KẾT LUẬN
Nhằm góp phần tìm kiếm các khung cấu
trúc mới có hoạt tính kháng khuẩn, đề t|i đã
tổng hợp được 10 dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-
2j) bằng phản ứng oxy hóa đóng vòng qua
chất trung gian N-acyl hydrazon (1a-1j). Cấu
trúc của các chất tổng hợp được x{c định bằng
c{c phương ph{p IR, 1H-NMR, MS. Kết hợp
với SKLM và nhiệt độ nóng chảy cho thấy các
chất có độ tinh khiết đạt yêu cầu cho thử
nghiệm sinh học. Khảo sát trên các chủng vi
khuẩn gây bệnh thường gặp cho thấy các dẫn
chất 1,3,4-oxadiazol có hoạt tính kháng khuẩn
trung bình. Ngoài ra, phân tích về sự liên
quan giữa cấu trúc và hoạt tính cho thấy vai
trò của nhóm thế Cl tại vị trí ortho của vòng
thơm có ảnh hưởng tốt đến hoạt tính kháng
khuẩn. Các kết quả trên có thể được sử dụng
nhằm mục đích thiết kế thêm các dẫn chất mới
nhằm cải thiện tác dụng kháng khuẩn.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn chất 1,3,4-Oxadiazol, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 486
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT 1,3,4-OXADIAZOL
Võ Hoàng Nam*, Vũ Thanh Thảo*, Trần Ngọc Châu*
TÓM TẮT
Mở đầu: Trước tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày một gia tăng, việc tìm ra các cấu trúc mới
có hoạt tính kháng khuẩn l| điều cấp thiết. Cấu trúc dị vòng oxadiazol có nhiều hoạt tính sinh học tiềm năng, một
số dẫn chất 1,3,4-oxadiazol có hoạt tính kháng khuẩn tốt.
Mục tiêu nghiên cứu: Trong đề tài này chúng tôi tổng hợp một số dẫn chất 1,3,4-oxadiazol và khảo sát tác
dụng kháng khuẩn của các chất trên 5 chủng vi khuẩn gây bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dẫn chất 1,3,4-oxadiazol được tổng hợp từ isoniazid và các
benzaldehyd tương ứng qua 2 giai đoạn: phản ứng ngưng tụ tạo N-acyl hydrazon v| oxy hóa đóng vòng bởi
Cloramin B. Các dẫn chất tổng hợp được x{c định cấu trúc v| độ tinh khiết bằng c{c phương ph{p: SKLM, nhiệt
độ nóng chảy, IR, MS, 1H-NMR. Hoạt tính kháng khuẩn được khảo sát trên 5 chủng vi khuẩn: E. coli, P.
aeruginosa, S. faecalis, MSSA và MRSA bằng phương ph{p khuếch tán trong thạch.
Kết quả: 10 dẫn chất 1,3,4-oxadiazol được tổng hợp v| x{c định cấu trúc. Hoạt tính kháng khuẩn của các
chất chủ yếu trên vi khuẩn gram dương. Dẫn chất 2d cho hoạt tính tốt nhất (MIC = 128 µg/ml, 256 µg/ml và 128
µg/ml, lần lượt trên các chủng S. faecalis, MSSA, MRSA).
Kết luận: Nhìn chung các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol đã tổng hợp có hoạt tính kháng khuẩn trung bình. Sự có
mặt của nhóm thế Cl ở vị trí ortho có ảnh hưởng tốt đến tác dụng kháng khuẩn.
Từ khóa: 1,3,4-oxadiazol, N-acyl hydrazon, kháng sinh, kháng khuẩn
ABSTRACT
SYNTHESIS AND ANTIBACTERIAL ACTIVITY EVALUATION
OF SOME 1,3,4–OXADIAZOLE DERIVATIVES
Vo Hoang Nam, Vu Thanh Thao, Tran Ngoc Chau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 486 - 493
Introduction: The growing of antibiotic resistance induces an urgent need for the discovery of novel
antibacterial scaffolds. 1,3,4–oxadiazole derivatives demonstrate various potential biological activities in which
many derivatives are potent against some pathogenic bacterial strains.
Objectives: In this study, we aim to synthesize and evaluate the antibacterial activity of some 1,3,4-
oxadiazole derivatives.
Methods: 1,3,4-oxadiazoles derivatives were synthesized from isoniazid and substituted benzaldehyde in 2
steps: (1) N-acyl hydrazone synthesis via condensation and (2) cyclization oxidation by cloramin B. The structure
and purity of these compounds were determined and confirmed by thin layer chromatography, melting point, IR,
MS, 1H-NMR. The antibacterial activities against 5 pathogenic strains (E. coli, S. faecalis, P. aeruginosa, MSSA,
MRSA) were conducted by agar diffusion method.
