Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐTTK của thai phụ khu
vực Gò Công là 4%, ở nhóm nguy cơ cao là
6,9%. Nên sàng lọc đại trà cho tất cả các thai phụ
trong quá trình mang thai thì tỷ lệ này sẽ đáng
tin cậy hơn và cần chẩn đoán sớm ngay từ tuyến
cơ sở.
Đái tháo đường thai kỳ có liên quan đến các
yếu tố: Đường niệu dương tính, chỉ số khối cơ
thể trước khi mang thai≥ 25, tuổi mẹ khi mang
thai ≥ 25.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Gò Công tỉnh Tiền Giang năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 258
TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2010
Nguyễn Thị Huyền*, Ngô Thị Kim Phụng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trong thai kỳ (ĐTĐTTK) và các yếu tố liên quan tại Gò
Công tỉnh Tiền Giang.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tại Gò Công Tỉnh Tiền Giang, trong thời gian từ tháng 11/
2010 đến tháng 3/ 2011, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cắt ngang tất cả thai phụ có tuổi thai từ 24 -28 tuần.
Các thai phụ được tiến hành nghiệm pháp sàng lọc 2 bước: 50g-1g và 75g-2g, chẩn đoán ĐTĐTTK dựa vào tiêu
chuẩn của ADA (2007).
Kết quả: 30 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTTK (4%) Tỷ lệ đái ĐTĐTTK ở nhóm thai phụ có nguy cơ cao
là 6,9% (26/356). Có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi mẹ (OR=3,6; p= 0,001), chỉ số khối cơ thể trước khi
mang thai (OR =6,37; p=0,001) và đường niệu dương tính (OR =6,21; p=0,03) với ĐTĐTTK.
Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐTTK ở Gò Công tỉnh Tiền Giang là 4%. Chúng ta cần tầm soát ĐTĐTTK ở tất cả các
thai phụ đặc biệt là các thai phụ có tuổi ≥25, đường niệu (+) và béo phì
Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND RELATED FACTORS AT GO
CONG OF TIEN GIANG PROVINCE IN 2010
Nguyen Thi Huyen, Ngo Thi Kim Phung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 258 - 263
Objectives: To estimate the prevalence of GMD and the related factors of the pregnant women at Go Cong of
Tien Giang Province.
Material and methods: We carried out a cross – sectional study on 749 pregnant women at 24-28 weeks
gestation at Go Cong of Tien Giang Province, between November 2010 and March 2011. All pregnant women
were screened with the screening test 50g oral glucose-1 hour and diagnosed with the OGTT 75g oral glucose-2
hour with ADA criteria (2007).
Results: 30 cases (4%) of pregnant women were diagnosed GDM. The prevalence of GDM in high risk
pregnant group is 6.9%. Three significant related factors of GDM were: age (OR=2.51; p= 0.04), BMI (OR=6.37;
p= 0.001), glycosuria positive (OR=6.21; p= 0.03).
Conclusion: The prevalance of GDM was 4%. We need to screen GDM in all pregnant women
especially with some risk factors such as age ≥ 25, obesity and glycosuria positive.
Key word: gestational diabetes mellitus.
ĐĂT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường trong thai kỳ (ĐTĐTTK) là
sự bất dung nạp carbohydrate gây nên sự
tăng đường huyết được phát hiện lần đầu tiên
trong thai kỳ. Bệnh ĐTĐTTK còn bao gồm
* Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS TS Ngô Thị Kim Phụng, ĐT: 0908917989 Email: drntkphung@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 259
những thai phụ đã bị ĐTĐ từ trước khi có thai
và chiếm khoảng 10% của ĐTĐTTK. ĐTĐTTK
hầu hết không có triệu chứng và chỉ chẩn
đoán được bằng xét nghiệm dung nạp glucose
nên rất dễ bỏ sót.
