Tỉ lệ viêm ruột trong nghiên cứu chúng tôi là
11,1%. Theo y văn, viêm ruột hoại tử xuất hiện ở
1 – 5%trong tổng số trẻ nhập khoa HSSS, và 5 –
10% trẻ rất nhẹ cân; đây là bệnh lý có tỉ lệ tử
vong cao(9). Có đến 96,7% các trẻ trong nghiên
cứu chúng tôi sử dụng sữa công thức của trẻ non
tháng. Chi phí sử dụng sữa công thức của nhóm
trẻ này trung bình là 323.662 đồng. Thực tế tại
khoa HSSS bệnh viện Nhi Đồng 1, việc sử dụng
sữa mẹ cho trẻ non tháng gặp nhiều khó khăn
như là không có bà mẹ trong bệnh viện nhất là
những ngày đầu tiên, không có đủ không gian,
phương tiện hỗ trợ bà mẹ vắt sữa, bà mẹ không
đủ sữa và chưa có hệ thống trữ sữa mẹ. Theo y
văn, mặc dù sữa mẹ là không đáp ứng đủ nhu
cầu dinh dưỡng của trẻ non tháng nhưng việc sử
dụng sữa mẹ là yếu tố quan trọng giúp giảm tỉ lệ
tử vong, giảm nguy cơ nhiễm trùng, viêm ruột
hoại tử và giúp phát triển thần kinh vận động tốt
hơn (Lucas năm 1992, ElMohandes năm 1997,
Hylander năm 2003, Furman năm 2003, Schanler
năm 2005, Vohr năm 2007, Meinzen-Der năm
2008)(5,7,14,20). Tăng cường sử dụng sữa mẹ là một
trong những chiến lược quan trọng của các đơn
vị hồi sức sơ sinh; tại Mỹ tỉ lệ sử dụng sữa mẹ tại
các đơn vị hồi sức sơ sinh đạt trung bình
75%(7,16). Do đó cần có các biện pháp giúp tăng
sử dụng sữa mẹ tại khoa hồi sức sơ sinh, góp
phần cải thiện chất lượng điều trị và giảm một
phần chi phí chung.
Bệnh lý võng mạc sơ sinh được ghi nhận ở
nghiên cứu chúng tôi 7,8%. Tỉ lệ này là còn cao
so với y văn: tỉ lệ ROP nặng cần điều trị là6%,
có nơi chỉ có 2%(10,19). Bệnh gây giảm thị lực,
gây mù cho trẻ sanh non, làm giảm chất lượng
cuộc sống của trẻ sau xuất viện(11). Mỗi năm
bệnh viện Nhi Đồng I chúng tôi nhận điều trị
phẫu thuật bắn laser quang đông cho trên 300
trường hợp bệnh lý võng mạc sơ sinh. Để giảm
biến chứng bệnh lý võng mạc sơ sinh, cần có
chiến lược cung cấp oxy phù hợp cho trẻ với
mục tiêu SpO2 thích hợp(8).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trẻ sơ sinh sanh rất non suy hô hấp cấp: Kết quả và chi phí điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 48
TRẺ SƠ SINH SANH RẤT NON SUY HÔ HẤP CẤP:
KẾT QUẢ VÀ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ
Hồ Tấn Thanh Bình*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả và chi phí điều trị của trẻ sanh rất non suy hô hấp cấp nhập khoa Hồi sức sơ
sinh (HSSS) bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2013 – 12/2013.
Phương pháp: Chọn các trẻ sanh non có tuổi thai 28 – 32 tuần, nhập khoa Hồi sức sơ sinh trước 24 giờ tuổi
vì suy hô hấp cấp, ghi nhận các thông tin bệnh lý và chi phí điều trị đến xuất viện.