Results: Ten 1,3,4-oxadiazole derivatives were synthesized. These compounds are more active on gram (+)
than gram (–) strains. Among these compounds, 2d reveal the most antibacterial activity (MIC = 128 µg/ml, 256
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Trần Ngọc Châu ĐT: 0938 776 635 Email: tranchau@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 487
µg/ml and 128 µg/ml on S. faecalis, MSSA, and MRSA, respectively).
Conclusion: 1,3,4-oxadiazole derivatives have potential inhibition activity on pathogenic bacteria, especially
on gram positive strains. Substitution of a chlorine atom on phenyl ring at ortho position could enhance the
antibacterial activity.
Key words: 1,3,4-oxadiazol, N-acyl hydrazon, antibiotic, antibacterial activity
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng đề kháng thuốc của vi khuẩn
đang trở nên ngày càng nghiêm trọng. Hiện
trạng này khiến cho việc điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn trở n n khó khăn hơn, thậm chí có những
trường hợp thất bại dẫn đến tử vong. Trong
những năm gần đ}y, vấn đề kháng thuốc của vi
sinh vật không chỉ thu hẹp trong phạm vi các
quốc gia đang ph{t triển như Việt Nam, nơi m|
việc sử dụng kháng sinh còn chưa được kiểm
soát chặt chẽ m| đã trở thành vấn đề chung toàn
cầu(10). Trước thực trạng trên, Tổ chức Y Tế Thế
giới (WHO) đã công bố v|o đầu năm 2017 danh
sách 12 nhóm vi khuẩn được ưu ti n h|ng đầu
trong việc phát triển thuốc mới vì khả năng
kháng thuốc cao của các chủng này(11). Chính vì
vậy việc tìm kiếm các hoạt chất mới với cấu trúc
v| cơ chế tác dụng khác với các kháng sinh cổ
điển ngày càng trở nên cấp thiết.
Các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol là các hợp chất
dị vòng 5 cạnh được ứng dụng rộng rãi trong
tổng hợp hữu cơ v| nghi n cứu ứng dụng trong
hóa dược(6). Thật vậy, dị vòng 1,3,4-oxadiazol
được tìm thấy trong cấu trúc của một số thuốc
đang được sử dụng tr n l}m s|ng (như
raltegravir, furamizol). Ngoài ra, sự thay thế trên
các vị trí carbon số 2 và 5 của dị vòng 1,3,4-
oxadiazol đã tạo ra nhiều dẫn chất thể hiện
nhiều hoạt tính sinh học tiềm năng. C{c kết quả
được nhiều nhóm nghiên cứu trong và ngoài
nước công bố trong thời gian gần đ}y cho thấy
nhiều dẫn chất 1,3,4-oxadiazol có hoạt tính
kháng vi sinh vật m| đặc biệt là tác dụng kháng
khuẩn khá tốt(1,3-5,9).
Trong phạm vi đề tài này, một số dẫn chất
1,3,4-oxadiazol thế vòng thơm hoặc dị vòng
thơm kh{c nhau được tổng hợp và khảo s{t sơ
bộ hoạt tính kháng khuẩn in vitro tr n 5 chủng vi
khuẩn g}y bệnh. Ngo|i ra, mối li n quan giữa
cấu trúc hóa học v| hoạt tính kh{ng khuẩn cũng
được ph}n tích nhằm tìm ra những điểm quan
trọng tr n khung cấu trúc 1,3,4-oxadaziol có ảnh
hưởng thuận lợi cho hoạt tính kh{ng khuẩn.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng, nguyên liệu và trang thiết bị
Tất cả nguyên liệu và dung môi dùng trong
tổng hợp được mua từ các công ty Acros
Organics (Bỉ), Merck (Đức), ChemSol (Việt
Nam), Guangdong Guanghua Sci-Tech Co Ltd.
(Trung Quốc), Amsal Chem Pvt Ltd. (Ấn Độ) và
được sử dụng trực tiếp, không tinh chế lại. Nhiệt
độ nóng chảy được x{c định trên máy Stuart
SMP10 với nhiệt kế không hiệu chỉnh. Phổ hồng
ngoại (IR) được đo bằng phương ph{p TR tr n
máy Nicolet™ iS™ 5. Phổ 1H-NMR đo bằng máy
Avance-Bruker 500MHz. Khối phổ (MS) được
quét bằng m{y Thermo Scientific™ MSQ Plus™
(phương ph{p CPI) hoặc máy LC-MS của
Shimadzu (phương ph{p ESI).