Tỷ lệ mắc mới ĐTĐTTK tăng cao trong 5
năm gần đây, nhất là khu vực Nam Á trong đó
có Việt Nam. Tần suất ĐTĐTTK trên thế giới
dao động từ 1-14%. Tỷ lệ phát hiện tùy thuộc
chiến lược xét nghiệm và dân số tầm soát(1). Ước
tính có khoảng 20% - 50% phụ nữ0020tcó
ĐTĐTTK sẽ chuyển thành đái tháo đường type
2 trong 5-10 năm sau sanh(1). Nguy cơ của
ĐTĐTTK không điều trị tốt sẽ gây nhiều biến
chứng nặng nề cho thai nhi. Đường huyết kiểm
soát không tôt dễ làm sẩy thai, sanh non, chết
lưu, tăng tỷ lệ chết chu sinh. Nhiều công trình
nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy việc phát
hiện sớm, quản lý tốt và điều trị ĐTĐTTK kịp
thời đã góp phần làm giảm những tai biến cho
mẹ và thai, đặc biệt trong những cộng đồng
nguy cơ cao(2,16).
Tại tỉnh Tiền Giang, việc sàng lọc ĐTĐTTK
cho các thai phụ cho đến nay vẫn chưa được
thực hiện. Cho nên, chúng tôi tìm hiểu và tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ đái tháo đường
trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Gò
Công tỉnh Tiền Giang” nhằm xác định tỷ lệ
ĐTĐTTK và các yếu tố liên quan khi mang thai
để góp phần trong xây dựng các chương trình,
kế hoạch chăm sóc tiền sản, nâng cao kiến thức
về ĐTĐTTK, cải thiện và nâng cao tình trạng sức
khỏe của bà mẹ và trẻ em tại địa phương.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các thai phụ có tuổi thai từ 24 tuần
đến 28 tuần.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các thai phụ mắc bệnh lý nội khoa nặng hay
đã có ĐTĐ.
Thời gian tiến hành
Từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011
Phương pháp tiến hành
Tiến hành xét nghiệm đường huyết bất kỳ
cho tất cả các thai phụ tuổi thai từ 24 -28 tuần.
Nếu thai phụ nào có kết quả đường huyết bất kỳ
≥ 200mg/dl hay đường huyết lúc đói ≥ 140mg/dl
thì được chẩn đoán ĐTĐTTK. Số thai phụ còn
lại sẽ được tiến hành sàng lọc 2 bước: Nghiệm
pháp sàng lọc 50g–1g khi kết quả sàng lọc ≥
140mg/dl sẽ làm tiếp nghiệm pháp chẩn đoán
75g – 2g.
Cho thai phụ uống 75 gram đường pha với
300 ml nước sạch uống trong 5-10 phút. Đo
đường huyết lúc đói, sau 1 giờ, sau 2 giờ. (Tất cả
được hướng dẫn chế độ ăn trong 3 ngày trước
khi làm xét nghiệm, nhịn ăn, không uống nước
ít nhất 8 - 12 giờ từ buổi ăn cuối của đêm hôm
trước cho đến khi làm xét nghiệm).
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán của hiệp hội đái
tháo đường Mỹ (ADA) năm 2007.
Giờ Đường huyết mg/dL Đường huyết mmol/L
Đói 95 5,3
1 giờ 180 10,0
2 giờ 155 8,6
Chẩn đoán ĐTĐTTK khi ít nhất có 2 giá trị
lớn hơn hoặc bằng các giá trị trình bày ở bày
trên.
Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần
mềm SPSS 19.0 for windows, Phép kiểm χ2 so
sánh các tỉ lệ, phép kiểm hồi qui logistic để
tính mối tương quan giữa ĐTĐTTK và các
yếu tố liên quan.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 749 thai phụ được xét nghiệm sàng lọc và
chẩn đoán ĐTĐTTK. Để đạt được số mẫu này
chúng tôi phải sàng lọc từ 782 trường hợp.
30,17% (236/ 782) có xét nghiệm sàng lọc dương
tính (≥ 140 mg/dl); có 4,2% (33/782) bỏ xét
nghiệm chẩn đoán.
Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Số thai phụ (n=749) Tỷ lệ (%)
Tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 260
Đặc điểm Số thai phụ (n=749) Tỷ lệ (%)
<25 416 55,5
25 - 29 160 21,4
30 - 34 106 14,2
≥35 67 8,9
Trình độ học vấn
Cấp I và dưới cấp I 222 29,6
Cấp II 355 47,4
Cấp III 127 17,0
ĐH và trên ĐH 45 6,0
Nghề nghiệp
Làm ruộng 301 40,2
Buôn bán 78 10,4
Nội trợ 221 29,5
Công nhân viên 44 5,9
Công nhân 47 6,3
Khác 58 7,7
Tiền thai
Con so 391 52,2
Con rạ 358 47,8
Chỉ số khối cơ thể
≥ 25 37 4,9
< 25 712 95,1
Địa phương
Gò Công Tây 265 35,4
Gò Công Đông 321 42,9
TX Gò Công 163 21,8
Bảng 3. Phân bố giá trị đường huyết của nghiệm
pháp sàng lọc với ĐTĐTTK.
Giá trị
đường huyết
sàng lọc
(mg/dl)
Không ĐTĐTTK ĐTĐTTK
Số thai
phụ Tỷ lệ (%)
Số thai
phụ Tỷ lệ (%)
< 130 448 100 -
130 - 139 96 100 -
140 - 149 72 96 3 4
150 - 159 43 91,5 4 8,5
160 - 169 31 83,3 6 16,2
170 - 179 16 76,2 5 23,8
≥ 180 13 56,5 10 43,5
Tổng 719 28
Nhận xét: Khi đường huyết sàng lọc càng
cao thì khả năng ĐTĐTTK càng tăng. Nếu
đường huyết sàng lọc ≥ 180 mg/dl thì tỷ lệ
ĐTĐTTK 43,5% với p < 0,001.
Bảng 4. Liên quan của ĐTĐTTK và các yếu tố
nguy cơ
Yếu tố nguy cơ
ĐTĐTTK
P Có Không
n = 30 (%) n = 719 (%)
Tiền sử gia đình ĐTĐ
Có 6 12,2 43 87,8 0,02
Không 24 3,4 676 96,6
Tiền sử thai to
Có 2 14,3 12 85,7 0,048
Không 28 3,8 701 96,2
Tiền sử thai lưu 3 tháng cuối
Có 2 25 6 75 0,035
Không 28 3,8 713 96,2
Tiền sử sanh con dị dạng
Có 1 20 4 80 0,182
Không 29 3,9 715 96,1
Số lần mang thai
Con So 10 2,6 382 97,4 0.033
Con Rạ 20 5,6 337 94,4
Tuổi mẹ khi mang thai
< 25 8 1,9 408 98,1
25 - 30 5 3,1 155 96,9 0.001
31 - 34 10 9,4 96 90,6
≥ 35 7 10,4 60 89,6
Chỉ số khối cơ thể
< 25 21 2,9 691 97,1 0,001
≥ 25 9 24,3 28 75,7
Tiền sử sanh non
Có 2 12,5 14 87,5 0,155
Không 28 3,8 705 96,2
Đường niệu dương tính
Có 5 16,7 23 3,2 < 0,001
Không 25 83,3 696 96,8
Bảng 5. Liên quan ĐTĐTTK và số lượng các yếu tố
nguy cơ
Nguy cơ
ĐTĐTTK
Tổng cộng
Không Có
N % N % N %
0 yếu tố nguy cơ 342 99,1 3 0,9 345 100
1 yếu tố nguy cơ 289 95,4 14 4,6 303 100
2 yếu tố nguy cơ 74 92,5 6 7,5 80 100
3 yếu tố nguy cơ 12 75 4 25 16 100
≥ 4 yếu tố nguy
cơ 2 40 3 60 5 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 261
Tổng cộng 719 30 749
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Trong nghiên cứu, tuổi trung bình là 25,7 ±
5,6 (nhỏ nhất 16 và lớn nhất là 45). So với các
nghiên cứu khác, tuổi trung bình của mẫu
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn. Thai phụ có tuổi
dưới 25 cao hơn các tác giả khác có thể do Gò
Công là vùng nông thôn, trình độ văn hóa thấp,
nên nhiều nơi trong địa phương vẫn còn tục lấy
chồng sớm và là nghiên cứu cộng đồng, lấy mẫu
đại trà. Ngô Thị Kim Phụng(8) tầm soát tại một
quận nội thành của TPHCM. Phạm Minh Khôi
Nguyên(9) và Tô Thị Minh Nguyệt(10) chỉ lấy
nhóm nguy cơ cao ĐTĐTTK nên tuổi trung bình
cao hơn.
