Đã tổng hợp thành công các loại xúc tác PtxMy/rGO
khác nhau, sử dụng chất xúc tiến lần lượt là tổ hợp giữa
Al-Si hoặc Al hoặc Co hoặc Ni. Đã chứng minh được
vai trò của các chất xúc tiến trong việc tăng độ phân
tán của pha hoạt tính trên bề mặt rGO dẫn đến làm tăng
hoạt tính điện hóa và cải thiện độ bền hoạt tính. So với
xúc tác Pt
20,5/rGO, xúc tác biến tính bởi Al hoặc Al-Si
có hoạt tính oxy hóa etanol tăng gấp 1,6 lần. Đặc biệt
xúc tác biến tính bởi Al có độ bền hoạt tính tăng ~ 6,7
lần so với xúc tác Pt
20,5/rGO. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, xúc tác Pt11,5Al12,7/rGO là một xúc tác hiệu quả cho
pin DEFC. Mặt khác, các kết quả này cũng mở ra nhiều
hướng nghiên cứu chuyên sâu hơn về vai trò của Al trong
việc nâng cao hoạt tính điện hóa, đồng thời cải thiện độ
bền xúc tác.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp xúc tác PtMe/rGO (Me=Ni, Co, Al, Al-Si) có hoạt tính điện hóa cao trong phản ứng oxy hóa etanol - Vũ Thị Thu Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1216(5) 5.2017
Khoa học Tự nhiên
Mở đầu
Trong những năm gần đây, pin nhiên liệu dùng etanol
trực tiếp (DEFC) đã thu hút được sự chú ý của nhiều
nhà khoa học. So với các loại pin nhiên liệu khác như
pin nhiên liệu dùng metanol hay axit foocmic, pin nhiên
liệu dùng etanol có mật độ năng lượng lý thuyết cực đại
cao hơn, ít độc hại hơn và nguyên liệu etanol có thể thu
được từ quá trình lên men sinh khối lignocellulose [1, 2].
Tuy nhiên, phản ứng oxy hóa hoàn toàn etanol khó có thể
xảy ra do sự khó khăn trong việc phá vỡ liên kết C-C của
etanol để tạo thành CO
2
và H
2
O [3]. Pt và các xúc tác trên
cơ sở Pt được coi là các giải pháp tiềm năng để giải quyết
vấn đề nêu trên, bởi các xúc tác này phù hợp với quá trình
oxy hóa các phân tử hữu cơ có mạch cacbon ngắn. Nhưng
đến nay, các ứng dụng thực tiễn của pin DEFC vẫn bị hạn
chế bởi việc sử dụng điện cực Pt nguyên khối là rất tốn
kém. Ngoài ra, điện cực Pt có thể dễ dàng bị ngộ độc bởi
quá trình hấp phụ các sản phẩm trung gian trong quá trình
oxy hóa etanol như axetanđêhit, axit axêtic...
Để giảm thiểu quá trình ngộ độc, một số tổ hợp xúc
tác đa kim loại như Pt-Pd nano ống [4] hay hợp kim
nano sợi Pd-M (M = Pt, Au) [5] đã được nghiên cứu. Tuy
nhiên, để nâng cao hơn nữa hoạt tính điện hóa của xúc
tác và hạn chế sử dụng các kim loại quý, việc pha tạp với
các kim loại không thuộc nhóm kim loại quý và sử dụng
chất mang graphen là một lựa chọn ưu việt. Thật vậy, với
các tính chất hóa lý tuyệt vời như độ dẫn điện cao, diện
tích bề mặt riêng tính theo lý thuyết lớn (~ 2630 m2.g-1),
graphen giúp tăng khả năng phân tán của các kim loại
hoạt tính. Điển hình như các xúc tác anot Pt
x
M
y
/rGO, với
M = Ru, Co, Ni [6-8].