Tổng cộng 5 chủng vi khuẩn thử nghiệm
được khảo sát dựa theo tiêu chuẩn ATCC gồm 3
chủng gram (+): Streptococcus faecalis ATCC
29212, Staphylococcus aureus ATCC 29213
(MSSA), Staphylococcus aureus đề kháng
methicilin ATCC 43300 (MRSA) và 2 chủng
gram (–): Escherichia coli ATCC 25922,
Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp
Các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol được tổng hợp
từ nguyên liệu ban đầu là isoniazid và các
benzaldehyd thơm tương ứng qua 2 giai đoạn
(xem sơ đồ 1). Giai đoạn 1 là phản ứng ngưng tụ
giữa isoniazid và các benzaldehyd (tỉ lệ mol
1,1:1,0) được đun hồi lưu trong methanol. cid
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 488
acetic băng ( cOH) được sử dụng như chất xúc
tác. Phản ứng được theo dõi bằng sắc ký lớp
mỏng. Sau khi phản ứng kết thúc, dung môi
được loại bỏ dưới áp suất giảm cho chất rắn thô.
Sản phẩm n|y được rửa bằng nước để loại tạp và
được tinh chế bằng phương ph{p kết tinh lại
trong ethanol tuyệt đối để cho các N-acyl
hydrazon (1a-1j). Giai đoạn tiếp theo là phản
ứng đóng vòng chất trung gian (1a-1j) dưới tác
động oxy hóa của Cloramin B. Phản ứng xảy ra
trong dung môi ethanol tuyệt đối. Tỉ lệ mol của
Cloramin B và N-acyl hydrazon sử dụng trong
thực tế là 2,5:1,0. Hỗn hợp phản ứng được khuấy
ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (30-35 oC). Khi vết
N-acyl hydrazon không còn (theo dõi qua sắc ký
lớp mỏng), hỗn hợp phản ứng được cô quay
dưới áp suất giảm để loại hết dung môi. Chất rắn
thô sau đó được kết tinh lại bằng hỗn hợp cồn-
nước để cho sản phẩm 1,3,4-oxadiazol tinh khiết
(2a-2j).
Sơ đồ 1: Quy trình tổng hợp các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-2j)
Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn của các dẫn chất
1,3,4-oxadiazol (2a-2j) được khảo sát trên 5
chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp như
trình bày trong phần đối tượng nghiên cứu.
Quá trình khảo s{t được tiến h|nh qua 2 bước.
Trước hết, hoạt tính sơ bộ được khảo sát thông
qua việc đ{nh gi{ đường kính vòng kháng
khuẩn của các chất thử nghiệm (nồng độ 1024
µg/ml) bằng phương ph{p khuếch tán từ đĩa
giấy trên bản thạch. Sau đó c{c chất có đường
kính vòng kháng khuẩn tốt (> 7mm) được tiến
h|nh x{c định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
ở giai đoạn 2 bằng phương ph{p pha loãng
b{n định lượng(12). Trong các khảo sát này,
DMSO được dùng như mẫu chứng }m. Ngược
lại, kh{ng sinh gentamicin được dùng như
mẫu chứng dương trên các chủng vi khuẩn
thử nghiệm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả phần tổng hợp hóa học
Tổng hợp các chất trung gian N-acyl hydrazon
(1a-1j)
N’-(benzyliden)isonicotinohydrazid (1a)
C13H11N3O, Ptl: 225,25. Hiệu suất 89%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 199-201 oC. SKLM: Rf
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3194, 3024
(N–H), 1682 (C=O), 1598 (C=N).
N’-(3’-nitrobenzyliden)isonicotinohydrazid (1b)
C13H10N4O3, Ptl: 270,24. Hiệu suất 90%. Chất
rắn m|u v|ng. Điểm chảy: 230-232 oC. SKLM: Rf
= 0,2 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3232, 3081
(N–H); 1687 (C=O); 1547 (C=N); 1351 (NO2).
N’-(4’-nitrobenzyliden)isonicotinohydrazid (1c)
C13H10N4O3, Ptl: 270,24. Hiệu suất 80%. Chất
rắn m|u v|ng. Điểm chảy: 278-280 oC. SKLM: Rf
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 489
= 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 2986, 2828
(N–H); 1680 (C=O); 1553 (C=N); 1334 (NO2).
