Tỷ lệ nhiễm HIV ở phòng tư vấn xét
nghiệm tỉnh Tây Ninh cao hơn nhiều lần so
với các tỉnh thành khác. Do đó, cần tăng cường
hoạt động tư vấn xét nghiệm và tuyên truyền
phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng
nhằm làm giảm tỷ lệ này.
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa
độ tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân, yếu tố nguy cơ bản thân và yếu tố
nguy cơ bạn tình với tỷ lệ nhiễm HIV. Nhóm
khách hàng có độ tuổi từ 20 – 39 tuổi, ở nông
thôn, có trình độ từ trung học cơ sở trở lên và
chưa kết hôn đến tư vấn xét nghiệm HIV tương
đối cao. Những kết quả này là yếu tố quan trọng
để hiểu rõ đặc điểm khách hàng và qua đó giúp
thực hiện công tác tư vấn tốt hơn nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của dịch vụ tư
vấn cộng đồng.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm 2009-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 582
TỶ LỆ NHIỄM HIV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA KHÁCH HÀNG
ĐẾN PHÒNG TƯ VẤN CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG NĂM 2009 ‐ 2011
Nguyễn Văn Tuấn*, Đặng Văn Chính**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Tây Ninh chủ yếu xảy ra ở nhóm có hành vi nguy cơ cao
như tiêm chích ma túy và mại dâm. Hoạt động tư vấn xét nghiệm cho những người có hành vi nguy cơ cần thay
đổi cho phù hợp với xu hướng dịch HIV/AIDS.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng năm
2009 – 2011 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hồ sơ của 4.775 khách hàng đến tư vấn xét nghiệm HIV.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng đến tư vấn tại phòng xét nghiệm cộng đồng là 10,1%. Nam cao
hơn nữ khoảng 1,7 lần. Nhóm 20 – 29 tuổi chiếm 54%, nông thôn 63%, học vấn tập trung chủ yếu ở nhóm
trung học cơ sở (41,5%) và chưa kết hôn (50,3%). 63% khách hàng đến phòng tư vấn sức khỏe cộng đồng có yếu
tố nguy cơ, trong đó, chiếm tỷ lệ cao ở nhóm quan hệ tình dục với nhiều người (71%) và tiêm chích ma túy
(27,3%). Có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HIV với nhóm tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân, yếu tố nguy cơ bản thân và yếu tố nguy cơ bạn tình (p <0,01).
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HIV ở các khách hàng tại phòng tư vấn xét nghiệm tỉnh Tây Ninh cao hơn nhiều lần
so với các tỉnh thành khác. Cần tăng cường hoạt động tư vấn xét nghiệm và có sự cải thiện dịch vụ phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Từ khóa: HIV, khách hàng, tư vấn xét nghiệm.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF HIV AND RELATED FACTORS AMONG CLIENTS USING HIV/AIDS
COUNSELING SERVICE IN TAY NINH PROVINCE, 2009 ‐ 2011
Nguyen Van Tuan, Dang Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 582 ‐ 586
Background: Injected drug users (IDU) and sex workers (SW) are at a high risk of contracting HIV. The
HIV/AIDS counseling service needed to tailor to clients’ need to stop the present spread of HIV/AIDS.
Objectives: To determine the prevalence of HIV of clients used HIV/AIDS counseling service in 2009 ‐
2011, and its related factors.
Methods: A descriptive retrospective survey was conducted on a sample of 4,775 records of clients in the
HIV/AIDS counseling service in Tay Ninh province.
Result: The prevalence of clients with HIV was 10.1% in which male was 1.7 times higher than female.
Among people with HIV/AID: Age group 20 ‐ 29 accounted for 54%; rural clients for 63%; clients with
secondary school education for 41.5% and clients being never married for 50.3%. Sixty ‐ three of clients of the
HIV/AIDS consoling service were high risk groups in which 71% had sex intercourse with multi partners and
27.3% were IDUs. There were statistical associations between HIV testing result and age group, residence,
* Trung tâm Y tế huyện Châu Thành ** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Bs. CKI. Nguyễn Văn Tuấn ĐT: 0913198192 Email: tuanbsbiengioi@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 583
education, marital status, status of HIV.