Kết quả: Có 90 trẻ được nhận vào nghiên cứu. Tỉ lệ cứu sống là 91,1% với chi phí hiệu quả sống còn là
23.346.504 đồng và thời gian nằm viện trung bình là 41,8 ngày. Tỉ lệ các biến chứng liên quan sanh non: nhiễm
trùng bệnh viện (41,1%), bệnh phổi mạn (16,7%), còn ống động mạch lớn (11,1%), viêm ruột (11,1%), bệnh lý
võng mạc sơ sinh (7,8%). Cứ mỗi 10% cân nặng lúc sanh giảm, chi phí điều trị tăng 30,1%; số ngày nằm viện
tăng 16,4% (p = 0,00). Nhóm có biến chứng nhiễm trùng bệnh viện so với nhóm không biến chứng có tổng chi
phí tăng thêm 272%; số ngày nằm viện tăng thêm 86% (p = 0,00). Nhóm có biến chứng nhiễm trùng bệnh viện
kèm bệnh phổi mạn hoặc còn ống động mạch lớn so với nhóm không biến chứng có tổng chi phí tăng thêm 666%;
số ngày nằm viện tăng thêm 159% (p = 0,00).
Kết luận: Tỉ lệ cứu sống 91,1% với chi phí hiệu quả sống còn là 23.346.504 đồng. Nhóm trẻ này có nhiều
biến chứng liên quan sanh non như nhiễm trùng bệnh viện, bệnh phổi mạn, còn ống động mạch lớn, viêm ruột,
bệnh lý võng mạc sơ sinh. Cân nặng lúc sanh thấp và các biến chứng liên quan đến sanh non làm tăng cao thời
gian nằm viện và chi phí điều trị.
Từ khóa: sanh non, suy hô hấp cấp, chi phí, biến chứng của sanh non.
ABSTRACT
VERY PRETERM WITH RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME:
OUTCOME AND COST OF TREATMENT
Ho Tan Thanh Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 48 - 53
Objective: Evaluate outcome and treatment‘s cost of very preterm babies with respiratory distress syndrome
(RDS) in Neonatal Intensive Care Unit (NICU) – Children’s Hospital 1 from 1/2013 – 12/2013.
Methods: Preterm from 28 – 32 weeks with RDS admitted to NICU before 24 hours after birth were
included and followed up to discharge.
Results: 90 very preterm were included. The survival rate was 91.1% with the cost effectiveness 23,346,504
VND and mean hospital stay 41.8 days. The incidence of complications related to preterm: nosocomial infection
(41.1%), chronic lung disease (CLD) (16.7%), large PDA (11.1%), enterocolitis (11.1%), retinopathy of
prematurity (7.8%). Every 10% decrease of birth weight, the treatment’s cost increased 30.1% and the length
hospital stay increased 16.4% (p = 0.001). The preterm babies with nosocomial infection had treatment’s cost
272% higher and length hospital stay 86% longer than whom without complication (p = 0.001). The preterm
babies with nosocomial infection associated with CLD or large PDA had treatment’s cost 666% higher and length
hospital stay 159% longer than whom without complication (p = 0.001).
Conclusions: The survival rate was 91.1% with the cost effectiveness 23,346,504 VND. Very preterm babies
with RDS had many complications as nosocomial infection, chronic lung disease, large PDA, enterocolitis,
* Khoa Hồi sức sơ sinh - Bệnh viên Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: Ths.Bs Hồ Tấn Thanh Bình ĐT: 0908440550 Email: httbinh80@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 49
retinopathy of prematurity. The low birth weight and the complications related to preterm increase significantly
the length of hospital stay and cost of treatment.
Keywords: preterm, respiratory distress syndrome, cost of treatment, complications related to preterm.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với những tiến bộ của hồi sức sơ sinh, khả
năng cứu sống của các trẻ sanh rất non suy hô
hấp cấp được tăng lên, nhưng cũng đồng thời
tăng những bệnh tật liên quan, tăng thời gian
nằm viện và nhất là chi phí điều trị(2,12,15). Các
biến chứng liên quan sanh non như nhiễm
trùng bệnh viện, bệnh phổi mạn, bệnh lý võng
mạc không chỉ làm tăng tỉ lệ tử vong mà
còn làm tăng di chứng ở nhóm trẻ được cứu
sống(12,14). Chi phí hồi sức chiếm phần lớn chi
phí của cả bệnh viện, chi phí cho trẻ sanh non
rất nhẹ cân chiếm hơn 10% tổng chi phí của
các bệnh nhi(2,15). Vấn đề đánh giá chất lượng
điều trị và chi phí cần được quan tâm và
nghiên cứu đánh giá. Do đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Trẻ sơ sinh sanh rất non suy
hô hấp cấp: kết quả và chi phí điều trị” nhằm
đánh giá chất lượng của điều trị không chỉ qua
kết quả sống còn mà qua các bệnh tật liên
quan đến sanh non và các chi phí điều trị
tương ứng.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả và chi phí điều trị của trẻ
sanh rất non suy hô hấp cấp nhập khoa Hồi
sức sơ sinh (HSSS) bệnh viện Nhi Đồng 1 từ
1/2013 – 12/2013.
