK111 Có
Số đầu dư kỳ(SDĐK)
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh Tổng phát sinh giảm
Số dư cuối kỳ(SDCK)
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu và sơ đồ kế toán
1. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị
_ Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT);
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT).
_Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán).
2. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ (như: Thu lãi đầu tư ngắn hạn, dài hạn, thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ,...) bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711- Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
3. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác bằng tiền mặt (Tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 311, 341,...
4. Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 141 - Tạm ứng.
5. Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thu hồi các khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
6. . Khi nhận được vốn do được giao, nhận vốn góp bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
7. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111 - Tiền mặt.
8. Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hóa dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nhập kho (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
9. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, ghi:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt.
_Kế toán các khoản thu chi ngoại,tệ:
Đối với ngoại tệ,ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam,kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên TK007”Nguyên tệ các loại”.Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy điịnh sau:
-Đối với tài khoản thuộc loại chi phí,thu nhập,vật tư,hàng hóa,tài sản cố định...dù doanh nghiệp có hay không sủ dụng tỷ giá hạch toán khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ sổ bằng tiền Việt Nam theo ty giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
-Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền,các tài khoản phải thu,phải trả được ghi sổ bằng đông Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh.Các khoản chênh lệch giá(nếu có)của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK413-Chênh lệch tỷ giá
-Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng
tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền,phải thu,phải trả.Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK413
Kết cấu TK007
Bên Nợ:+Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền,vật tư,hàng hóa,nợ phải thu có gốc ngọa tệ
+Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
+Xử lý chênh lệch tỷ giá
Bên Có:+Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền,vật tư,hàng hóa và nợ phải thu có gốc ngoại tệ
+Chênh tệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
+Xử lý chênh lệch tỷ giá
Số chênh lệch tỷ giá trên TK413-chênh lệch tỷ giá,chỉ được sử lý(ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh,hạch toán vào lãi hoặc lỗ)khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Riền đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo ty giá mua bán thực tế phát sinh .Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 711-“Thu nhập từ hoạt động tài chính” hoặc tài khoản 811”Chi phí cho hoạt động tài chính”
_Cách xác định tỷ giá thực tế nhập xuất quỹ như sau:
+Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ
+Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập trước xuất trước,nhập sau xuất trước,tỷ gia sbinhf quan,tỷ giá hiện tại...
+Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ.
+Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi tăng tài sản(nhập tài sản vào doanh nghiệp)
Trình tự hạch toán
a)Trường hợp doang nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán
-Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam:
Nợ TK111(1112):ghi theo giá hạch toán
Có TK111(1111),331,311:ghi theo giá thực tế
Nợ (Có) Tk413:chênh tệch tỷ giá(nếu có)
Đồng thời ghi đơn:Nợ TK007:lượng nguyên tệ mua vào
-Bán hàng thu ngay tiền bằng nguyên tệ:
Nợ TK111(1112):ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK3331 :ghi theo giá thực tế
Có TK511 :ghi theo giá thưc tế
Nợ(Có)TK413:chênh tệch(nếu có)
Đồng thời ghi:Nợ TK007:lượng nguyên tệ thu vào
-Bán ngoại tệ thu bằng tiền Việt Nam
Nợ TK111(1111):giá bán thực tế
Nợ Tk 811:nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá bán
Có TK111(1112):tỷ giá hạch toán
Có TK711:nếu tỷ giá thực tế lớn hơn giá hạch toán
Đồng thời ghi:Có TK007:lượng nguyên tệ chi ra
-Mua vật tư,hàng hóa,TSCĐ.dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK211,214,151,152,153,627,641:tỷ giá thực tế
Có TK111(1112):tỷ giá hạch toán
Nợ(Có) TK413:chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi Có TK007:lượng nguyên tệ chi ra
-Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK331:tỷ giá hạch toán
Có TK111(1112):tỷ gía thực tế
Đồng thời Có TK007-lượng nguyên tê chi ra
-Điều chỉnh tỷ giá hoạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ
Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ,doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê ngoại tệ tại quỹ ,gửi ngân hàng...đồng thời dựa vào mức chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực tế và hach toán để xác định mức điều chỉnh
Nếu tý giá thực tế cuối kỳ tăng so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh lệch tỷ giá tăng kế toán ghi:
Nợ TK111(1112)
Có TK413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch tỷ giá giảm kế toán ghi
Nợ TK413
Có TK111(1112)
b)Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán
-Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam
Nợ TK111(1112):giá mua thực tế
Có TK111(1111):giá mua thực tế
Đồng thời ghi Nợ TK007:lượng nguyên tệ nhập quỹ
-Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ
Nợ TK111(1112):tỷ giá thực tế
Nợ TK131:Tỷ giá hạch toán
Có TK511:tỷ giá thực tế
-Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ
Nợ TK111(1112);theo tỷ giá thực tế
Có TK131:theo tỷ giá bình quân thực tế nợ
Nợ(Có )TK413:chênh tệch tỷ giá
-Xuất ngoại tệ mua vật tư hàng hóa,TSCĐ,chi trả các khoản thu chi
Nợ TK152,153.156,211,611,627,641...(tỷ giá thực tế)
Có TK111(1112):tỷ giá thực tế bình quân
Nợ(Có TK413):số chênh lệch tỷ giá
Đông thời ghi Có TK007:lượng nguyên tệ xuất quỹ
-Xuất ngoại tệ trả cho người bán
Nợ TK331:tỷ giá nhận nợ
Có TK111(1112):tỷ giá thực tế
Nợ(Có) TK413:chênh tệch tỷ giá
Đồng thời ghi Nợ TK007:lương nguyên tệ đã chi
Đên cuối năm,quý nếu có biến động lớn hơn về tỷ giá thì phải đánh giá lại số ngoại tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm,cuối quý.