N’-(2’-chlorobenzyliden) isonicotinohydrazid (1d)
C13H10ClN3O, Ptl: 259,69. Hiệu suất 86%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 221-223 oC. SKLM: Rf
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,5 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3192, 3025
(N–H); 1682 (C=O); 1594 (C=N); 759 (C-Cl).
N’-(2’,4’-dichlorobenzyliden)isonicotinohydrazid (1e)
C13H9Cl2N3O, Ptl: 294,14. Hiệu suất 81%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 222-224 oC. SKLM: Rf
= 0,4 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3089 (N–H);
1675 (C=O); 1589 (C=N); 798 (C-Cl).
N’-(3’,4’-dichlorobenzyliden)isonicotinohydrazid (1f)
C13H9Cl2N3O, Ptl: 294,14. Hiệu suất 83%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 246-248 oC. SKLM: Rf
= 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3178 (N–H);
1680 (C=O); 1590 (C=N); 813 (C-Cl).
N’-(2’-chloro-6’-fluorobenzyliden)isonicotinohydrazid
(1g)
C13H9ClFN3O, Ptl: 277,68. Hiệu suất 90%.
Chất rắn màu trắng. Điểm chảy: 226-228 oC.
SKLM: Rf = 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):
3099, 2760 (N–H), 1676 (C=O), 1591 (C=N), 1390
(C-F), 781 (C-Cl).
N’-(4’-fluorobenzyliden)isonicotinohydrazid (1h)
C13H10FN3O, Ptl: 243,24. Hiệu suất 93%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 195-197 oC. SKLM: Rf
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3469, 3182
(N–H), 1656 (C=O), 1598 (C=N), 1300 (C-F).
N’-(4’-methoxybenzyliden)isonicotinohydrazid (1i)
C14H13N3O2, Ptl: 255,27. Hiệu suất 90%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 163-165 oC. SKLM: Rf
= 0,2 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3439 (N–H),
3046 (C–H,–OMe) 1652 (C=O); 1596 (C=N).
N’-(3’,4’,5’-
trimethoxybenzyliden)isonicotinohydrazid (1j)
C16H17N3O4, Ptl: 315,32. Hiệu suất 86%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 220-222 oC. SKLM: Rf
= 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3494 (N–H);
2943 (C–H,–OMe); 1676 (C=O); 1576 (C=N).
Nhận xét chung, phản ứng tổng hợp các N-
acyl hydrazon trong giai đoạn 1 dễ thực hiện.
Thời gian phản ứng tương đối nhanh (1-3 giờ) và
cho hiệu suất cao (80-93%). Các sản phẩm trung
gian 1a-1j thu được có các giá trị nhiệt độ nóng
chảy và phổ IR phù hợp với các tài liệu đã công
bố.(2),(8),(13) Dựa trên các kết quả trên có thể kết
luận sơ bộ các sản phẩm trung gian có cấu trúc
phù hợp để tiến hành phản ứng đóng vòng 1,3,4-
oxadiazol trong giai đoạn 2.
Tổng hợp các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-2j)
2-phenyl-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-oxadiazol (2a)
C13H9N3O, Ptl: 223,23. Hiệu suất 22%. Tinh
thể màu vàng nhạt. Điểm chảy: 137-139 oC.
SKLM: Rf = 0,7 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,7
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):
1606 (C=N); 1549 (C=C); 1448 (C-O-C). 1H-
NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,87 (d, J =
3,5 Hz, 2H, H-pyridin), 8,18-8,16 (m, 2H, H-
Ar), 8,07 (dd, J = 4,5 Hz, J = 1,6 Hz, 2H, H-
pyridin), 7,69-7,64 (m, 3H, H-Ar). MS (APCI):
[M+H]+ dự kiến: 224,23; [M+H]+ tìm thấy: m/z =
224,48 (base peak).
2-(3’-nitrophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-oxadiazol
(2b)
C13H8N4O3, Ptl: 268,23. Hiệu suất 29%. Tinh
thể màu trắng. Điểm chảy: 214-216 oC. SKLM: Rf
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,8 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 1605 (C=N);
1567 (C=C); 1413 (C-O-C); 1354 (NO2). 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,89-8,87 (m, 3H,
2H-pyridin, 1H-Ar), 8,60 (d, J = 7,5 Hz, 1H, H-
Ar), 8,20 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-Ar), 8,14 (d, J = 6,0
Hz, 2H, H-pyridin), 7.98-7,95 (m, 1H, H-Ar). MS
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 490
(APCI): [M+H]+ dự kiến: 269,23; [M+H]+ tìm thấy:
m/z = 269,41 (base peak).