Conclusion: The prevalence of clients with HIV of the HIV/AIDS counseling service in Tay Ninh province
was much higher than other provinces. Counseling needs to be based on the characteristics of each group of
clients.
Key words: HIV, client, counseling service.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2012, cả nước ghi nhận 14.127 trường
hợp nhiễm HIV, tương đương với năm 2011.
Hình thái dịch HIV/AIDS tiếp tục ghi nhận có sự
thay đổi. Người nhiễm là nữ giới chiếm 32%, cao
hơn so với năm 2011. Lần đầu tiên số người
nhiễm HIV bị lây nhiễm qua đường quan hệ tình
dục (QHTD) cao hơn lây nhiễm qua tiêm chích
ma túy (TCMT) (46% so với 42%), năm 2011 là
42% so với 46%. Sự thay đổi về địa bàn dịch
cũng như hình thái dịch gợi ý những thay đổi
cần thiết trong việc đối phó với dịch HIV/AIDS
tại Việt Nam(3).
HIV/AIDS cũng đang là vấn đề y tế công
cộng đặc biệt ở những tỉnh giáp vùng biên giới
như Tây Ninh. Thay đổi phương thức hoạt
động và đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động tư
vấn xét nghiệm cho những người có hành vi
nguy cơ, tìm đến phòng tư vấn xét nghiệm
đang cần được thực hiện, kết hợp với việc đẩy
mạnh những hoạt động về truyền thông thay
đổi hành vi, chăm sóc điều trị bệnh nhân
HIV/AIDS để cải thiện tốt chương trình phòng
chống HIV/AIDS của tỉnh Tây Ninh nói riêng
và cả nước nói chung(1,2).
Nhằm mục đích góp phần giảm tỷ lệ lây
nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng và ở nhóm
nguy cơ cao. Phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe
cộng đồngdo dự án Life ‐ Gap tài trợ đã được
thành lập từ tháng 08/2004 ở tỉnh Tây Ninh. Với
nhiều hoạt động như tư vấn giảm hành vi nguy
cơ, cung cấp biện pháp giảm hành vi nguy cơ, hỗ
trợ tâm lý, y tế, xã hội cần thiết và đặc biệt là
dịch vụ xét nghiệm HIV cho các đối tượng có
nhu cầu(2).
Nhu cầu của khách hàng tìm đến dịch vụ tư
vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng rất đa dạng.
Vì thế, nhằm định hướng cho việc triển khai
hoạt động cũng như can thiệp trong giai đoạn
sắp tới, việc xác định tỷ lệ nhiễm HIV của các
khách hàng và đặc tính của khách hàng đến
phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng, và
mối liên quan giữa một số đặc tính của khách
hàng với tỷ lệ nhiễm HIV tại tỉnh Tây Ninh là rất
cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng
đến phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng
năm 2009 – 2011.
2. Xác định tỷ lệ khách hàng đến phòng tư
vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồngtheo nơi cư
trú, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn
nhân, nhóm tuổi, tiền sử xét nghiệm HIV, đối
tượng khách hàng, bạn tình của khách hàng.
3. Xác định mối liên quan của tỷ lệ nhiễm
HIV với các yếu tố như nơi cư trú, giới tính,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nhóm
tuổi, tiền sử xét nghiệm, đối tượng khách hàng,
bạn tình của khách hàng.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả
4.775 hồ sơ của khách hàng đến tư vấn xét
nghiệm HIV. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ,
đối tượng là toàn bộ khách hàng đến sử dụng
dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tại phòng tư vấn
sức khỏe cộng đồng tỉnh Tây Ninh theo hình
thức tư vấn cá nhân, loại ra những khách hàng
đến tư vấn nhưng không xét nghiệm HIV. Thời
gian nghiên cứu từ 01/01/2009 – 31/12/2011.