-Nếu chênh lệch giảm
Nợ TK413:chênh tệch tỷ giá
Có TK111(1112)
-Nếu chênh lệch tăng
Nợ TK111(1112)
Có TK413
Sơ đồ tổng hợp thể hiện quá trình hạch toán thu chi tiền mặt
TK111
TK511,512,51 TK311,315,331
TK3331
TK331,334 TK334,336,338
TK131,136,138 TK121,221,222,223,228
TK121,128,144,141 TK611
TK228,244
TK 711
b.Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan,tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua ngân hàng,đảm bảo cho thanh toán vừa an toàn,vừa thuận lợi,vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt(theo tỏa thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng)đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm:tiền Việt Nam,ngoại tệ,vàng,bạc,kim khí quý đá quý trên các tài khoản tiền gửi chính,tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký,séc bảo chi,séc định mức,séc chuyển tiền,thư tín dụng.Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi
Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
-Các giấy báo Có,báo Nợ,bản sao kê của ngân hàng
-Các chứng từ khác:Séc chuyển khoản,séc định mức,séc bảo chi,ủy nhiệm chi,ủy nhiêm thu
*Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Bên Nợ:Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên Có:Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Số dư bên Nợ:Các khoản tiền gửi ở ngân hàng
Nợ TK112 Có
SDĐK
Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
SDCK
*Phương pháp hạch toán và sơ đồ kế toán
+Nhận được giấy báo Có về số tiền đang chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp
Nợ TK112:tiền gửi ngân hàng
Có TK113:tiền đang chuyển
+Thu tiền bán hàng giao ngay bằng chuyển khoản
Nợ TK112:tiền gửi ngân hàng
Có TK511:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK512:doanh nghiệp nội bộ
Có Tk3331:thuế GTGT phải nộp(nếu có)
+Mua TSCĐ,chi phí XDCB bằng tiền gửi ngân hàng,theo giấy báo Nợ
Nợ TK211:TSCĐHH
Nợ TK213:TSCĐVH
Nợ TK212:TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK241:XDCB dở dang
Nợ TK133:thuế GTGT đầu vào(nếu có)
Có TK112:tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ:
TK 112
TK113 TK211,213,212,241
TK113
TK511,512
TK3331
c.Tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng,kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp sao:
-Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng
-Chuyển tiền cho bưu điện trả cho các đơn vị khác
-Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc(giao tiền giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
-Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi,séc định mức,séc chuyển tiền...
*Chứng từ sử dụng
-Giấy báo nộp tiền,bảng kê nộp séc
-Các chứng từ gốc kèm theo khác như:séc các loại,ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu
*Tài khoản sử dụng : TK113
-Nợ:Các khaonr tiền(tiền Việt Nam,ngoại tệ,séc)đã nộp vào Ngân hàng kho bạc,hoặc chuyển Bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hay đơn vị được thụ hưởng.