2-(4’-nitrophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-oxadiazol
(2c)
C13H8N4O3, Ptl: 268,23. Hiệu suất 26%. Tinh
thể màu trắng. Điểm chảy: 220-222 oC. SKLM: Rf
= 0,6 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,6 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 1605 (C=N),
1551 (C=C), 1409 (C-O-C), 1338 (NO2). 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,89-8,87 (m, 3H,
2H-pyridin, 1H-Ar), 8,60 (d, J = 7,5 Hz, 1H, H-
Ar), 8,20 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-Ar), 8,14 (d, J = 6,0
Hz, 2H, H-pyridin), 7.98-7,95 (m, 1H, H-Ar). MS
(APCI): [M+H]+ dự kiến: 269,23; [M+H]+ tìm thấy:
m/z = 269,45 (base peak).
2-(2’-chlorophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-oxadiazol
(2d)
C13H8ClN3O, Ptl: 257,68. Hiệu suất 27%. Chất
rắn màu vàng nhạt. Điểm chảy: 131-133 oC.
SKLM: Rf = 0,6 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,7
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):
1596 (C=N), 1570 (C=C), 1443 (C-O-C), 825 (C-Cl).
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,88 (d, J =
4,5 Hz, 2H, H-pyridin), 8,17 (dd, J= 7,5 Hz, J = 1,5
Hz, 1H, H-Ar), 8,04 (dd, J = 6,0 Hz, J = 1,5 Hz, 2H,
H-pyridin), 7,77 (d, J = 6,0 Hz, 1H, H-Ar), 7,71-
7,68 (m, 1H, H-Ar), 7,64-7,61 (m, 1H, H-Ar). MS
(APCI):[M(35Cl) +H]+ dự kiến: 258,04, [M(35Cl)
+H]+ tìm thấy: 257,93 (28%); [M(37Cl)]+ dự kiến:
259,03, [M(37Cl)]+ tìm thấy: m/z = 259,26 (base
peak).
2-(2’,4’-dichlorophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-
oxadiazol (2e)
C13H7Cl2N3O, Ptl: 292,12. Hiệu suất 30%. Chất
rắn màu vàng nhạt. Điểm chảy: 145-147 oC.
SKLM: Rf = 0,6 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,7
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):
1594 (C=N), 1537 (C=C), 1450 (C-O-C), 824 (C-Cl).
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,88 (d, J =
6,0 Hz, 2H, H-pyridin), 8,21 (d, J = 8,5 Hz, 1H, H-
Ar), 8,05 (dd, J = 4,5 Hz, J = 1,5 Hz, 2H, H-
pyridin), 7,97 (d, J = 2,0 Hz, H-Ar), 7,73 (dd, J =
8,5 Hz, J = 2,0 Hz, H-Ar). MS (APCI): [M(35Cl×2)]+
dự kiến: 291,00, tìm thấy: 291,05 (base peak);
[M(35Cl37 Cl)]+ dự kiến: 292,99, tìm thấy: 292,88
(15%); [M(37Cl×2) – H]– dự kiến: 294,00, tìm thấy:
m/z = 294,12 (45%).
2-(3’,4’-dichlorophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-
oxadiazol (2f)
C13H7Cl2N3O, Ptl: 292,12. Hiệu suất 21%. Chất
rắn màu vàng nhạt. Điểm chảy: 146-148 oC.
SKLM: Rf = 0,7 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,6
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):
1605 (C=N), 1537 (C=C), 1413 (C-O-C), 825 (C-Cl).
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,88 (d, J =
6 Hz, 2H, H-pyridin), 8,42 (d, J = 2 Hz, 1H, H-
Ar), 8,15 (dd, J = 8,5 Hz, J = 2Hz, 1H, H-Ar), 8,12
(dd, J = 4,5 Hz, J = 1,5 Hz, 2H, H-pyridin), 7,95 (d,
J = 8,5 Hz, 1H, H-Ar). MS (APCI): [M(35Cl×2)]+ dự
kiến: 291,00; tìm thấy: m/z = 290,99 (base peak);
[M(35Cl37Cl)]+ dự kiến: 292,99; tìm thấy: m/z =
292,76 (12%); [M(37Cl×2)–H]– dự kiến: 294,00; tìm
thấy: m/z = 294,09 (49%); [M(37Cl×2)+H]+ dự kiến:
295,99, tìm thấy: m/z = 295,36 (5%).
2-(2’-chloro-6’-fluorophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-
oxadiazol (2g)
C13H7ClFN3O, Ptl: 257,67. Hiệu suất 25%.
Chất rắn màu trắng. Điểm chảy: 138-140 oC.