Mục tiêu cụ thể
Mô tả kết quả điều trị của trẻ sanh rất non
suy hô hấp cấp (tỉ lệ tử vong, thời gian nằm viện,
tỉ lệ một số biến chứng của sanh non) và chi phí
điều trị.
Xác định mối liên quan giữa chi phí điều trị,
thời gian nằm viện với cân nặng lúc sanh và các
nhóm biến chứng của sanh non.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ 1/1/2013 đến
31/12/2013. Chúng tôi chọn vào nghiên cứu các
trẻ sanh non có tuổi thai từ 28 – 32 tuần, nhập
khoa HSSS bệnh viện Nhi Đồng 1 trước 24 giờ
tuổi vì suy hô hấp cấp. Loại ra khỏi nghiên cứu
những trẻ sơ sinh nhập viện sau 24 giờ tuổi,
không cần hỗ trợ hô hấp khi nhập khoa HSSS
hoặc có dị tật bẩm sinh nặng. Các trẻ trong
nghiên cứu được ghi nhận các thông tin bệnh lý
trong thời gian nằm viện bao gồm các chẩn đoán
nhiễm trùng bệnh viện (viêm phổi, nhiễm khuẩn
huyết, viêm màng não), bệnh phổi mạn trung
bình – nặng, còn ống động mạch lớn, viêm ruột
và bệnh lý võng mạc sơ sinh cần điều trị laser
quang động. Chi phí điều trị được ghi nhận khi
xuất khoa Hồi sức sơ sinh và khi xuất viện. Chi
phí điều trị chỉ bao gồm chi phí giường nằm cho
trẻ sơ sinh và bà mẹ (không bao gồm phí dịch
vụ); chi phí chiều đèn, giường sưởi, thủ thuật, hỗ
trợ hô hấp (oxy, NCPAP, thở máy), thuốc, dịch
truyền, sản phẩm của máu, xét nghiệm, vật tư y
tế tiêu hao sử dụng trưc tiếp cho bệnh nhân. Chi
phí được tính dựa trên đơn giá (đồng Việt Nam)
theo quy định của bệnh viện. Chi phí được chi
trả bởi thân nhân bệnh nhi và / hoặc bảo hiểm y
tế. Chi phí điều trị không bao gồm các loại chi
phí cố định. Kết quả điều trị bao gồm sống xuất
viện, tử vong và bệnh nặng xin về. Dữ liệu được
nhập bằng phần mềm Excel. Phân tích và xử lý
thống kê bằng phần mềm R.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ 1/1/2013 đến
31/12/2013, có tất cả 90 trẻ tuổi thai từ 28 – 32
tuần suy hô hấp cấp thỏa các điều kiện nhận vào
nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm và kết quả điều trị của 90 trẻ sanh rất non suy hô hấp trong nghiên cứu
Đặc điểm Kết quả
Cân nặng lúc sanh (gr) 1447 ±253 (800 – 1800)
Thời gian nằm khoa HSSS (ngày) 20,5 ±21,1 (2 – 122)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 50
Đặc điểm Kết quả
Thời gian nằm viện (ngày) 41,8 ± 24,1 (5 – 122)
Tử vong / Nặng xin về 8 (8,9%)
Biến chứng
của sanh non
Nhiễm trùng bệnh viện (Viêm phổi / Nhiễm khuẩn huyết / Viêm màng não) 37 (41,1%)
Bệnh phổi mạn trung bình – nặng 15 (16,7%)
Sử dụng Dexamethasone 9 (10,0%)
Còn ống động mạch lớn 10 (11,1%)
Viêm ruột 10 (11,1%)
Bệnh lý võng mạch sơ sinh cần điều trị 7 (7,8%)
Bảng 2: Chi phí điều trị của trẻ sanh rất non suy hô hấp cấp trong nghiên cứu
Đặc điểm Số ca (%) Chi phí trung bình
Thở máy 28 (31,1%) 3.256.250 (87.500 – 18.462.500)
Thở NCPAP 77 (85,6%) 1.130.000 (50.000 – 10.450.000)
Sử dụng Surfactan 14 (15,6%) 24.982.142 (13.990.000 – 27.980.000)
Sử dụng sữa non tháng 87 (96,7%) 323.662 (3.900 – 8.604.900)
Chi phí điều trị ở khoa HSSS 90 (100%) 14.280.044 (199.759 – 79.619.576)
Tổng chi phí điều trị 90 (100%) 21.268.665 (790.716 – 80.587.174)
Chi phí hiệu quả sống còn 23.346.504
Biểu đồ 1 và 2: Mối liên quan giữa chi phí điều trị,
thời gian nằm viện với cân nặng lúc sanh
Cứ mỗi 10% cân nặng lúc sanh giảm, chi phí
điều trị ở khoa HSSS và tổng chi phí tăng lần
lượt 37,6% và 30,1% (p = 0,00); số ngày điều trị ở
khoa HSSS và tổng số ngày nằm viện tăng lần
lượt 30,8% và 16,4% (p = 0,00).