Thai phụ tập trung phần lớn ở huyện Gò
Công Đông (42,9%), Gò Công Tây (35,4%) và
sau cùng là Thị Xã Gò Công (21,8%). Dù có sự
chênh lệch số thai phụ giữa các địa phương,
nhưng tỷ lệ giữa thai phụ tầm soát ĐTĐTTK và
thai phụ được quản lý tại địa phương vẫn
không có sự khác biệt. Chứng tỏ ý thức về bệnh
ĐTĐTTK ở tất cà các địa phương và đội ngũ
quản lý thai, cộng tác viên dân số có năng lực
như nhau. Thai phụ có trình độ học vấn chủ yếu
là cấp II (47,4%), mù chữ và cấp I (29,6%), đại
học và sau đại học chiếm tỉ lệ 6%. Trái ngược
với kết quả của Tô Thị Minh Nguyệt(10): Trình độ
văn hóa cấp II, III, đại học và sau đại học
khoảng 30% mỗi nhóm. Trình độ học vấn thấp
thì sự hiểu biết về bệnh tật kém, họ ít quan tâm
đến các vấn đề sức khỏe của mình. Có 40,2%
thai phụ làm nghề nông; 29,5% nội trợ. Đây là
nhóm thai phụ có nghề nghiệp không bị khống
chế về thời gian, tự do hơn các nghề nghiệp
khác; con so chiếm 52,2%. Số con trung bình là
0,7 ± 0,9, cao nhất 5 con. Tỷ lệ sanh con lần thứ 3
trở đi chiếm 15,1%. Chứng tỏ rằng việc giảm tỷ
lệ sanh con lần thứ 3 chưa thực hiện tốt. Chỉ số
khối cơ thể trung bình 20,9± 2,3, cao nhất là 31,6,
nhỏ nhất 14,7. Thai phụ có BMI ≥ 25 chiếm 4,9%,
BMI ≤ 25 là 95,1. Nhóm thừa cân trong mẫu
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với Ngô
Thị Kim Phụng(8) là 2% và Phạm Thị Kim
Phượng là 3,4%.
Tuổi thai trung bình của mẫu nghiên cứu:
25,9±1,4 tuần.
Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các
yếu tố liên quan
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ ĐTĐTTK là 4%.
Kết quả như vậy có thể bị ảnh hưởng bởi 33 thai
phụ bỏ xét nghiệm khi làm nghiệm pháp 50g - 1
giờ có kết quả ≥ 140 mg/dl. Chúng tôi nghĩ tỷ lệ
ĐTĐTTK sẽ còn cao hơn nếu như các thai phụ
này tham gia xét nghiệm tầm soát đầy đủ các
nghiệm pháp tiếp theo cho đến khi được chẩn
đoán dương tính với ĐTĐTTK. Nếu 4/33 thai
phụ không bỏ xét nghiệm thì số ĐTĐTTK có thể
tăng thêm là 33 người. Do đó, tỷ lệ ĐTĐTTK
trong mẫu nghiên cứu có thể là 4,2% chứ không
phải 4%.
Liên quan giữa ĐTĐTTK và tuổi thai
Tỷ lệ ĐTĐTTK ở nhóm tuổi ≤ 24 là 1,9%;
nhóm tuổi 25-29 là 3,1%, nhóm tuổi 30-34 là
9,4%, nhóm ≥ 35 là 10,4% (p=0,05). Như vậy tỷ lệ
ĐTĐTTK tăng dần theo tuổi. Thai phụ có tuổi ≥
25 thì nguy cơ bị ĐTĐTTK cao hơn nhóm thai
phụ < 25 tuổi là 3,6 lần (OR= 3,6; p = 0,001).