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu điều chế các tổ
hợp xúc tác Pt/rGO, được biến tính bởi các chất xúc tiến
trên cơ sở Al, Al-Si, Co, Ni, hướng tới ứng dụng làm chất
xúc tác anot trong pin DEFC. Các chất xúc tác biến tính
này thể hiện hoạt tính cao trong phản ứng oxy hóa điện
hóa etanol trong môi trường kiềm, đồng thời thể hiện độ
bền điện hóa được cải thiện rõ rệt so với xúc tác Pt/rGO
không biến tính.
Tổng hợp xúc tác PtMe/rGO (Me=Ni, Co, Al, Al-Si)
có hoạt tính điện hóa cao trong phản ứng oxy hóa etanol
Vũ Thị Thu Hà*, Trần Thị Liên, Nguyễn Minh Đăng, Nguyễn Quang Minh,
Nguyễn Thị Thảo, Vũ Tuấn Anh
Phòng Thí nghiệm trọng điểm công nghệ lọc, hóa dầu, Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam
Ngày nhận bài 9/1/2017; ngày chuyển phản biện 12/1/2017; ngày nhận phản biện 6/2/2017; ngày chấp nhận đăng 13/2/2017
Tóm tắt:
Bài báo giới thiệu các loại xúc tác trên cơ sở Pt mang trên graphen oxit đã khử (rGO) được tổng hợp và đặc
trưng bởi các phương pháp hóa lý TEM, Raman và EDX. Các xúc tác đều cho thấy, pha hoạt tính là các hạt tiểu
phân kích thước đồng đều (khoảng 2÷20 nm), phân tán trên chất mang graphen. Hoạt tính điện hóa của các
xúc tác này được đánh giá bằng các phương pháp quét thế - dòng tuần hoàn, phương pháp quét dòng theo thời
gian ở thế cố định và phương pháp quét thế theo thời gian ở dòng cố định trong môi trường kiềm. Đáng chú ý,
các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng sự tồn tại của Al, Si, Co và Ni làm tăng cường hoạt tính của Pt trong phản
ứng oxy hóa điện hóa etanol theo thứ tự sau: Pt11,5Al12,7/rGO ≈ Pt22,1Al1,7Si3,1/rGO >> Pt2,4Ni11,1/rGO > Pt2,5Co14/
rGO > Pt
20,5
/rGO. Đặc biệt, xúc tác Pt11,5Al12,7/rGO thể hiện độ ổn định của hoạt tính điện hóa cao nhất trong
số các xúc tác khảo sát. Sự có mặt của Al và Al-Si giúp cải thiện độ phân tán của các tiểu phân nano Pt trên bề
mặt chất mang rGO, dẫn đến làm tăng hoạt tính và độ ổn định hoạt tính điện hóa của xúc tác. Bên cạnh đó, xúc
tác Pt22,1Al1,7Si3,1/rGO, với một lượng nhỏ Si và Al, có hoạt tính tương đương xúc tác Pt11,5Al12,7/rGO, với lượng
lớn Al. Sự cải thiện đáng kể hoạt tính oxy hóa điện hóa etanol đã mở ra tiềm năng ứng dụng các xúc tác này với
vai trò là chất xúc tác trong pin nhiên liệu sử dụng etanol trực tiếp trong môi trường kiềm.
Từ khóa: DEFC, oxy hóa điện hóa etanol, rGO, xúc tác Pt/rGO.
Chỉ số phân loại: 1.4
*Tác giả liên hệ: Tel: 0915322263; Email: ptntd2004@yahoo.fr
1316(5) 5.2017
Khoa học Tự nhiên
Thực nghiệm
Hóa chất
Graphite tróc nở được cung cấp bởi SGL Carbon
GmbH (Đức). Các hoá chất khác gồm KMnO
4
, NaNO
3
,
H
2
SO
4
đặc 98%, H
2
O
2
30%, HCl, H
2
PtCl
6
.6H
2
O 99%,
Ni(CH
3
COO)
2
.4H
2
O 98%, Co(CH
3
COO)
2
.4H
2
O 98%,
ethylen glycol (EG), Al-triisopropoxit 99,99%, Tetraetyl
orthosilicat (TEOS) 99%, etanol 99,9% và isopropanol
(IPA) 99,5% có nguồn gốc từ Merck. Nước cất hai lần
được điều chế tại phòng thí nghiệm.