-Có:Số kết chuyển vào TK112-Tiền gửi Ngân hàng hoặc các tài khoản khác có liên quan
TK 113 có số dư bên Nợ
Nợ TK113 Có
SDĐK
Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
SDCK
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ và sơ đồ kế toán tiền đang chuyển
+Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho các chủ nợ nhưng chưa nhận được các chứng từ của ngân hàng
Nợ TK113:tiền đang chuyển
Có TK112:tiền gửi ngân hàng
+Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc,đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng
Nợ TK113:tiền đang chuyển
Có TK131:phải thu khách hàng
+Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng
Nợ TK113:tiền đang chuyển
Có TK111:tiền mặt
+ Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
Sơ đồ: TK113
TK112 TK111
TK131 TK112
3.Hình thức sổ kế toán:
Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và .phải thực hiện thường xuyên,hàng ngày.Do đó,cần phải tổ chức một cách khoa học,hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao độngcủa nhân viên kế toán,đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm:số lượng các mẫu sổ,kết cấu từng loại sổ,trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ,mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Việc lựa chon nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,tính chất phức tạp của hoạt động tài chính,quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ,khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán
Hiện nay theo chế độ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán:
-Nhật ký-sổ cái
-Nhật ký chứng từ
-Nhật ký chung
-Chứng từ ghi sổ
Mỗi hình thức đều có ưu điểm riềng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện thích hợp
3.1:Hình thức nhật ký-sổ cái:
Đặc điểm chủ yếu:Hình thức sổ kế toán Nhật ký-Sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký-Sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp:sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký-sổ cái
Sổ kế toán chi tiết:bao gồm sổ chi tiết TSCĐ,vật liệu thành phẩm tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu,mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau
*Ưu,nhược điểm và phạm vi sử dụng:
_Ưu điểm:Dễ ghi chép,dễ đối chiếu kiểm tra số liệu
_Nhược điểm:Khó phân công lao động,khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán,đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản,khối lượng phát sinh lớn thì Nhật ký-Sổ cái sẽ công kềnh,phức tạp.
_Phạm vi sử dụng:trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ,nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ.
3.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm chủ yếu:Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đàng ký CT-GS và sổ cái các tài khoản
Hệ thống sổ kế toán:
-Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký CT-GS và sổ cái các tài khoản
-Sổ kế toán chi tiết: :bao gồm sổ chi tiết TSCĐ,vật liệu thành phẩm tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu,mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau
*Ưu,nhược điểmvà phương thức sử dụng
-Ưu điểm:Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản,đễ kiểm tra đối chiếu,thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán
-Nhược điểm:Ghi chép còn trùng lặp,việc kiểm tra đối chiếu còn bị chậm
-Phạm vi sử dụng:Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa vad lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3.3 Hình thức Nhật ký-chứng từ
Đặc điểm chủ yếu:Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống,giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết,giữa việc ghi chếp hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán:
-Sổ kế toán tổng hợp:Các nhật ký chứng từ,các bảng kê
-Sổ kế toán chi tiết: :bao gồm sổ chi tiết TSCĐ,vật liệu thành phẩm tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu,mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau,các bảng phân bổ
*Ưu,nhược điểm và phạm vi sử dụng:
-Ưu điểm:giảm bớt khối lượng ghi chép,cung cấp thông tin kịp thời thuật tiện cho việc phân công công tác
-Nhược điểm:Kết cấu sổ phức tạp,không thuậ tiện cho cơ giưới hóa
-Phạm vi sử dụng:Ở các doanh nghiệp có quy mô lớn,nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng
3.4 Hình thức Nhật ký chung:
Đặc điểm chủ yếu:các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán(quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái
Hệ thống sổ:
-Sổ kế toán tổng hợp:Sổ nhật ký chung,các sổ nhật ký chuyên dùng,sổ cái các tài khoản(111,112,113)
-Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ,vật liệu thành phẩm tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu,mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau
Chương III:Thực trạng công tác kế toán vốn Bằng Tiền tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật
I.Tổ chức quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật
1.Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại công ty:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty CP xuất nhập khẩu chuyên gia lao động IMS thì vốn bằng tiền chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “tiền mặt” số tiền mặt, ngân phiếu,ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập xuất quy tiền mặt. Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt ở đơn vị) mà ghi bên nợ tài khoản 113 “tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt, vàng bac, kim khí quý, đá quý cho doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các tài sản bằng tiền của Công ty. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm số lượng, trọng lượng, giám định, chất lượng. Sau đó tiến hành niêm phong, có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên giấy niêm phong.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt, phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập xuất vàng bạc đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục trình tự các khoản thu, chi, xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tiền quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc thủ quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ.
Trong Công ty hàng ngày phát sinh các khoản thu chi bằng tiền mặt, tất cả các khoản đó phải có lệnh thu, lệnh chi do giám đốc và kế toán trưởng của Công ty ký. Khi đó thủ quỹ xuất tiền, căn cứ vào chứng từ thu, chi kế toán vào sổ quỹ tiền mặt.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập - xuất quỹ thương mại. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ trên mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán thương mại. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị xử lý biện pháp chênh lệch.
2.Nội dung các nghiệp vụ thanh toán tại công ty
II.Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán ở công ty CP xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS.
1.Chứng từ kế toán sử dụng
1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
-Để phực vụ cho việc thu chi hàng ngày cũng như thuật tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả kế toán sử dụng TK111 để theo dõi thu chi của Công ty sau mỗi ngày căn cứ vào chứng từ thu,chi của Công ty thì thủ quỹ ghi vào sổ nhật ký quỹ,kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái
-Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tài chính và chứng từ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã thực hiện hoàn thành
_Phiếu thu:biểu hiện số tiền thu do bán hàng hóa sản phẩm hoặc do các khoản thu khác.