SKLM: Rf = 0,7 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,7
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):
1610 (C=N); 1539 (C=C); 1412 (C-O-C); 1256 (C-F);
828 (C-Cl). 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ
ppm): 8,87 (dd, J = 4,5 Hz, J = 1,5 Hz, 2H, H-
pyridin), 8,02 (dd, J = 4,5 Hz, J = 1,5 Hz, 2H, H-
pyridin), 7,83-7.78 (m, 1H, H-Ar), 7,67 (dd, J = 8,0
Hz, J = 2,0 Hz, 1H, H-Ar), 7,60-7,57 (m, 1H, H-
Ar). MS (ESI): [M35Cl+Na]+ dự kiến: 298,0262; tìm
thấy: m/z = 298,0157 (base peak).
2-(4’-fluorophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-
oxadiazol (2h)
C13H8FN3O, Ptl: 241,22. Hiệu suất 21%. Chất
rắn m|u v|ng. Điểm chảy: 140-142 oC. SKLM: Rf
= 0,7 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,6 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 1605 (C=N);
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 491
1538 (C=C); 1411 (C-O-C); 1224 (C-F). 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,87 (d, J= 6,0 Hz,
2H, H-pyridin), 8,25–8,22 (m, 2H, H-Ar), 8,07
(dd, J = 4,5 Hz, J = 1,5 Hz, 2H, H-pyridin), 7,53-
7,49 (m, 2H, H-Ar). MS (APCI): [M+H]+ dự kiến:
242,22; tìm thấy: m/z = 242,54 (base peak).
2-(4’-methoxyphenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-
oxadiazol (2i)
C14H11N3O2, Ptl: 253,26. Hiệu suất 27%. Chất
rắn màu trắng. Điểm chảy: 190-192 oC. SKLM: Rf
= 0,7 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,8 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3041 (C-H,
OMe); 1615(C=N); 1538(C=C); 1415(C-O-C). 1H-
NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,85 (dd, J =
4,5 Hz, J = 1,5 Hz, 2H, H-pyridin), 8,12-8,10 (m,
2H, H-Ar), 8,05 (dd, J = 4,5 Hz, J = 1,5 Hz, 2H, H-
pyridin), 7,20-7,19 (m, 2H, H-Ar), 3,88 (s, 3H,
OMe). MS (APCI): [M+H]+ dự kiến: 254,26; tìm
thấy: m/z = 254,26 (base peak).
2-(3’,4’,5’-trimethoxyphenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-
oxadiazol (2j)
C16H15N3O4, Ptl: 313,31. Hiệu suất 28%. Chất
rắn m|u v|ng. Điểm chảy: 130-132 oC. SKLM: Rf
= 0,7 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,7 (cloroform-
methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 2947 (C-H,
OMe); 1590 (C=N); 1547 (C=C); 1416 (C-O-C). 1H-
NMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,87 (d, J = 6
Hz, 2H, H-pyridin), 8,11 (dd, J = 4,5 Hz, J = 1,5
Hz, 2H, H-pyridin), 7,44 (s, 2H, H-Ar), 3,94 (s,
6H, 2 × OMe), 3,78 (s, 3H, OMe). MS (ESI):
[M+Na]+ dự kiến: 336,3080; tìm thấy: 336,0920
(base peak).
Trong giai đoạn 2, phản ứng đóng vòng c{c
N-acyl hydrazon (1a-1j) tạo các dẫn chất 1,3,4-
oxadiazol (2a-2j) được thực hiện dưới tác dụng
của chất oxy hóa Cloramin B. Nhìn chung phản
ứng xảy ra không cần gia nhiệt. Sau khoảng 2-4
giờ sản phẩm tạo thành và không còn vết
nguyên liệu. Tuy nhiên các sản phẩm thu được
với hiệu suất thấp (20-30%) được giải thích do
các phản ứng phụ xảy ra do sự phân hủy một
phần nguyên liệu ban đầu N-acyl hydrazon.