Biểu đồ 3 và 4: Chi phí điều trị, thời gian điều trị
theo các nhóm biến chứng của sanh non
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 51
Nhóm có biến chứng nhiễm trùng bệnh viện
so với nhóm không biến chứng có chi phí điều
trị ở khoa HSSS và tổng chi phí tăng thêm lần
lượt là 354% và 272% (p = 0,00); số ngày điều trị
ở khoa HSSS và tổng số ngày nằm viện tăng
thêm lần lượt 109% và 86% (p = 0,00).
Nhóm có biến chứng nhiễm trùng bệnh viện
kèm bệnh phổi mạn hoặc còn ống động mạch
lớn so với nhóm không biến chứng có chi phí
điều trị ở khoa HSSS và tổng chi phí tăng lần
lượt là 744% và 666% (p = 0,00); số ngày điều trị
ở khoa HSSS và tổng số ngày nằm viện tăng
thêm lần lượt 362% và 159% (p = 0,00).
BÀN LUẬN
Nhóm trẻ sơ sinh trong nghiên cứu chúng tôi
có cân nặng lúc sanh trung bình là 1447 gr, dao
động từ 800 – 1800 gr. Tỉ lệ tử vong được ghi
nhận là 8,9%, có giảm khi so với kết quả nghiên
cứu của tác giả Tăng Chí Thượng năm 2007 với
tỉ lệ tử vong ở nhóm < 1000 gr, 1000 – 1499 gr,
1500 – 2499 gr lần lượt là 31,8%, 11,3%, 21,2%(15).
Ở các nước đã phát triển, nhóm trẻ sanh non suy
hô hấp cấp được cải thiện khả năng cứu sống rất
đáng kể từ 40% (năm 1970 – 1974) xuống 10%
(năm 1985 – 1989) nhờ vào chiến lược hỗ trợ hô
hấp với NCPAP, dinh dưỡng tĩnh mạch và tiếp
tục giảm xuống 2% (năm 2000 – 2004) nhờ sử
dụng corticoid trước sanh và surfactant sau
sanh(4,14). Tỉ lệ sử dụng surfactant trong nghiên
cứu chúng tôi là 15,6%, thấp so với y văn(2,19).
Hiện tại, chúng tôi đang áp dụng chiến lược sử
dụng surfactant điều trị cứu sống; trong khi y
văn chứng minh ở nhóm trẻ dưới 32 tuần nên áp
dụng chiến lược sử dụng surfactant sớm và sử
dụng surfactant liều 2 khi có chỉ định sẽ giúp cải
thiện tỉ lệ tử vong và giảm các biến chứng bệnh
phổi mạn, rò rỉ khí phổi(3,6,13,14). Để thực hiện
được chiến lược này cần có sự phối hợp giữa các
đơn vị sản – nhi tuyến trước và đơn vị hồi sức sơ
sinh trong vấn đề corticoid trước sanh, hồi sức
sau sanh, chuyển viện, hỗ trợ hô hấp và sử dụng
surfactant sớm.