Tổng hợp xúc tác Pt/rGO và Pt
x
M
y
/rGO (M = Al,
Al-Si, Co, Ni)
Graphen oxit (GO) được tổng hợp từ graphit tróc nở
bằng phương pháp Hummer cải tiến [9]. Huyền phù GO
được pha loãng đạt nồng độ 2 mg.ml-1. Pha xúc tiến trên
cơ sở kim loại Al, Al-Si, Co, Ni được ký hiệu đơn giản
là M = Al, Al-Si, Co, Ni. Các xúc tác trên cơ sở Pt/rGO
có chứa pha xúc tiến được ký hiệu chung là Pt
x
M
y
/rGO,
trong đó x và y lần lượt là giá trị biểu diễn % khối lượng
(% kl) của Pt và của các pha xúc tiến tương ứng, được
xác định bằng phương pháp EDX.
Xúc tác Pt
x
M
y
/rGO (M = Al-Si) được tổng hợp theo
phương pháp mô tả trong [10]. Xúc tác Pt
x
M
y
/rGO (M
= Al) được tổng hợp bằng phương pháp tương tự như
trên nhưng không có mặt tiền chất của Si là TEOS, đồng
thời hàm lượng Al tính toán theo lý thuyết tương đương
với 20% so với khối lượng rGO. Để tổng hợp xúc tác
Pt
x
M
y
/rGO (M = Co hoặc Ni), lấy 25 ml huyền phù GO
vào bình teflon rồi thêm một lượng vừa đủ dung dịch
muối M(CH
3
COO)
2
và dung dịch H
2
PtCl
6
(nồng độ mỗi
dung dịch là 10mM), sao cho tương đương với 20% kl
mỗi kim loại M/rGO và 5% kl Pt/rGO theo tính toán lý
thuyết. Hỗn hợp phản ứng được rung siêu âm trong 10
phút. Sau đó thêm vào hỗn hợp này 30 ml EG. Hỗn hợp
tiếp tục được đồng nhất hoá bằng cách rung siêu âm trong
10 phút. Hỗn hợp phản ứng được chiếu vi sóng với công
suất 600 W, trong 3 phút. Sau phản ứng, lọc và rửa sản
phẩm nhiều lần bằng nước cất. Chất rắn thu được được
sấy chân không ở 45oC trong 12 h. Xúc tác Pt/rGO (chứa
40% kl Pt) được tổng hợp ở cùng điều kiện để đánh giá
ảnh hưởng của chất xúc tiến M (M = Al, Al-Si, Co, Ni).
Đặc trưng tính chất và đánh giá hoạt tính xúc tác
Sự phân tán của pha hoạt tính trên chất mang của các
xúc tác được quan sát bằng kính hiển vi điện tử truyền
qua TEM (JEOL-JEM-1010). Thành phần các nguyên
tố của xúc tác được phân tích bởi phương pháp EDX
(Genes). Phổ Raman được đo ở nhiệt độ phòng, trên thiết
Synthesis of PtMe/rGO (Me=Ni, Co, Al, Al-Si)
catalysts with high electrochemical performance
for ethanol oxidation
Thi Thu Ha Vu*, Thi Lien Tran, Minh Dang Nguyen,
Quang Minh Nguyen, Thi Thao Nguyen, Tuan Anh Vu
National Key Laboratory for Petro Chemical and Refinery Technologies,
Vietnam Insitute of Industrial Chemistry
Received 9 January 2017; accepted 13 February 2017
Abstract:
In the study, several Pt-based anode catalysts
supported on reduced graphene oxide (rGO) were
prepared and characterized by means of TEM, Raman,
and EDX. Good particle dispersion onto the graphen
support, similar particle sizes (around 2÷20 nm), and
the presence of promoters were observed in all cases.