Nhập liệu trên phần mềm PrevenHIV v2.3. Xử lý
dữ liệu bằng phần mềm Stata 11. Thống kê mô
tả tần số, tỷ lệ nhiễm HIV của các đối tượng sử
dụng dịch vụ TVXN HIV và đặc tính, yếu tố
nguy cơ và kết quả xét nghiệm của khách hàng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 584
Phân tích thăm dò mối liên quan giữa các đặc
tính của khách hàng với tình trạng nhiễm HIV
bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR, phép kiểm χ2 hay
Fisher. Khách hàng nguy cơ cao bao gồm những
khách hàng có yếu tố nguy cơ là tiêm chích ma
túy hoặc mại dâm hoặc có quan hệ tình dục
đồng giới nam.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc tính của đối tượng nghiên cứu (n =
4.775)
Đặc tính Tần số Tỷ lệ
Giới tính
Nam 3.061 64,1
Nữ 1.714 35,9
Nhóm tuổi
≤ 19 tuổi 644 13,5
20 – 29 tuổi 2.575 53,9
30 – 39 tuổi 1.049 22,0
40 – 49 tuổi 354 7,4
≥ 50 tuổi 153 3,2
Nơi cư trú
Thành phố/Thị trấn 1.690 35,4
Nông thôn 3.023 63,3
Tỉnh khác và nước ngoài 62 1,3
Trình độ học vấn
≤ Tiểu học 1.252 26,3
Trung học cơ sở 1.981 41,5
≥ Phổ thông trung học 1.542 32,3
Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn 2.400 50,2
Đã kết hôn 1.973 41,3
Ly thân/ly hôn/góa 402 8,5
Đến xét nghiệm với bạn tình 61 1,3
Trình diễn sử dụng BCS 2.339 49,0
Hình thức xét nghiệm có tên 3.098 64,9
Khách hàng hiện đang mang thai 39 0,8
Tỷ lệ nam đến phòng tư vấn chăm sóc sức
khỏe cộng đồng cao hơn nữ khoảng 1,7 lần. Tập
trung cao ở nhóm 20 – 29 tuổi (53,9%). Bên cạnh
đó, 63,3% khách hàng đến phòng tư vấn chăm
sóc sức khỏe cộng đồng ở nông thôn chiếm tỷ lệ
gần gấp đôi lượng khách hàng ở thành thị
(35,4%). Học vấn của khách hàng tập trung chủ
yếu ở nhóm trung học cơ sở (41,5%). Khách hàng
chưa kết hôn đến phòng tư vấn chăm sóc sức
khỏe cộng đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 50,3%.
Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận được chỉ
1,3% khách hàng đến phòng tư vấn sức khỏe
cộng đồng với bạn tình. 49% khách hàng được
trình diễn về việc sử dụng bao cao su (BCS).
64,9% khách hàng chọn hình thức xét nghiệm có
tên. Và 0,8% khách hàng là thai phụ.
Bảng 2: Kết quả xét nghiệm HIV của khách hàng
Kết quả xét nghiệm Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Dương tính (n = 4.775) 481 10,1
Quan hệ tình dục đồng giới nam (n = 24) 9 37,5
Bạn tình là người nhiễm HIV (n = 355) 28 22,0
Bạn tình tiêm chích ma túy (n = 126) 24 19,1
Tiêm chích ma túy (n = 821) 133 16,2
Mại dâm (n = 126) 15 11,9
Bạn tình có nguy cơ khác (n = 9) 1 11,1
Bạn tình có tình dục với mại dâm (n = 215) 22 10,2
Bạn tình là mại dâm (n = 1.189) 106 8,9
Quan hệ tình dục với nhiều người (n =
2.147)
179 8,3
Bạn tình có tình dục với nhiều người (n =
1.717)
131 7,6
Đối tượng khác (n = 14) 1 7,1
Phụ nữ mang thai (n = 39) 2 5,1
Tỷ lệ dương tính với HIV của khách hàng
đến phòng tư vấn sức khỏe cộng đồng là 10,1%.