*Cách ghi vào phiếu thu:
Ngày 16/2 thu tiền hàng của Công ty TNHH thương mại Nam Hải số 12 tổ 15 phường Thanh Lương-quận Hai Bà Trưng-Hà Nội với số tiền 350.000.000
Nợ TK111:350.000.000
Có TK131:350.000.000
*Phương pháp lập phiếu
-Ngày,tháng,năm:ghi ngày tháng năm mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Ghi họ tên người nộp tiền....tiền
-Số:ghi số thứ tự phiếu thu là số bao nhiêu để thông báo tới thời gian hiện tại đã dùng lượng phiếu thu là bao nhiêu trong kỳ
-Họ tên người nộp:ghi tên người nộp tiền cho đơn vị
-Địa chỉ:ghi địa chi nơi công tác của người nộp tiền
-Lý do nộp tiền:Nội dung chính nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo nên phiếu
-Số tiền là số tiền người nộp cho đơn vị
-Viết bằng chữ:diễn giải số tiền người nhận
-Kèm theobao nhiêu chứng từ gốc
-Chữ ký hộ tên người có liên quan
Phiếu thu được lập thành 3 liên:liên 1 lưu lại nơi lập,liên 2 được chuyển cho phòng kế toán,liên 3 chuyển cho phong thủ quỹ giữ sau khi thủ quỹ nhận tiền song phải đóng dấu trên hóa đơn “đã thu tiền”
HOÁ ĐƠN Mẫu số01GTGT-3LL
Liªn 2 (giao cho kh¸ch hµng) AA2005-T
Ngµy 07 th¸ng 10 n¨m 2010 043573
®¬n vÞ b¸n hµng: C«ng ty Thanh Phông
®Þa chØ: 444 ®éi cÊn, ba ®×nh, hµ néi
M· sè thuÕ: 0100507883-1
Hä tªn ngêi mua hµng: NguyÔn Xu©n Ngäc
®¬n vị:Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
H×nh thøc thanh to¸n: tiÒn mÆt m· sè thuÕ: 0100107324
STT
Tªn hµng hãa, dÞch vô
®¬n vÞ tÝnh
Sè lîng
®¬n gi¸
Thµnh tiÒn
A
B
C
1
2
3=1x2
Bét mµu
Kg
1.367
4.762
6.509.654
Céng tiÒn hµng 6.509.654
ThuÕ suÊt thuÕ GTGT 5% 325.483
Tæng céng tiÒn thanh to¸n 6.835.137
Sè tiÒn b»ng ch÷: s¸u triÖu, t¸m tr¨m ba m¬i l¨m ngh×n mét tr¨m ba m¬i b¶y ®ång
Ngêi mua hµng
(Ký, hä tªn)
KÕ to¸n trëng
(Ký, hä tªn)
Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn)
Đơn vị:CTCP chuyên gia xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
PHIẾU THU
Ngày 16 tháng 02 năm 2011
Quyển số: 03
Số: 25
Nợ: 111 Có: 511
Họ và tên người nộp tiền: Chị Nguyễn Hà Thuỷ
Địa chỉ : Công ty TNHH thương mại Nam Hải
Lý do nộp :Trả tiền hàng
Số tiền: 350.000.000 đồng ( viết bằng chữ ) Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Ngày 16tháng02 năm 20011
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tiền mặt tại Công ty CP xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
1.Căn cứ vào phiếu thu 01 ngày 05/04/2011nhân viên Vũ Mạnh Thắng hoàn trả tiền tạm ứng còn thừa cho công ty KT ghi:
Nợ TK111:30.000.000
Có TK 141:30.000.000
2.Căn cứ vào phiếu thu số 05 ngày 12/04/2011 công ty vay vốn lưu động với số tiền là 50.000.000
Nợ TK111:50.000.000
Có TK311:50.000.000
3.Căn cứ vào phiếu thu số 07 ngày 14/04/2011 Công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền 12.000.000
Nợ TK111:12.000.000
Có TK112:12.000.000
4.Căn cứ vào phiếu thu số 09 ngày 28/04/2011 công ty thu nợ tiền hàng với số tiền là 8.500.000
Nợ TK 111:8.500.000
Có TK 131:8.500.000
5.Căn cứ vào phiếu thu số 11 ngày 29/04/2011 công ty thu nợ tiền hàng với số tiền là 19.000.000
Nợ TK111:19.000.000
Có TK131:19.000.000
*Phiếu chi:Biểu hiện số tiền phải chi ra mua vật tư,hàng hóa,các dịch vụ khác
Ngày 10/2 chi tiền tiếp khách là 1.000.000
Nợ TK641:1.000.000
Có TK111:1.000.000
Đơn vị: CTCP chuyên gia xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
PHIẾU CHI
Ngày 10 tháng 02 năm 2011
Quyển số: 08
Số: 16
Nợ: 641 Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Anh Nguyễn Hữu Toán
Địa chỉ: Kim Mã
Lý do chi: Chi tiền tiếp khách
Số tiền: 1.000.000đ ( viết bằng chữ )Một triệu đồng chẵn