Their electrochemical propeties were investigated
by cyclic voltammetry and chronoamperometry in
alkaline media. Notably, electrochemical tests showed
that the presence of Al, Si, Co, and Ni enhanced the
activity of Pt towards ethanol electro-oxidation in
the following order: Pt
11.5
Al
12.7
/rGO ≈ Pt
22.1
Al
1.7
Si
3.1
/
rGO > Pt
2.4
Ni
11.1
/rGO > Pt
2.5
Co14/rGO > Pt20.5/rGO.
In particular, Pt
11.5
Al
12.7
/rGO catalyst exhibited the
best catalytic stability for ethanol oxidation. The
presences of Al and Al-Si improved the dispersion
of Pt nanoparticles on the surface of rGO, which is
assumed to be the main reason for improving the
activity and stability of the catalysts. Besides, the
Pt
22.1
Al
1.7
Si
3.1
/rGO catalyst, with a small amount of
Si and Al, has the catalytic activity comparable to
the activity of the Pt
11.5
Al
12.7
/rGO catalyst, with a
large amount of Al. The remarkable improvement
of the ethanol electro-oxidation activity was found in
alkaline media, providing potential applications of
these materials as catalysts for alkaline direct ethanol
fuel cells.
Keywords: DEFC, ethanol electro-oxidation, Pt/rGO
catalyst, rGO.
Classification number: 1.4
1416(5) 5.2017
Khoa học Tự nhiên
bị Horiba HR 800, sử dụng tia laser ion Ar+ ở bước sóng
514 nm.
Hệ điện cực làm việc được chuẩn bị theo quy trình
mô tả trong [10]. Hoạt tính điện hóa của xúc tác trong
phản ứng oxy hóa etanol (EOR) được thực hiện trên thiết
bị PGS-ioc-HH12 Potentiostat/Galvanostat, ở nhiệt độ
phòng bởi các phép đo quét dòng thế tuần hoàn (CV),
trong khoảng thế từ -0,8 đến 0,5 V, với tốc độ quét thế 50
mV/s, trong dung dịch C
2
H
5
OH 1M + NaOH 0,5M. Độ
bền xúc tác được đánh giá bằng đường quét dòng theo
thời gian (CA) tại thế không đổi. Xúc tác có hoạt tính
điện hóa cao nhất được kiểm tra độ bền bằng cách quét
300 vòng CV liên tục trong điều kiện như trên. Xúc tác
phủ trên điện cực trước và sau khi quét được chụp ảnh
TEM để đánh giá sự thay đổi về hình thái cấu trúc.
Kết quả và thảo luận
Đặc trưng tính chất
Kết quả xác định hàm lượng pha hoạt tính trên bề mặt
xúc tác bằng phương pháp EDX được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân tích EDX của các xúc tác.
Xúc tác Pt (%kl) M
(%kl)
Pt
20,5
/rGO 20,5 -
Pt
2,5
Co
14
/rGO 2,5 14
Pt
2,4
Ni
11,1
/rGO 2,4 11,1
Pt
11,5
Al
12,7
/rGO 11,5 12,7
Pt
22,1
Al
1,7
Si
3,1
/rGO 22,1 1,7 (Al)
3,1 (Si)
Dễ dàng nhận thấy, hàm lượng Pt tính toán theo lý
thuyết dao động từ 5÷40% kl nhưng hàm lượng Pt trên bề
mặt đo được chỉ đạt khoảng 50% so với giá trị lý thuyết
và không quá 23% kl. Các kết quả này cũng hoàn toàn
phù hợp với công bố trước đó [11]. Hình 1 giới thiệu ảnh
TEM của các vật liệu khác nhau. Hình 1a cho thấy hình
ảnh của rGO là các tấm màng mỏng, rộng và nhiều nếp
gấp.
Có thể nhận thấy, hình 1b-f thể hiện sự khác biệt rõ rệt
về độ phân tán của các tiểu phân trên rGO giữa xúc tác
Pt
20,5
/rGO có và không có chất xúc tiến. Đối với xúc tác
Pt
20,5
/rGO (hình 1b), các tiểu phân phân bố khá thưa và
không đồng đều trên màng rGO, thậm chí nhiều chỗ còn
không quan sát thấy pha xúc tiến. Kích thước trung bình
của các tiểu phân Pt đối với xúc tác Pt
20,5
/rGO nằm trong
khoảng 4÷7 nm.