Tỷ lệ dương tính tập trung nhiều ở 3 nhóm đối
tượng khách hàng: quan hệ tình dục đồng giới
nam, khách hàng có bạn tình là người nhiễm
HIV và có bạn tình tiêm chích ma túy chiếm tỷ lệ
lần lượt là 37,5%, 22%, 19,1%.
Bảng 3: Yếu tố nguy cơ của khách hàng (n = 3.008)
Yếu tố nguy cơ của khách hàng Tần sốTỷ lệ
Khách hàng có yếu tố nguy cơ (n = 4.775) 3.008 63,1
Tiêm chích ma túy 821 27,3
Mại dâm (nam, nữ) 126 4,2
Quan hệ tình dục đồng giới nam 24 0,8
Quan hệ tình dục với nhiều người 2.147 71,4
Nguy cơ khác (QHTD 1 lần, chăm sóc NCH) 14 0,5
63,1% khách hàng đến phòng tư vấn sức
khỏe cộng đồng có yếu tố nguy cơ. Trong đó,
chiếm tỷ lệ cao ở các nhóm khách hàng quan hệ
tình dục với nhiều người (71,4%) và khách hàng
có tiêm chích ma túy (27,3%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 585
Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc tính nền với tỷ lệ
nhiễm HIV (n = 4.775)
Đặc tính
Kết quả XN HIV
p Dương tính n
(%)
Âm tính n
(%)
Nhóm tuổi
≤ 19 tuổi 12(1,9) 632(98,1)
< 0,01*
20 – 29 tuổi 253(9,8) 2.322(90,2)
30 – 39 tuổi 153(14,6) 896(85,4)
40 – 49 tuổi 41(11,6) 313(88,4)
≥ 50 tuổi 22(14,4) 131(85,6)
Nơi cư trú
Thị trấn/thành phố 127(7,5) 1.563(92,5)
<
0,01F*Nông thôn 345(11,4) 2.678(88,6)
Tình khác/nước ngoài 9 (14,5) 53 (85,5)
Trình độ học vấn
≤ Tiểu học 190 (15,2) 1.062 (84,6)
< 0,01*
Trung học cơ sở 216(10,9) 1.765(89,1)
Đặc tính
Kết quả XN HIV
p Dương tính n
(%)
Âm tính n
(%)
≥ Phổ thông trung học 75 (4,9) 1.467 (95,1)
Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn 145(6,0) 2.255(94,0)
< 0,01*
Đã kết hôn/Sống với
người yêu
257(13,0) 1.716(87,0)
Ly hôn/Ly thân/Góa 79(19,7) 323 (80,3)
F: Phép kiểm Fisher*: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Khi sử dụng phép kiểm χ2 cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân với kết
quả xét nghiệm HIV với (p <0,01). Bên cạnh đó,
phép kiểm Fisher cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nơi cư trú của khách hàng
và kết quả xét nghiệm HIV (p <0,01).
Bảng 5: Mối liên quan giữa đối tượng khách hàng với tỷ lệ nhiễm HIV (n = 3.008)
Đặc tính Kết quả XN HIV
PRKTC 95% p
Dương tính n (%) Âm tính n (%)
Đối tượng khách hang (n = 3.008) Nguy cơ cao 153 (15,6) 813 (84,2) 1,6(1,4 – 1,8) <0,01*
Nguy cơ khác 166 (10,6) 1.876 (91,9)
Bạn tình của khách hàng(n = 3.577) Nguy cơ cao 154 (8,0) 1.770 (92,0) 0,8(0,7– 0,9) <0,01*
Nguy cơ khác 210 (12,7) 1.443 (87,3)
*: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Có mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ của
khách hàng và kết quả xét nghiệm HIV của họ.