Liên quan giữa ĐTĐTTK và BMI
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng
tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì như nhiều tác giả
trong và ngoài nước(3) để đánh giá tình trạng béo
phì. Chỉ số BMI ≥ 25 được xem như là béo phì vì
ở nước ta người gầy chiếm tỷ lệ khá cao, việc
chon tiêu chuẩn BMI ≥ 25 theo chúng tôi là phù
hợp.
Tỷ lệ ĐTĐTTK tăng dần theo nhóm có BMI
thấp đến nhóm có BMI cao và liên quan có ý
nghĩa thông kê với p=0,001
ĐTĐTTK ở nhóm thai phụ có BMI ≥ 25 nguy
cơ ĐTĐTTK cao gấp 7 lần so với nhóm thai phụ
có BMI ≤ 25 (OR =7,24; p=0,01).
Liên quan giữa ĐTĐTTK và tiền sử gia đình
ĐTĐ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 262
Nghiên cứu chúng tôi 6,8% (49/749) thai phụ
có tiền căn gia đình ĐTĐ, trong đó 100% trường
hợp là cha hoặc mẹ, không có trường hợp nào
có cả cha lẫn mẹ hoặc anh chị em ruột bị ĐTĐ.
Trong 49 trường hợp thai phụ có tiền căn gia
đình ĐTĐ thì có 6 thai phụ ĐTĐTTK chiếm tỷ lệ
12,2%. Sự khác biệt về tỷ lệ ĐTĐTTK ở nhóm
thai phụ không có tiền sử ĐTĐ và nhóm có tiền
sử ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (OR=3,93; p=0,02).
Theo Vũ Bích Nga(11) yếu tố nguy cơ cao
ĐTĐTTK hay gặp nhất là tiền sử gia đình thế hệ
thứ nhất chiếm 13,2% và thừa cân béo phì trước
khi mang thai là 9,9%.
Liên quan giữa ĐTĐTTK và tiền sử thai phụ
sanh con to
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14
trường hợp thai phụ có tiền căn sanh con to,
chiếm tỷ lệ 0,5%. Khả năng mắc ĐTĐTTK tăng
gấp 4 lần ở nhóm thai phụ có tiền sử sanh con
to (p=0,04, OR =4,2).
Những nghiên cứu từ những thập niên 80
khi việc kiểm soát đường huyết chưa tốt thì tỷ lệ
thai to ≥ 4000 gram của các bà mẹ ĐTĐTTK rất
cao, có thể gấp nhiều lần so với thai phụ không
có ĐTĐTTK. Thomas(7) báo cáo tiền căn sanh
con to ở những bà mẹ ĐTĐTTK là 15- 45% cao
gấp 3 lần những bà mẹ có đường máu bình
thường. Nghiên cứu của Coustan và cộng sự
cho thấy kiểm soát chặt chẽ đường máu cho mẹ
sẽ làm giảm tỷ lệ sanh con to xuống còn 10%(4).
Liên quan giữa ĐTĐTTK và tiền sử thai lưu
Thai chết lưu ở những phụ nữ bị ĐTĐTTK
gặp với tần suất cao hơn so với nhóm chứng.
Người ta thấy với mức đường máu >5,8 mmol/l
làm tăng nguy cơ thai chết lưu trong tử cung
vào 4 - 8 tuần cuối cùng của thai kỳ(11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8/749
thai phụ có tiền căn thai chết lưu ở 3 tháng cuối
thai kỳ. Những thai phụ có tiền sử thai lưu nguy
cơ ĐTĐTTK tăng gấp 8 lần so với những thai
phụ bình thường (OR =8,4, p=0,035).