Hình 1. Ảnh TEM của các loại vật liệu khác nhau:
a- rGO, b- Pt20,5/rGO, c- Pt2,5Co14/rGO, d- Pt2,4Ni11.1/rGO,
e- Pt11,5Al12,7/rGO và f- Pt22,1Al1,7Si3,1/rGO.
Hình 1c-e giới thiệu ảnh TEM của các xúc tác Pt
x
M
y
/
rGO (M = Co, Ni, Al). Dễ dàng nhận thấy các tiểu phân
của pha xúc tiến phân bố dày đặc nhưng không đồng đều,
xuất hiện một vài vị trí ở đó các tiểu phân co cụm với
nhau thành các cụm hạt. Ảnh TEM của mẫu Pt-Co/rGO
(hình 1c) cho thấy các tiểu phân có dạng sợi ngắn, chiều
dài 10÷20 nm, bề ngang khoảng 4 nm. Sự phân bố dày
đặc của các pha Pt-Co trên chất mang hoàn toàn tương
thích với kết quả đo hàm lượng các pha trên bề mặt bằng
EDX nêu trên. Đặc biệt, trên ảnh TEM của xúc tác được
biến tính bởi Al (hình 1e) hoặc Al và Si (hình 1f) quan
sát thấy các tiểu phân được phân bố đồng đều trên chất
mang, với kích thước các tiểu phân nằm trong khoảng
2,5÷3 nm. Hoàn toàn không quan sát thấy sự co cụm của
các tiểu phân. Các kết quả trên đây chứng tỏ so với mẫu
chỉ có Pt, sự có mặt chất xúc tiến nói chung và chất xúc
tiến trên cơ sở Al hoặc Al và Si đã tác động tích cực đến
sự phân tán của các tiểu phân Pt trên bề mặt rGO.
Kết quả đặc trưng sự sắp xếp trật tự hay mất trật
tự trong cấu trúc tinh thể của các vật liệu cacbon bằng
phương pháp phổ Raman được trình bày trong hình 2.
In
te
ns
ity
(a
.u
.)
350030002500200015001000500
Raman shift (cm-1 )
a
b
c
d
e
f
D band
G band
Hình 2. Phổ Raman của các loại vật liệu khác nhau:
a- rGO, b- Pt20,5/rGO, c- Pt2,5Co14/rGO, d- Pt2,4Ni11.1/rGO,
e- Pt11,5Al12,7/rGO và f- Pt22,1Al1,7Si3.1/rGO.
1516(5) 5.2017
Khoa học Tự nhiên
Như đã thấy, tất cả các mẫu vật liệu GO, Pt
20,5
/rGO và
Pt
x
M
y
/rGO, đều có hai đỉnh pic đặc trưng: dải D ở vị trí
1350 cm-1 tương ứng với số lượng các liên kết sp3 có mặt
trong graphen cũng như các khuyết tật trong các nguyên
tử carbon sp2; dải G ở vị trí 1590 cm-1 tương ứng với các
dao động của mức E
2g
có trong các nguyên tử carbon lai
hóa sp2 trong cấu tạo lục lăng của graphen. Giá trị tỷ lệ
về cường độ của dải D và dải G (Id/IG) của tất cả các xúc
tác Pt
x
M
y
/rGO và Pt
20,5
/rGO đều cao hơn so với giá trị thu
được đối với GO chứng tỏ GO đã được khử thành rGO
[12].