Nhóm khách hàng nguy cơ cao có nguy cơ
nhiễm HIV gấp 1,6 lần nhóm khách hàng có
nguy cơ khác (PR = 1,6; KTC 95%: 1,4 – 1,8).
Có mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ của
bạn tình của khách hàng và kết quả xét nghiệm
HIV. Những khách hàng có bạn tình thuộc
nhóm nguy cơ khác có thể có kết quả xét nghiệm
HIV dương tính cao hơn 23% so với nhóm nguy
cơ cao (PR = 0,8; KTC 95%: 0,7 – 0,9).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm HIV của khách hàng là 10,1%.
Tỷ lệ này cao hơn gần gấp 5 lần so với kết quả tư
vấn xét nghiệm tự nguyện miễn phí tại Thành
phố Hồ Chí Minh (2,2%)(8) và tỉnh Thừa Thiên
Huế (2,02%)(7), cao gấp 1,7 lần Điện Biên
(6,04%)(6). Trong đó, khách hàng có quan hệ tình
dục đồng giới nam và tiêm chích ma túy có tỷ lệ
nhiễm HIV cao nhất. Mặc dù khách hàng quan
hệ tình dục đồng giới nam khá ít (n = 24), nhưng
tỷ lệ nhiễm HIV rất cao (37,5%) do đó cần chú
trọng can thiệp ở nhóm đối tượng này.
Khách hàng có kết quả dương tính cao nhất
khi bạn tình của khách hàng nhiễm HIV hoặc
tiêm chính ma túy (22% và 19,1%). Tỷ lệ này cao
hơn gấp đôi so với nhóm khách hàng có QHTD
với nhiều người hoặc bạn tình quan hệ tình dục
với nhiều người (8,3% và 7,6%). Điều này cho
thấy, khi bạn tình của khách hàng là nhóm đối
tượng nguy cơ cao thì khả năng khách hàng có
kết quả dương tính luôn cao hơn.
Khách hàng đến tư vấn xét nghiệm tự
nguyện do có hành vi nguy cơ cao chiếm 61,3%.
Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu tại Thừa Thiên
Huế (50,8%)(4). Nhưng lý do kiểm tra sức khỏe
thì tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu ở Thừa Thiên
Huế (4,4% so với 16,2%). Đối với tỉnh Tây Ninh
lý do phổ biến là khách hàng có hành vi nguy cơ
cao. Trong khi tỉnh Thừa Thiên Huế là bạn tình
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 586
có hành vi nguy cơ cao. Sự chênh lệch này có thể
do sự khác biệt giữa các địa phương, vùng miền,
nhưng cũng có thể là do kỹ năng khai thác thông
tin của nhân viên tư vấn.
Kết quả khảo sát mối liên quan giữa đặc
điểm giới tính, nhóm tuổi, nơi cư trú, trình độ
học vấn, tình trạng hôn nhân, tiền sử xét nghiệm
của khách hàng với tỷ lệ nhiễm HIVcho thấy có
mối liên quan giữa nhóm tuổi, nơi cư trú, trình
độ học vấn, tình trạng hôn nhân với tình trạng
nhiễm HIV. Trong khi một nghiên cứu tương tự
ở tỉnh Bình Dương thì cho thấy có mối liên quan
giữa nơi cư trú, giới tính, độ tuổi với tình trạng
nhiễm HIV(5). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho
thấy có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HIV với
khách hàng có yếu tố nguy cơ cao và bạn tình
của khách hàng có nguy cơ cao (p< 0,01).
Đối tượng đến tư vấn chủ yếu là đối tượng
nhận thấy mình có nguy cơ nhiễm HIV và một
phần khách hàng có nguy cơ thấp nên kết quả
của nghiên cứu có thể phản ánh tình hình
HIV/AIDS ở nhóm khách hàng có nguy cơ cao
cũng như nhóm ít có nguy cơ nhiễm HIV hơn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỷ lệ nhiễm HIV ở phòng tư vấn xét
nghiệm tỉnh Tây Ninh cao hơn nhiều lần so
với các tỉnh thành khác. Do đó, cần tăng cường
hoạt động tư vấn xét nghiệm và tuyên truyền
phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng
nhằm làm giảm tỷ lệ này.