Trong 10 dẫn chất 1,3,4-oxadiazol thu được, 3
chất (2f, 2g, 2h) là các chất mới chưa được công
bố (theo tra cứu tr n cơ sở dữ liệu Scifinder và
Reaxys ngày 18/10/2017). 7 chất còn lại đều có
các kết quả phân tích cấu trúc phù hợp với tài
liệu về tổng hợp hóa học.(1,3,4,7)
Bảng 1: Hoạt tính kháng khuẩn của các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-2j)
Hợp chất
Nồng độ ức chế tối thiểu – MIC (g/ml)
Vi khuẩn Gram (+) Vi khuẩn Gram (-)
Streptococcus
faecalis
ATC 29212
Staphylococcus
aureus
ATCC 29213 MSSA
Staphylococcus aureus
ATCC 43300 MRSA
Escherichia coli
ATCC 25922
Pseudomonas
aeruginosa
ATCC 27853
DMSO – – – – –
2a >1024 – 1024 512 –
2b >1024 – – – –
2c >1024 – – >1024 –
2d 128 256 128 – –
2e – 512 256 – –
2f – – – – –
2g 256 – >1024 – –
2h >1024 >1024 >1024 256 –
2i – – – – –
2j >1024 >1024 >1024 >1024 –
Gentamicin 8 0,5 2 0,5 2
Ghi chú: ký hiệu (–) có nghĩa l| chất không có hoạt tính kháng khuẩn khi khảo s{t sơ bộ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 492
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính khảng khuẩn của 10 dẫn chất 1,3,4-
oxadiazol được khảo sát trên 5 chủng vi khuẩn
thử nghiệm. Các chủng vi khuẩn được lựa chọn
là các chủng gây bệnh thường gặp gồm 3 chủng
vi khuẩn gram (+) và 2 chủng vi khuẩn gram (–).
Kết quả được trình bày trong bảng 1.
Dựa trên bảng 1, kết quả khảo sát của DMSO
(mẫu chứng âm) và gentamicin (mẫu chứng
dương) giúp khẳng định độ tin cậy của kết quả
v| đảm bảo độ nhạy của vi khuẩn thử nghiệm.
Nhìn chung, các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-2j)
có hoạt tính kháng khuẩn ở mức trung bình và
có hoạt tính nghiêng về nhóm vi khuẩn gram (+).
Toàn bộ 10 chất khảo s{t đều không có hoạt tính
ức chế vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa. Đ}y l|
chủng vi khuẩn có khả năng kh{ng thuốc rất cao.
Hai dẫn chất 2f và 2i hoàn toàn không có hoạt
tính kháng khuẩn. Tuy nhiên 8 dẫn chất còn lại
(2a-2e, 2g-2j) thể hiện hoạt tính kháng khuẩn với
c{c đặc điểm và mức độ khác nhau được phân
tích chi tiết trong phần sau.
BÀN LUẬN
Liên quan cấu trúc và hoạt tính
Các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol được thiết kế
nhằm mục đích đ{nh gi{ sự thay đổi của các
nhóm thế tr n vòng thơm v| hoạt tính kháng
khuẩn. Khi vòng thơm không mang nhóm thế
(2a) hoặc nhóm thế nhỏ như F (2h), hoạt tính
kháng khuẩn nghiêng về vi khuẩn gram âm (E.
coli). Ngoài ra, các nhóm thế nitro (2b, 2c) hoặc
methoxy (2i, 2j) tr n vòng thơm có ảnh hưởng
không đ{ng kể đến hoạt tính kháng khuẩn.
Ngược lại, sự thế halogen trên vòng thơm đem
lại những thay đổi khá thú vị trên hoạt tính của
các dẫn chất. Khi thế Cl tại vị trí ortho (2d), hoạt
tính kháng khuẩn tăng l n. Tuy nhi n hoạt tính
này không tỉ lệ thuận với số nhóm thế Cl, vì khi
tăng l n 2 nhóm Cl thì hoạt tính giảm (2e) hoặc
không còn (2f). Từ kết quả trên cho thấy sự thế 1
nguyên tử Cl tại vị trí ortho của vòng thơm l|
quan trọng cho hoạt tính kháng khuẩn của
khung cấu trúc n|y. Đặc biệt hoạt tính ức chế
còn thể hiện trên MRSA là một chủng vi khuẩn
đề kháng methicilin. Ngoài ra, nhận định trên
được thể hiện qua hoạt tính khá tốt của dẫn chất
(2g) mang 2 nhóm thế Cl và F tại vị trí ortho.