Đánh giá hoạt tính điện hóa
Đường quét dòng thế tuần hoàn, với các giá trị mật độ
dòng quét thuận (I
F
) và mật độ dòng quét nghịch (IR), của
các xúc tác khác nhau được thể hiện trên hình 3 và bảng
2. So với xúc tác không chứa chất xúc tiến Pt
20,5
/rGO, các
xúc tác Pt
x
M
y
/rGO có hoạt tính điện hóa tăng rõ rệt. Đặc
biệt, xúc tác Pt
11,5
Al
12,7
/rGO và xúc tác Pt
22,1
Al
1,7
Si
3,1
/rGO
đều cho mật độ dòng I
F
rất cao, gấp ≈ 1,6 lần so với xúc
tác Pt
20,5
/rGO. Sự có mặt của một lượng nhỏ Si cùng với
Al trong xúc tác Pt
22,1
Al
1,7
Si
3,1
/rGO có vai trò tăng cường
hoạt tính xúc tác tương tự như sự có mặt của một lượng
lớn Al (trong xúc tác Pt
11,5
Al
12,7
/rGO). Điều này thể hiện
hiệu ứng hiệp trợ giữa Al và Si. Tuy nhiên, để hiểu rõ về
vấn đề này, cần tiến hành nhiều nghiên cứu có hệ thống
và toàn diện hơn. Ngoài ra, với các xúc tác được biến tính
bởi Co hoặc Ni, mặc dù lượng Pt đưa vào rất nhỏ (~ 2,5%
kl) nhưng sự có mặt của kim loại thứ hai đã cải thiện đáng
kể tín hiệu điện hóa (giá trị I
F
đều cao hơn xúc tác Pt
20,5
/
rGO). Hơn nữa, hai xúc tác nêu trên có tỷ lệ I
F
/IR - đặc
trưng cho khả năng chống ngộ độc bởi sự hấp phụ của các
hợp chất trung gian lần lượt là 1,79 và 1,80, cao hơn rõ
rệt so với các xúc tác được khảo sát.
4000
3000
2000
1000
0
I /
m
A
.m
g-
1 P
t
-0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4
E / V(vs.Ag/AgCl)
a
b
c
d
eIF
IR
Hình 3. đường quét dòng thế tuần hoàn (CV) của các
xúc tác: a- Pt20,5/rGO, b- Pt2,5Co14/rGO, c- Pt2,4Ni11,1/rGO,
d- Pt22,1Al1,7Si3,1/rGO và e- Pt11,5Al12,7/rGO (NaOH 0,5M,
etanol 1M, 50 mV/s).
Bảng 2. Hoạt tính điện hóa các xúc tác (NaOH 0,5M,
etanol 1M, 50 mV/s).
Xúc tác
I (mA/mg
Pt
)
I
F
/I
RI
F
I
R
Pt
20,5
/rGO 2348 1416 1,66
Pt
2,5
Co
14
/rGO 2550 1423 1,79
Pt
2,4
Ni
11,1
/rGO 2966 1648 1,80
Pt
22,1
Al
1,7
Si
3,1
/rGO 3518 2622 1,34
Pt
11,5
Al
12,7
/rGO 3691 2724 1,36
Các kết quả này cho thấy, việc đưa thêm pha xúc tiến
(đơn hay đa kim loại) dù chỉ với hàm lượng nhỏ đã làm
tăng mật độ và cải thiện quá trình phân tán các hạt nano
Pt, do đó làm tăng khả năng tiếp xúc của Pt với etanol.
Nói cách khác, các chất xúc tiến đã mang lại một môi
trường phản ứng thuận lợi cho việc hấp phụ etanol lên
bề mặt chất xúc tác, đồng thời việc pha tạp các kim loại
chuyển tiếp (Co, Ni) đã làm giảm thiểu việc sử dụng Pt
một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo hoạt tính oxy hóa
điện hóa etanol trong môi trường kiềm.
250
200
150
100
50
0
I /
m
A
.m
g-
1 P
t
40003000200010000
t / s
a
c d
e
b
Hình 4. đường quét CA của các xúc tác: a- Pt20,5/rGO,
b- Pt2,5Co14/rGO, c- Pt2,4Ni11,1/rGO, d- Pt22,11Al1,7Si3,1/
rGO và e- Pt11,5Al12,7/rGO (NaOH 0,5M và etanol 1M, 50
mV/s).