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa
độ tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân, yếu tố nguy cơ bản thân và yếu tố
nguy cơ bạn tình với tỷ lệ nhiễm HIV. Nhóm
khách hàng có độ tuổi từ 20 – 39 tuổi, ở nông
thôn, có trình độ từ trung học cơ sở trở lên và
chưa kết hôn đến tư vấn xét nghiệm HIV tương
đối cao. Những kết quả này là yếu tố quan trọng
để hiểu rõ đặc điểm khách hàng và qua đó giúp
thực hiện công tác tư vấn tốt hơn nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của dịch vụ tư
vấn cộng đồng.
Kết quả của nghiên cứu sẽ làm nền tảng thực
hiện các nghiên cứu chuyên sâu hơn ở từng đối
tượng khách hàng, để hiểu rõ đặc tính và nhu
cầu của từng đối tượng đối với chương trình
phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, nghiên cứu
cũng còn mắc một số hạn chế, số liệu được thu
thập tương đối lớn và trong khoảng thời gian dài
nên tính chính xác của số liệu chỉ được thực hiện
qua việc kiểm tra tính logic biểu hiện qua kết
quả nhập liệu, không thể kiểm tra từng hồ sơ.
Ngoài ra, phiếu thu thập thông tin khách hàng
tuy được thống nhất trong cả nước nhưng được
áp dụng từ năm 2007, điều đó khó tránh khỏi
việc thu thập những thông tin không phù hợp
với tình hình hiện tại. Ví dụ việc làm sạch bơm
kim tiêm hiện nay không còn được thực hiện mà
chỉ khuyến cáo sử dụng bơm kim tiêm mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS (2008), Tài liệu tập huấn
tư vấn viên tư vấn xét nghiệm HIV cơ bản.Hà Nội. Tr. 4 ‐ 9.
2. Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS (2013), Báo cáo tổng kết
công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2012. Hà Nội. Tr. 11 ‐ 14.
3. Cục phòng chống HIV/AIDS (2011) Báo cáo tình hình nhiễm
HIV và hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2011 và phương
hướng, chủ yếu năm 2012. Hà Nội. Tr. 2 ‐ 6.
4. Đoàn Chí Hiền và cs (2009), Nghiên cứu kiến thức và một số yếu
tố nguy cơ lây nhiễm HIV ở khách hàng đến tại phòng tư vấn, xét
nghiệm HIV tự nguyện trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thừa
Thiên Huế năm 2009. Các công trình nghiên cứu khoa học về
HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010 Tr. 146 ‐ 152.
5. Lục Duy Lạc và cs (2009) Đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở
khách hàng đến xét nghiệm tự nguyện tại phòng tư vấn sức khỏe
cộng đồng thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2009. Các
công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006 ‐
2010. Tr. 56 ‐ 78.
6. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Điện Biên (2009) Báo cáo
một số kết quả hoạt động tư vấn xét nghiệm sau 8 tháng hoạt động.
Điện Biên. Tr. 56 ‐ 77
7. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thừa Thiên Huế, Báo cáo
tổng kết hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2010 ‐ 2013. Thừa Thiên Huế. Tr. 88 ‐ 89.
8. Ủy ban phòng chống AIDS Thành phố Hồ Chí Minh (2012),
Tình hình dịch 9 tháng đầu năm 2012,
‐ Hinh ‐ Dich ‐
Tai ‐ HCM.aspx. Truy cập ngày 4/10/2012.
Ngày nhận bài báo: 21/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_nhiem_hiv_va_cac_yeu_to_lien_quan_cua_khach_hang_den_p.pdf