Hình 1: Cấu trúc của các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-2j)
KẾT LUẬN
Nhằm góp phần tìm kiếm các khung cấu
trúc mới có hoạt tính kháng khuẩn, đề t|i đã
tổng hợp được 10 dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-
2j) bằng phản ứng oxy hóa đóng vòng qua
chất trung gian N-acyl hydrazon (1a-1j). Cấu
trúc của các chất tổng hợp được x{c định bằng
c{c phương ph{p IR, 1H-NMR, MS. Kết hợp
với SKLM và nhiệt độ nóng chảy cho thấy các
chất có độ tinh khiết đạt yêu cầu cho thử
nghiệm sinh học. Khảo sát trên các chủng vi
khuẩn gây bệnh thường gặp cho thấy các dẫn
chất 1,3,4-oxadiazol có hoạt tính kháng khuẩn
trung bình. Ngoài ra, phân tích về sự liên
quan giữa cấu trúc và hoạt tính cho thấy vai
trò của nhóm thế Cl tại vị trí ortho của vòng
thơm có ảnh hưởng tốt đến hoạt tính kháng
khuẩn. Các kết quả trên có thể được sử dụng
nhằm mục đích thiết kế thêm các dẫn chất mới
nhằm cải thiện tác dụng kháng khuẩn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 493
Lời cám ơn: Nghiên cứu n|y được thực hiện dưới sự tài trợ
của Quỹ nghiên cứu khoa học - Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh d|nh cho đề tài cấp cơ sở mã số đăng ký 195-17.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gilani SJ, Khan SA, and Siddiqui N (2010). Synthesis and
pharmacological evaluation of condensed heterocyclic 6-
substituted 1,2,4-triazolo-[3,4-b]-1,3,4-thiadiazole and 1,3,4-
oxadiazole derivatives of isoniazid. Bioorganic & Medicinal
Chemistry Letters, 20(16): p. 4762-4765.
2. Hearn MJ, Cynamon MH, Chen MF, Coppins R, Davis J, Kang
HJO, Noble A, Tu-Sekine B, Terrot MS, and Trombino D
(2009). Preparation and antitubercular activities in vitro and in
vivo of novel Schiff bases of isoniazid. European Journal of
Medicinal Chemistry, 44(10): p. 4169-4178.
3. Maheshwari R, Chawla P, and Saraf SA (2011). Comparison
between antioxidant activity of 2, 5-disubstituted 1,3,4-
oxadiazoles containing heteroaromatic ring and aromatic ring
at 2 position. Medicinal Chemistry Research, 20(9): p. 1650-1655.
4. Navarrete-Vázquez G, Marı G, Duarte-Fajardo ZV, Vargas-
Villarreal J, Estrada-Soto S, González-Salazar F, Hernández-
Núñez E, and Said-Fernández S (2007). Synthesis and
antimycobacterial activity of 4-(5-substituted-1,3,4-oxadiazol-
2-yl) pyridines. Bioorganic & Medicinal Chemistry, 15(16): p.
5502-5508.
5. Nguyễn Thị Sơn (2012). Tổng hợp và tính chất của một số
acetamidoral-1,3,4-oxadiazol-2-thiol, Luận án Tiến sĩ hóa học, Đại
học quốc gia Hà Nội, 148 trang.
6. Oliveira CS, Lira BF, Barbosa-Filho JM, LorenzoJGF, de
Athayde-Filho PF (2012). Synthetic approaches and
Pharmacological activity of 1,3,4-Oxadiazoles: A review of the
literature from 2000–2012. Molecules, 17, pp.10192-10231.
7. Revanasiddappa B and Subrahmanyam E (2009). Synthesis of
Some 1, 3, 4-Oxadiazole Derivatives as Potential Biological
Agents. International Journal of Chemical Sciences, 7(4).
8. Siddiqui SM, Salahuddin A, and Azam A (2012). Synthesis,
characterization and antiamoebic activity of some hydrazone
and azole derivatives bearing pyridyl moiety as a promising
heterocyclic scaffold. European Journal of Medicinal Chemistry,
49: p. 411-416.
9. Trương Ngọc Tuyền, Phạm Cảnh Em, Nguyễn Thị Phương
Nhung (2016). “Tổng hợp một số dẫn chất 1,3,4-oxadiazol-2-
amin và 1,3,4-thidiazol-2-amin”, Tạp chí dược học, số 484, tr. 35-
38.
10. WHO (2014) Antimicrobial resistance: global report on
surveillance 2014.
11. WHO (2017) Global priority list of antibiotic-resistant bacteria
to guide research, discovery, and development of new
antibiotics.
12. Wikler MA (2008). Performance standards for antimicrobial
susceptibility testing: eighteenth informational supplement,
Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI).
13. Zafar H, Hayat M, Saied S, Khan M, Salar U, Malik R,
Choudhary MI, and Khan KM (2017). Xanthine oxidase
inhibitory activity of nicotino/isonicotinohydrazides: A
systematic approach from in vitro, in silico to in vivo studies.
Bioorganic & Medicinal Chemistry, 25(8): p. 2351-2371.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_va_khao_sat_hoat_tinh_khang_khuan_cua_mot_so_dan_ch.pdf