Độ bền của các xúc tác trong phản ứng oxy hóa điện
hóa etanol được đánh giá bởi các đường quét dòng theo
thời gian (CA) chỉ ra trên hình 4. Dễ dàng nhận thấy tất
cả các xúc tác đều có mật độ dòng suy giảm rõ rệt trong
khoảng thời gian ban đầu là do hiện tượng ngộ độc xúc
tác bởi các lớp oxit trên bề mặt và các hợp chất trung
gian chứa cacbon sinh ra trong quá trình oxy hóa etanol.
Trong số này, xúc tác Pt
11,5
Al
12,7
/rGO (hình 4e) có mật độ
dòng oxy hóa ban đầu cao nhất; giảm tương đối chậm
trong khoảng 1000 s đầu; sau đó giảm khá nhanh. Sau
4000 s, mật độ dòng còn lại của xúc tác này đạt 89,1 mA/
mg
Pt
(gấp 6,7 lần so với giá trị đo được trên xúc tác Pt
20,5
/
rGO). Đặc biệt, có giá trị mật độ dòng oxy hóa ban đầu
xấp xỉ so với xúc tác Pt
22,1
Al
1,7
Si
3,1
/rGO nhưng xúc tác
Pt
11,5
Al
12,7
/rGO thể hiện độ bền rất tốt trong môi trường
1616(5) 5.2017
Khoa học Tự nhiên
kiềm. Đường CA của xúc tác này (hình 4e) giảm chậm
dần trong suốt khoảng thời gian dài và sau 4000 s quét,
mật độ dòng còn lại cao gấp 3,9 lần so với giá trị đo được
trên xúc tác Pt
22,1
Al
1,7
Si
3,1
/rGO. Xúc tác Pt
2,4
Ni
11,1
/rGO và
Pt
2,5
Co
14
/rGO cho mật độ dòng sau khi quét 4000 s xấp xỉ
nhau, lần lượt là 38,32 mA/mg
Pt
và 36,15 mA/mg
Pt
, cao
hơn đáng kể so với xúc tác Pt
20,5
/rGO (13,4 mA/mg
Pt
).
Rõ ràng, việc bổ sung pha xúc tiến trên cơ sở kim loại đã
khảo sát nói chung và Al cũng như tổ hợp Al-Si nói riêng
làm tăng hoạt tính điện hóa, đồng thời cải thiện đáng kể
độ bền của xúc tác Pt
20,5
/rGO. Vai trò làm bền hoạt tính
của Al sẽ được làm rõ hơn trong các nghiên cứu sâu hơn
sau này.
Kết quả khảo sát thời gian sống của xúc tác Pt
11,5
Al
12,7
/
rGO được trình bày ở hình 5. Sau 10 vòng quét đầu tiên
hoạt hóa xúc tác, hoạt tính điện hóa của xúc tác Pt
11,5
Al/
rGO trở nên ổn định. Bằng cách sử dụng giá trị I
F
của
vòng quét này làm đối chứng (gọi là I
Fo
) nhận thấy 100
vòng quét tiếp theo bắt đầu có hiện tượng giảm nhẹ mật
độ dòng, mức độ giảm tiếp tục tăng sau 150 vòng quét
(còn 72,3% so với I
Fo
). Sau khi kết thúc vòng quét thứ
300 mật độ dòng I
F
còn xấp xỉ 51% so với I
Fo
.
4000
3000
2000
1000
0
I /
m
A.
m
g-1
Pt
-1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4
E / V (vs.Ag/AgCl)
10th cycle
30th cycle
60th cycle
90th cycle
150th cycle
200th cycle
250th cycle
300th cycle
Hình 5. đường quét CV của Pt11,5Al/rGO sau 300 vòng
quét (NaOH 0,5M và etanol 1M, 50 mV/s).
Kết quả này cho thấy, xúc tác Pt
11,5
Al
12,7
/rGO có độ
ổn định hoạt tính trong phản ứng oxy hóa etanol cao với
giá trị đã được công bố đối với xúc tác PtRu/3DGF, khảo
sát trong môi trường axit: Giảm còn 44% sau 500 vòng
quét [6].