Chi phí điều trị và thời gian nằm viện trung
bình của trẻ sanh rất non suy hô hấp là
21.268.665 đồng / 41,8 ngày, riêng ở khoa HSSS
là 14.280.044 đồng / 20,5 ngày. Chi phí hiệu quả
sống còn là 23.346.504 đồng. Trẻ càng nhẹ cân
chi phí điều trị và thời gian điều trị càng tăng, cứ
10% cân nặng lúc sanh giảm thì chi phí điều trị ở
khoa HSSS và tổng chi phí tăng lần lượt 37,6%
và 30,1% (p = 0,00); số ngày điều trị ở khoa HSSS
và tổng số ngày nằm viện tăng lần lượt 30,8% và
16,4% (p = 0,00). Do đó chi phí hiệu quả của trẻ
sanh non là vấn đề cần được cân nhắc đánh giá.
Có đến 41,1% trường hợp có biến chứng
nhiễm trùng bệnh viện bao gồm viêm phổi bệnh
viện, nhiễm khuẩn huyết có nuôi cấy bệnh phẩm
dương tính, sử dụng đến các kháng sinh bậc cao
như là nhóm Imipenem ± Vancomycin hoặc có
viêm màng não. Ở nhóm 8 trẻ tử vong, tất cả đều
có biến chứng nhiễm trùng bệnh viện, trong đó 6
trẻ có nguyên nhân tử vong là do nhiễm trùng
huyết ± sốc nhiễm trùng. Chi phí điều trị của
nhóm trẻ có biến chứng nhiễm trùng bệnh viện
tăng thêm lần lượt là 354% và 272% (p = 0,000) so
với nhóm không biến chứng. Theo y văn, tỉ lệ
nhiễm trùng bệnh viện ở nhóm trẻ rất nhẹ cân
khoàng 20 – 30%, nhưng có thể tăng đến 43% ở
nhóm trẻ 400 – 750 gr(1). Do đó phòng ngừa
nhiễm trùng bệnh viện là một biện pháp quan
trọng sống còn không chỉ để giảm tỉ lệ tử vong,
giảm di chứng mà còn giúp giảm phần lớn chi
phí điều trị.
Tỉ lệ bệnh phổi mạn trung bình – nặng
trong nghiên cứu chúng tôi là 16,7%. Tỉ lệ bệnh
phổi mạn chung theo y văn là 4 - 9%(19). Tỉ lệ
này ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó
có sử dụng corticoid trước sanh, chiến lược sử
dụng surfactan và hỗ trợ hô hấp(18). Việc sử
dụng surfactant sớm ở khoa HSSS chúng tôi là
khó khăn do khoảng thời gian chuyển viện từ
các bệnh viện tuyến trước. Tất các trẻ trong
nhóm biến chứng bệnh phổi mạn trung bình –
nặng được điều trị với hỗ trợ hô hấp (thở máy,
NCPAP và thở oxy qua bộ trộn), đảm bào dinh
dưỡng đủ để trẻ tăng cân, sử dụng lợi tiểu
ngắn hạn. Thuốc Dexamathasone được chỉ
đinh sử dụng sau 2 – 3 tuần tuổi trong 60%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 52
trường hợp. Có 2 trường hợp thất bại điều trị,
suy hô hấp nặng thở máy kéo dài và tử vong
hoặc nặng xin về.
Tỉ lệ trẻ sanh non còn ống động mạch lớn là
11,1%. Còn ống động mạch lớn dẫn đến lệ thuộc
máy thở, CPAP kéo dài, suy tim, tăng nguy cơ
bệnh phổi mạn, xuất huyết não, viêm ruột hoại
tử, gây khó khăn cho điều trị(14,17). Hiện tại chúng
tôi sử dụng Ibuprofen để đóng ống mạch cho các
trường hợp này nếu không có chống chỉ định và
khi thất bại với thuốc trẻ sẽ được phẫu thuật cột
ống động mạch.
Nhóm có biến chứng nhiễm trùng bệnh viện
kèm bệnh phổi mạn hoặc còn ống động mạch
lớn so với nhóm không biến chứng có chi phí
điều trị ở khoa HSSS và tổng chi phí tăng lần
lượt là744% và 666% (p = 0,00); số ngày điều trị ở
khoa HSSS và tổng số ngày nằm viện thêm tăng
lần lượt 362% và 159% (p = 0,00). Chúng tôi nhận
thấy bệnh phổi mạn, còn ống động mạch lớn là
nguyên nhân chính trẻ nằm viện kéo dài và tăng
cao chi phí điều trị.