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ )Một triệu đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 02 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
*Phương pháp lập phiếu
-Ngày,tháng,năm:ghi ngày tháng năm mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Ghi họ tên người nộp tiền....tiền
-Số:ghi số thứ tự phiếu thu là số bao nhiêu để thông báo tới thời gian hiện tại đã dùng lượng phiếu chi là bao nhiêu trong kỳ
-Họ tên người nộp:ghi tên người nộp tiền cho đơn vị
-Địa chỉ:ghi địa chi nơi công tác của người nộp tiền
-Lý do nộp tiền:Nội dung chính nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo nên phiếu
-Số tiền là số tiền người nhận cho đơn vị
-Viết bằng chữ:diễn giải số tiền người nhận
-Kèm theo bao nhiêu chứng từ gốc
-Chữ ký hộ tên người có liên quan
Phiếu chi được lập thành 3 liên và chi sau khi có đủ chữ ký của kế toán trưởng ,giám đốc Công ty,người lập phiếu,thủ quỹ mới được xuất quỹ
*Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 04 của công ty liên quan đến các khoản chi.
1.Căn cứ vào phiếu chi số 01 ngày 04/04/2011công ty trả tiền cước với số tiền là 6.000.000
Nợ TK331:6.000.000
Có TK111:6.000.000
2.Căn cứ vào phiếu số 04 ngày 07/04/2011 công ty trả tiền nước 4.500.000,thuế GTGT 10%
Nợ TK331:4.500000
Nợ TK113:450.000
Có TK111:4.950.000
3.Căn cú vào phiếu chi số 06 ngày 15/04/2011 công ty trả tiền mua điều hoà với số tiền là 14.000.000
Nợ TK 331:14.000.000
Có TK111:14.000.000
4.Căn cứ vào phiếu chi số 08 ngày 27/04/2011 công ty trả tioền lương cho nhân viên tháng 03 là 45.000.000
Nợ TK334:45.000.000
Có TK111:45.000.000
5.Căn cứ vào phiếu chi số 10 ngày 29/04/2011 công ty nộp thuế cho nhà nước với số tiền 32.000.000
Nợ TK333:32.000.000
Có TK111:32.000.000
Căn cứ vào phiếu thu,phiếu chi kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt :
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tiền mặt
Số dư đầu kỳ
56.000.000
1
Trả tiền cước
331
6.000.000
1
Thu tiền hoàn ứng
141
30.000.000
4
Trả tiền nước
331,133
4.950.000
5
Vay vốn lưu động
311
50.000.000
7
Rút tiền NH nhập quỹ TM
112
12.000.000
6
Trả tiền lương T3
334
45.000.000
9
Thu nợ tiền hàng
131
8.500.000
10
Nộp thuế
333
32.000.000
11
Thu nợ tiền hàng
131
19.000.000
Cộng số phát sinh
119.500.000
87.950.000
Số dư cuối tháng
Sổ nhật ký chung
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang tước chuyển sang
1
4/4
Trả tiền cước
2
331
6.000.000
5/4
Thu tiền hoàn ứng
3
141
30.000.000
7/4
Trả tiền nước
4
331
4.500.000
5
133
450.000
12/4
Vay vốn lưu động
6
331
50.000.000
Rút tiền NH nhập quỹ TM
7
112
12.000.000
Trả tiền lương T3
8
334
45.000.000
Thu nợ tiền hàng
9
131
8.500.000
Nộp thuế
10
333
32.000.000
Thu nợ tiền hàng
11
131
19.000.000
Cộng số phát sinh
12
11.027.000
87.950.000
Sổ cái
Tháng 04/2011
Số hiệu 111
ĐVT:VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
56.000.000
4/4
Trả tiền cước
331
6.000.000
5/4
Thu tiền hoàn ứng
141
30.000.000
7/4
Trả tiền nước
331,133
4.950.000
12/4
Vay vốn lưu động
311
50.000.000
14/4
Rút tiền NH nhập quỹ TM
112
12.000.000
15/4
Trả tiền lương T3
334
45.000.000
28/4
Thu nợ tiền hàng
131
8.500.000
29/4
Nộp thuế
333
32.000.000
29/4
Thu nợ tiền hàng
131
19.000.000
Cộng số phát sinh
119.500.000
87.950.000
Số dư cuối tháng
87.550.000
1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Theo chế độ quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số được phép để lại quỹ để chi tiêu hàng ngày còn lại đều phải gửi ở ngân hàng.