Liên quan giữa ĐTĐTTK và đường niệu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy kết
quả thử đường niệu ngay trong ngày làm xét
nghiệm sàng lọc, thử trước khi cho uống
đường và thử bằng giấy thử nhanh đã được
chuẩn quốc gia hướng dẫn trong 9 bước khám
thai. Kết quả cho thấy ĐTĐTTK và đường
niệu dương tính có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với OR = 6,052; p = 0,005.
ĐTĐTTK và số lượng các yếu tố nguy cơ
Tỷ lệ ĐTĐTTK gia tăng theo số lượng các
yếu tố nguy cơ. Thai phụ có từ 1,2,3 yếu tố nguy
cơ thì tỷ lệ ĐTĐTTK lần lượt là 4,6%; 7,5%; 20%;
Thai phụ có ≥ 4 yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ
ĐTĐTTK là 60%. Như vậy, nếu chúng ta chỉ
sàng lọc ĐTĐTTK trên thai phụ có các yếu tố
nguy cơ cao thì chúng ta sẽ bỏ sót 13,3% các
trường hợp trong quần thể chung. Do đó cần
sàng lọc đại trà cho tất cả các thai phụ trong quá
trình mang thai.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐTTK của thai phụ khu
vực Gò Công là 4%, ở nhóm nguy cơ cao là
6,9%. Nên sàng lọc đại trà cho tất cả các thai phụ
trong quá trình mang thai thì tỷ lệ này sẽ đáng
tin cậy hơn và cần chẩn đoán sớm ngay từ tuyến
cơ sở.
Đái tháo đường thai kỳ có liên quan đến các
yếu tố: Đường niệu dương tính, chỉ số khối cơ
thể trước khi mang thai≥ 25, tuổi mẹ khi mang
thai ≥ 25.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2007). Standards of medical care
in diabetes-2007. Diabetes Care. Jan 2007; 30 Suppl 1:S4-S41.
2. Beischer NA, Wein P, Steffen B (1996). Identification and
treatment of women with hyperglycaemia diagnosed during
pregnancy cansignificantly reduce perinatal mortality rate. Aust
NZ J Obstet Gynaecol. 36: 239-247.
3. Chu Chu, SY, et al. (2007). “Maternal obesity and risk of
gestational diabetes mellitus”. Diabetes care 30 (8):2070-6.
4. Coustan DR (1996), “Diabetes in pregnancy: Screening and
testing for gestational diabetes mellitus”, Obstetrics and
Gynecology Clinics, 23 (1): pp.1-30.
5. Cunninghama W (2001). Diabetes in pregnancy. In: Cunningham
W, William’s Obstetrics. 21st edition. Philadelphia. 2001.
6. Gabbe SG, Graves CR (2003). Management of Diabetes mellitus
complicating pregnancy. Obstet & Gynecol 2003; 102:857-68.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 263
7. Moore TR (2007). Diabetes Mellitus and Pregnancy. Emedicine.
Updated: Dec 7.
8. Ngô Thị Kim Phụng (2004). “Tầm soát đái tháo đường trong
thai kỳ tại Quận 4 Thành Phố Hồ Chí Minh”. Luận án tiến sĩ y
học chuyên ngành sản phụ khoa. Thành Phố Hồ Chí Minh.
9. Phạm Minh Khôi Nguyên (2010). “Ngưỡng tối ưu của thử
nghiệm 50gam đường bằng máu mao mạch trong sàng lọc đái
tháo đường trong thai kỳ”. Hội nghị sản phụ khoa Thành Phố
Hồ Chí Minh về cập nhật đái tháo đường trong thai kỳ năm
2010.
10. Tô Thị Minh Nguyệt, Ngô Thị Kim Phụng (2008). “Tỷ lệ đái
tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai
phụ nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ”. Tạp chí y hoc TP.
Hồ Chi Minh, tập 3 – phụ bản số 1 - 2009: 66 – 70.
11. Vũ Bích Nga (2009). “Xác định ngưỡng glucose máu lúc đói để
sàng lọc đái tháo đường trong thai kỳ và các bước đánh giá kết
quả điều trị”. Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_dai_thao_duong_trong_thai_ky_va_cac_yeu_to_lien_quan_t.pdf