Tỉ lệ viêm ruột trong nghiên cứu chúng tôi là
11,1%. Theo y văn, viêm ruột hoại tử xuất hiện ở
1 – 5%trong tổng số trẻ nhập khoa HSSS, và 5 –
10% trẻ rất nhẹ cân; đây là bệnh lý có tỉ lệ tử
vong cao(9). Có đến 96,7% các trẻ trong nghiên
cứu chúng tôi sử dụng sữa công thức của trẻ non
tháng. Chi phí sử dụng sữa công thức của nhóm
trẻ này trung bình là 323.662 đồng. Thực tế tại
khoa HSSS bệnh viện Nhi Đồng 1, việc sử dụng
sữa mẹ cho trẻ non tháng gặp nhiều khó khăn
như là không có bà mẹ trong bệnh viện nhất là
những ngày đầu tiên, không có đủ không gian,
phương tiện hỗ trợ bà mẹ vắt sữa, bà mẹ không
đủ sữa và chưa có hệ thống trữ sữa mẹ. Theo y
văn, mặc dù sữa mẹ là không đáp ứng đủ nhu
cầu dinh dưỡng của trẻ non tháng nhưng việc sử
dụng sữa mẹ là yếu tố quan trọng giúp giảm tỉ lệ
tử vong, giảm nguy cơ nhiễm trùng, viêm ruột
hoại tử và giúp phát triển thần kinh vận động tốt
hơn (Lucas năm 1992, ElMohandes năm 1997,
Hylander năm 2003, Furman năm 2003, Schanler
năm 2005, Vohr năm 2007, Meinzen-Der năm
2008)(5,7,14,20). Tăng cường sử dụng sữa mẹ là một
trong những chiến lược quan trọng của các đơn
vị hồi sức sơ sinh; tại Mỹ tỉ lệ sử dụng sữa mẹ tại
các đơn vị hồi sức sơ sinh đạt trung bình
75%(7,16). Do đó cần có các biện pháp giúp tăng
sử dụng sữa mẹ tại khoa hồi sức sơ sinh, góp
phần cải thiện chất lượng điều trị và giảm một
phần chi phí chung.
Bệnh lý võng mạc sơ sinh được ghi nhận ở
nghiên cứu chúng tôi 7,8%. Tỉ lệ này là còn cao
so với y văn: tỉ lệ ROP nặng cần điều trị là6%,
có nơi chỉ có 2%(10,19). Bệnh gây giảm thị lực,
gây mù cho trẻ sanh non, làm giảm chất lượng
cuộc sống của trẻ sau xuất viện(11). Mỗi năm
bệnh viện Nhi Đồng I chúng tôi nhận điều trị
phẫu thuật bắn laser quang đông cho trên 300
trường hợp bệnh lý võng mạc sơ sinh. Để giảm
biến chứng bệnh lý võng mạc sơ sinh, cần có
chiến lược cung cấp oxy phù hợp cho trẻ với
mục tiêu SpO2 thích hợp(8).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ cứu sống của trẻ sanh rất non trong
nghiên cứu chúng tôi là 91,1% với chi phí hiệu
quả sống còn là 23.346.504 đồng. Nhóm trẻ này
có nhiều biến chứng liên quan sanh non như
nhiễm trùng bệnh viện (41,1%), bệnh phổi mạn
trung bình – nặng (16,7%), còn ống động mạch
lớn (11,1%), viêm ruột (11,1%), bệnh lý võng mạc
sơ sinh cần điều trị (7,8%). Các biến chứng này
làm tăng cao thời gian nằm viện và chi phí điều
trị (p = 0,00). Để nâng cao chất lượng điều trị, cần
phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện hiệu quả,
tăng tỉ lệ sử dụng sữa mẹ và xem xét mở rộng
chỉ định sử dụng surfactan. Cần có các nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của các phương pháp can
thiệp cải thiện chất lượng điều trị trẻ sanh non
suy hô hấp cấp không chỉ về kết quả điều trị mà
còn về chi phí hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bersani I, Speer CP (2012). “Nosocomial sepsis in neonatal
intensive care: inevitable or preventable?” ZGeburtshilfe
Neonatol, 216(4):186-90.