Các khoản tiền gửi bao gồm:Tiền gửi về vốn kinh doanh,tiền gửi vốn XDCB,tiền gửi về các khoản kinh doanh.
Kế toán sẽ phải phản ánh chính xác và kịp thời đầy đủ số liệu hiện có ,tình hình biến động tiền gửi ngân hàng của Công ty
_Chứng từ sử dụng:
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có
Kèm theo chứng từ gốc như uỷ nhiệm thu,uỷ nhiệm chi,séc
Uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi là do công ty lập gửi ngân hàng thu hộ hoặc chi hộ.Sau khi thu hoặc chi hộ xong ngân hàng sẽ báo có hoặc báo nợ cho doanh nghiệp
Căn cứ chứng từ ghi sổ và cách ghi sổ
*Uỷ nhiệm thu
Công ty TNHH Nam Thắng trả 60.000.000 tiền hàng
UỶ NHIỆM THU
Chuyển khoản-chuyển tiền
Đơn vị thu :Công ty CP xuất nhập khẩu chuyên gia và lao
động và kỹ thuật IMS
Số TK 0021.0000.00484
Tại ngân hàng :Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Đơn vị trả :Công ty TNHH Nam Thắng
Địa chỉ :17 Mai Hắc Đế
Số TK 0045.0000.0125
Tại ngân hàng :Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội
Nội dung thanh toán :Thu tiền của khách hàng
Số tiền :60.000.000
Viêt bằng chữ :Sáu mươi triệu đồng
Đơn vị nhận Ghi sổ ngày
Kế toán chủ tài khoản KT kiểm soát Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
UỶ NHIỆM CHI
Lập ngày 10 tháng 04 năm 2011
Đơn vị thu :Công ty TNHH Phú Minh
Số TK 0023.0000.0185
Tại ngân hàng :Phát triển Nông thôn Ba Đình HN
Đơn vị trả :Công ty CP xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và
kỹ thuật IMS
Địa chỉ : 473 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân_Hà Nội
Số TK 0021.0000.00484
Tại ngân hàng :Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Nội dung thanh toán :Trả tiền cho người bán
Trả nợ tiền hàng :15.000.000
Viết bằng chữ :Mười năm triệu đồng chẵn
Kế toán chủ tài khoản KT kiểm soát Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 12 tháng 04 năm 2011
Ngân hàng :Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Mã số thuế :0100107324
Số tài khoản 0103005013
Địa chỉ khách hàng :Công ty TNHH Lan Anh
Mã số thuế
Số tài khoản
Thông báo ghi Nợ TK112
Của ông bà số tiền : 43.000.000
Số tiền viết bằng chữ :Bốn mươi ba triệu đồng
Trích yếu
Thanh toán viên
(Ký ,họ tên)
GIẤY BÁO NỢ
Ngày 11 tháng 04 năm 2011
Ngân hàng :Phát triển nông thôn Ba Đình Hà Nội
Mã số thuế :0100107324
Số tài khoản:
Địa chỉ khách hàng :Công ty TNHH Thu Minh
Mã số thuế
Số tài khoản
Thông báo ghi có TK 112
Của ông bà số tiền :15.000.000
Số tiền viết bằng chữ :Mười năm triệu đồng chẵn
Trích yếu
Thanh toán viên
(Ký,họ tên)
1.Giấy báo Nợ số 17 ngày 06/04 Công ty mua TSCĐ nhờ ngân hàng trả hộ số tiền 98.000.000,thuế GTGT 9.800.000
Nợ TK 211:98.000.000
Nợ TK 133:9.800.000
Có TK 112:107.800.000
2.Nhận được giấy báo Có số 20 của ngân hàng ngày 10/04 Công ty nhờ ngân hàng thu hộ số tiền 43.000.000 của công ty TNHH Nam Thắng
Nợ TK 112:43.000.000
Có TK131:43.000.000
3.Nhận được giấy báo Nợ số 19 của ngân hàng ngày 11/04 Công ty nhờ ngân hàng trả hộ tiền hàng cho Công ty TNHH Thu Minh 15.000.000
Nợ TK 311:15.000.000
Có TK 112:15.000.000
4.Nhận được giấy báo Có số 21 của ngân hàng ngày 13/04 Công ty gửi số tiền 80.000.000 vào ngân hàng
Nợ TK112:80.000.000
Có TK111:80.000.000
5.Nhận được giấy báo nợ số 24 của ngân hàng ngày 15/04 Công ty rút TGNH để trả nợ gốc tiền vay dài hạn số tiền 30.000.000
Nợ TK 341:30.000.000
Có TK112:30.000.000
6.Nhận được giấy báo nợ số 25 của ngân hàng ngày 15/04 Công ty rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt số tiền 30.000.000
Nợ TK 111:30.000.000
Có TK 112:30.000.000
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán ghi vào sổ Tiền gửi ngân hàng
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Tháng 04/2011
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Thu
Chi
Còn lại
Số dư đầu tháng
207.500.000
Số phát sinh trong kỳ
6/4
6/4
Mua TSCĐ
211
98.000.000
133
9.800.000
10/4
10/4
Thu tiền hàng CTTNHH Nam Thắng
131
43.000.000
11/4
11/4
Trả nợ tiền hàng CTTNHH Thu Minh
311
15.000.000
13/4
13/4
Gửi tiền mặt
111
80.000.000
15/4
15/4
Trả lãi gốc
341
30.000.000
Nhập quỹ tiền mặt
111
30.000.000
Cộng số phát sinh
123.000.000
182.800.000
Số dư cuối tháng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng04/2011
Số 01
ĐVT:đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1