Ngoài ra, thế oxy hóa bắt đầu của xúc tác Pt
11,5
Al
12,7
/
rGO hầu như không thay đổi ở các vòng quét khác nhau
(-0,7 V). Điều này giúp củng cố nhận định về độ bền của
xúc tác trong môi trường khảo sát.
Kết quả khảo sát đặc trưng cấu trúc tế vi của xúc tác
phủ trên điện cực trước và sau khi quét bằng phương
pháp TEM (hình 6) cho thấy sau 300 vòng quét, các tiểu
phân trên bề mặt rGO đã kết tụ và biến đổi về hình thái
cấu trúc thành các cụm hạt kích thước lớn, phân bố rời
rạc. Chính điều này đã làm giảm hoạt tính xúc tác. Vì vậy,
cần bổ sung các nghiên cứu cải thiện tính bền của xúc tác
thông qua việc cải thiện sự kết tụ của các pha hoạt tính
trong quá trình làm việc của điện cực.
Hình 6. Ảnh TEM của xúc tác Pt11,5Al12,7/rGO trước (a) và
sau (b) quét 500 vòng (NaOH 0,5M, etanol 1M, 50 mV/s).
Kết luận
Đã tổng hợp thành công các loại xúc tác Pt
x
M
y
/rGO
khác nhau, sử dụng chất xúc tiến lần lượt là tổ hợp giữa
Al-Si hoặc Al hoặc Co hoặc Ni. Đã chứng minh được
vai trò của các chất xúc tiến trong việc tăng độ phân
tán của pha hoạt tính trên bề mặt rGO dẫn đến làm tăng
hoạt tính điện hóa và cải thiện độ bền hoạt tính. So với
xúc tác Pt
20,5
/rGO, xúc tác biến tính bởi Al hoặc Al-Si
có hoạt tính oxy hóa etanol tăng gấp 1,6 lần. Đặc biệt
xúc tác biến tính bởi Al có độ bền hoạt tính tăng ~ 6,7
lần so với xúc tác Pt
20,5
/rGO. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, xúc tác Pt
11,5
Al
12,7
/rGO là một xúc tác hiệu quả cho
pin DEFC. Mặt khác, các kết quả này cũng mở ra nhiều
hướng nghiên cứu chuyên sâu hơn về vai trò của Al trong
việc nâng cao hoạt tính điện hóa, đồng thời cải thiện độ
bền xúc tác.
LờI CẢM ơN
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Công thương đã
cấp kinh phí thực hiện đề tài thông qua Hợp đồng số
006.16.PTNTĐ/HĐ-KHCN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J.P. Pereira, D.S. Falcao, V.B. Oliveira, A.M. Pinto (2014), J. Power Sources,
256, pp.14-19.
[2] E. Higuchi, T. Takase, M. Chiku, H. Inoue (2014), J. Power Sources, 263,
pp.280-287.
[3] J. Seweryn, A. Lewera (2014), Appl. Catal. B, 144, pp.129-134.
[4] S. Guo, S. Dong, E. Wang (2010), Energy Environ. Sci, 3, pp.1307-1310.
[5] C. Zhu, S. Guo, S. Dong (2012), Adv. Mater, 24, pp.2326-2331.
[6] C-C Kung, et al. (2014), J. Power Sources, 256, pp.329-335.
[7] V. Kepeniene, et al. (2014), J. of The Electrochemical Society, 161(14),
pp.1354-1359.
[8] S. K. Bhattacharya, et al. (2015), Applied Catalysis A: General, 506,
pp.220-227 .
[9] J. Shen, B. Yan, M. Shi, H. Ma, N. Li, M. Ye (2012), Materials Research
Bulletin, 47, p.1486.
[10] Thu Ha Thi Vu, et al. (2015), J. Power Sources, 276, pp. 340-346.
[11] Thu Ha Thi Vu, et al. (2016), Tạp chí Xúc tác hấp phụ, 5(No2), pp.128-134.
[12] A.C. Ferrari, J. Robertson (2001), J. Physical, Review B, 64, p.075414.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36876_118628_1_pb_2653_2100227.pdf