2. Cömert S, Akın Y, Dervişoğlu P (2012). “The Cost Analysis of
Preterm Infants from a NICU of a State Hospital in Istanbul”.
Iran J Pediatr, 22(2):185-90.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 53
3. Engle WA (2008). “Surfactant-Replacement Therapy for
Respiratory Distress in the Preterm and Term Neonate”.
Pediatrics, 121(2):419-32.
4. Hallman M, Saarela T (2012). “Respiratory Distress
Syndrome: Predisposing Factors, Pathophysiology and
Diagnosis”. Neonatology: a pratical approach to neonatal
diseases.
5. Heiman H, Schanler RJ (2007). “Enteral nutrition for
premature infants: the role of human milk”. Seminars in Fetal
and Neonatal Medicine, 12:26-34.
6. Jobe A (2014). “Surfactant for Respiratory Distress
Syndrome”. Neoreviews, 15:e236-e45.
7. Meier PP, Engstrom JL, Patel AL, Jegier BJ, Bruns NF (2010).
“Improving the Use of Human Milk During and After the
NICU Stay”. Clin Perinatol, 37(1):217-45.
8. Owen LA, Hartnett ME (2014). “Current concepts of oxygen
management in retinopathy of prematurity”. J Ophthalmic Vis
Res, 9(1):94-100.
9. Parrish CR (2008). “Nutritional Management of the Infant
with Necrotizing Enterocolitis”. Practical Gastroenterology,
59:46-60.
10. Rao KA,Purkayastha J, Hazarika M, Chaitra R, Adith KM
(2014). “Analysis of prenatal and postnatal risk factors of
retinopathy of prematurity in a tertiary care hospital in South
India”. Indian J Ophthalmol, 6(11):640-4.
11. Rivera JC, Kermorvant ED, Dorfman A, |Ospina LM,
Chemtob S (2012). “Retinopathy of Prematurity”.
Neonatology: a pratical approach to neonatal diseases.
12. Rushing S, Ment LR (2004). “Preterm Birth: A Cost Benefit
Analysis”. Seminars in Perinatology, 28:444-50.
13. SollR, Ozek E (2009). “Multiple versus single doses of
exogenous surfactant for the prevention or treatment of
neonatal respiratory distress syndrome”. The Cochrane Library,
2009 (1).
14. Sweet DG, Carnielli V, Greisen G, Hallman M, Halliday HL
(2013). “European Consensus Guidelines on the Management
of Neonatal Respiratory Distress Syndrome in Preterm Infants
– 2013 Update”. Neonatology, 103:353-68.
15. Tăng Chí Thượng (2008). “Chi phí - hiệu quả sống còn đến 12
tháng tuổi của trẻ sơ sinh được điều trị tại khoa Săn sóc tích
cực tăng cường sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1”. Luận văn
Nghiên cứu sinh.
16. Vohr BR, Brenda BP, Dusick AM, McKinley LT, Wright LL,
Langer JC, Poole WK. “Beneficial Effects of Breast Milk in the
Neonatal Intensive Care Unit on the Developmental Outcome
of Extremely Low Birth Weight Infants at 18 Months of Age”.
Pediatrics, 118(1):e115-e23.
17. Weisz DE, More K, McNamara PJ, Shah PS (2014). “PDA
ligation and health outcomes: a meta-analysis”. Pediatrics,
133(4):e1024-46.
18. Woynarowska M, Rutkowska M, Szamotulska K (2008). “Risk
factors, frequency and severity of bronchopulmonary
dysplasia (BPD) diagnosed according to the newdisease
definition in preterm neonates”. Med WiekuRozwoj, 12:933-41.
19. Zhou WQ, Mei YB, Zhang XY, Li QP, Kong XY, Feng ZC
(2014). “Neonatal outcomes of very preterm infants from a
neonatal intensive care center”. World J Pediatr, 10(1):53-8.
20. Ziegler EE (2012). “Nutritional Recommendations for the very
low birth weight newborn”. Neonatology: a pratical approach
to neonatal diseases.
Ngày nhận bài báo: 18/6/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 7/7/2014
Ngàybài báo được đăng: 20/08/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tre_so_sinh_sanh_rat_non_suy_ho_hap_cap_ket_qua_va_chi_phi_d.pdf