207.500.000
Số phát sinh trong tháng
6/04
Mua TSCĐ
2
211
98.000.000
3
133
9.800.000
10/04
Thu tiền của khách hàng
4
331
43.000.000
11/04
Thu tiền của khách hàng
5
131
15.000.000
13/04
Gửi tiền vào ngân hàng
6
111
80.000.000
15/04
Trả nợ gốc vay dài hạn
7
341
30.000.000
15/04
Nhập quỹ TM
8
111
30.000.000
Cộng số phát sinh
9
182.800.000
123.000.000
Sổ cái
Tháng 04/2011
Số hiệu 112
ĐVT:VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
207.500.000
Số phát sinh trong tháng
6/4
Mua TSCĐ
211,133
107.800.000
10/4
Thu tiền hàng
131
43.000.000
11/4
Trả tiền nhà cung cấp
311
15.000.000
13/4
Gửi TM
111
80.000.000
15/4
Trả lãi gốc
341
30.000.000
15/4
Nhập quỹ TM
111
30.000.000
Cộng số phát sinh trong tháng
123.000.000
182.800.000
Số dư cuối tháng
147.700.000
Chương IV:Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty CP xuất nhập khẩu chuyên gia và lao động kỹ thuật
3.1 Đánh giá khái quát về kế toán vốn bằng tiền ở Công ty CP xuât nhập khẩu chuyên gia và lao động IMS
Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS từ khi thành lập đến nay , trong quá trình đó Công ty luôn phải đương đầu với hàng loạt những khó khăn và thử thách. Đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty cạnh tranh khác. Nhưng Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS với sự vươn lên của bản thân cùng sự quan tâm động viên giúp đỡ của gia đình bạn bè và sự làm việc nhiệt tình của cán bộ công nhân viên thì Công ty đã từng bước vượt quá khó khăn, thử thách để khẳng định minh trên thương trường.
Là một Công ty hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ Công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song bên cạnh những yếu tố đó thì tình thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và hoàn thiện thức sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ”. Bộ máy kế toán của Công ty đước tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao, thường xuyên được đào tạo và bỗi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty. Biết áp dụng phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu luôn chính xác, kịp thời.
Không bằng lòng với những gì mình dat được Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS đã đề ra mục tiêu trong những năm tới là phải mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, tăng cường nâng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới máy móc trang thiết bị cũng như nâng cao tay nghề của công nhân viên để thu hút nhiều đối tác làm ăn hơn nữa.
Như đã phân tích rõ ở phần trước, trong công tác hạch toán kế toán taị Công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng và cần thiết hay có thể nói theo cách khác là không thể thiếu ở mỗi Công ty dù là Công ty nhà nước hay tư nhân. Nhờ nhận thức rõ điều này Công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.
Việc giữ gìn và bào quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được cập nhập hàng ngày nên thong tin kế toán mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoá tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền
Hệ thống tài khản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và được chi tiết tối đa hoá cho từng loại tiền. Sự chi tiết đó giúp ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiên, từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý.
Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trêm máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh, quản lý. Nên Công ty đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho.
Về ưu điểm trong kế toán vốn bằng tiền ở Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS đã có được bộ máy kế toán lành nghề, nhiều kinh nghiệm. Công ty có rất nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày trong những phạm vi khác nhau, nhưng nhờ bộ máy kế toán có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao nên tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ trên hệ thống sở kế toán của Công ty.
Đặc biệt là kế toán vốn bằng tiền được hạch toán và ghi chép đầy đủ thông qua việc hạch toán và ghi chép của kế toán tiền mặt ta có thể thấy các nhiệm vụ liên quan đến tiền mặt diễn ra hàng ngày ra sao, việc thu chi tiền mặt như thế nào.
Hàng ngày với hình thức trả lương và thưởng đúng thời hạn bằng tiền mặt nên cán bộ và công nhân viên thật sự tin tưởng và gắn bó với Công ty cùng với điều hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán luôn đảm bảo sự công bằng hợp lý chính xác đã làm cho công nhân viên yên tâm và hăng say trong công việc, do vậy Công ty đã ngày càng phát triển hơn, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được bảo đảm và nâng cao.
Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong kế toán vốn bằng tiền của công ty
Bên cạnh những ưu điểm trên công Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS vẫn còn tồn tại một số vấn đề như:
Do địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ sách còn chậm chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường không đúng thời hạn gây chậm trễ trong việc quyết định đối với nhà quản lý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của công ty theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông qua nó Công ty có thể dự đoán được lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý cũng có thể thấy được khả năng thanh toán trong kỳ hoạt động tới. Vì sự quan trọng đó mà hầu hết các công ty đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhưng cho đến thời điểm này Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS vẫn chưa sử dụng vai trò của báo cáo này.
3.2 Một số ý kiến, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
Vấn đề đặt ra với những hạn chế trên là cần giải quyết như thế nào để giải quyết được những tồn tại này. Trong giới hạn về phạm vi nghiên cứu với kiến thức được trang bị ở trường và quá trình khảo sát thực tế tại Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS.Em xin được đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty.
Hiện nay Công ty không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ không chỉ với các tổ chức trong nước mà cả tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ là rất quan trọng. Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2 “ tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ ” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại ngân hàng mà không đăng ký sử dụng tài khoản 111.1 “tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ”. Điều này đã gây nên không ít những khó khăn. Giả sử khi khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ thì không thểnhập quỹ mà cứ phải cử một người đi lấy đồng Việt Nam hoặc đem gửi vào tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại ngân hàng. Đây là sự lãng phí thời gian và nhân công 1 cách vô lý. Vì vậy theo em Công ty nên đăng ký sử dụng TK 111.2 “Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh được thuận lợi.
Công ty nên tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho những nhà quản lý có được các quết định một cách nhanh chóng và chính xác.
Công ty cần trang bị cho văn phòng kế toán một máy soi tiền giả để thủ quỹ khi nhận tiền một mệnh giá nhỏ hay to đều không bị nhầm lẫn. Bởi đôi khi tiền giả rất tinh vi mắt thường khó phân biệt, có như thế sẽ trách được thất bại rất lớn cho công ty.
Công ty nên thuê thiết kế một phẩn mềm kế toán riêng cho Công ty, tuy có tốn kém nhưng hiệu quả của nó đem lại không nhỏ. Nó tiết kiệm được thời gian của kế toán, giúp kế toán hàng tháng làm báo cáo nhanh hơn, thuận lợi hơn, điều đó đồng hành với việc kế toán sẽ có những thời gian làm các việc khác phục vụ cho Công ty ngày càng phát triển hơn.
Do Công ty chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ cụ thể nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt có tại quỹ của Công ty không ổn định, có lúc Vquá ít có lúc lại quá nhiều làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Để khắc phục được nhược điểm này the Em Công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể trong từng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức này có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng quá cao hoặc quá thấp gây ra tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt tại Công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng như số tiền nợ sẽ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo nhu cầu thu, chi tiền mặt tại quỹ của Công ty.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS.Em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích và thực tế. Công tác kế toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện tốt kế toán vốn bằng tiền là góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ đó Em thấy rằng chỉ có lý thuyết thôi thì chưa đủ mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế một cách khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể ở Công ty.
Là một sinh viên do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, nên rất nhiều điều Em chưa hiểu sâu, hiểu rộng. Nhưng nhờ sự chỉ bảo tận tình của Cô Cao Thị Diệu Hương và sự quan tâm giúp đỡ của Công ty, phòng kế toán, đã giúp Em hiểu được nhiều điều mà lý thuyết còn chưa rõ, đồng thời giúp cho Em hoàn thiện Chuyên đề này. Mặc dù Chuyên đề vốn bằng tiền Em trình bày khó tránh khỏi sai sót, nên Em rất mong sự đóng góp ý kiến phê bình của Cô giáo, phòng kế toán Công ty để Chuyên đề của Em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán đặc biệt là Cô Cao Thị Diệu Hương và ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán đã giúp Em hoàn thành Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CỦA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đề Tài: Tổ chức công tác kế toán Vốn Bằng Tiền tại Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
Giáo viên hướng dẫn:Cao Thị Diệu Hương
Sinh viên : Bùi Thanh Huyền
Lớp : 32CĐKT
Nhận xét và đánh giá: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Giáo viên hướng dẫnNHẬN XÉT BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CỦA
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Đề Tài: Tổ chức công tác kế toán Vốn Bằng Tiền tại Công ty xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật IMS
Sinh viên : Bùi Thanh Huyền
Lớp : 32CĐKT
Nhận xét và đánh giá: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 90.doc