Nghiên cứu của Faustini A tại Lazio-Italia
533 trẻ sinh năm 1991-1992 (trẻ mới sinh) tiêm 3
mũi VC HBV và 659 trẻ sinh năm 1979-1981 (trẻ
lớn) tiêm 3 mũi VC HBV. Kết quả sau 5 năm còn
92,9% ở trẻ nhỏ và 94,1% ở trẻ lớn đạt mức
kháng thể bảo vệ ≥ 10mIU/ml(3). Hồ Vĩnh Thắng
(2008) nghiên cứu 765 trẻ 5 tuổi và 8 tuổi (Kiên
Giang), anti-HBs≥ 10mIU/ml ở nhóm 5 tuổi là
28,8% và nhóm 8 tuổi là 23,3%, chung cho cả 2
nhóm là 25,8%(5).
Bảng 5, đáp ứng sinh kháng thể theo các
mức độ giữa tiêm VC HBV đủ liều và không đủ
liều, giữa tiêm VC HBV đúng lịch và không
đúng lịch và giữa tiêm VC HBV trong CTTCMR
và VC HBV tự túc có khác nhau, sự khác biệt
này đều có ý nghĩa thống kê, p=0,001.
Tóm lại sau khi tiêm VC HBV sự đáp ứng
kháng thể anti-HBs thường chỉ đạt khoảng 90%
(nghiên cứu này đạt khoảng 68,09%). Vì vậy nếu
gia đình có đủ điều kiện và muốn tiêm nhắc lại
mũi thứ 4 là điều có thể khuyến cáo cho những
trẻ không đáp ứng hoặc đáp ứng thấp.
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ viêm gan siêu vi b và hiệu giá kháng thể anti-Hbs ở trẻ 1- 6 tuổi đã được tiêm chủng vắc xin viêm gan b, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 20
TỶ LỆ VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTI-HBs
Ở TRẺ 1- 6 TUỔI ĐÃ ĐƯỢC TIÊM CHỦNG VẮC XIN VIÊM GAN B
Huỳnh Minh Hoàn*, Hà Văn Thiệu**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm gan siêu vi B (HBV) và hiệu giá kháng thể anti-HBs trên trẻ 1-6 tuổi đã được
tiêm chủng vắc xin viêm gan B.
Ðối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 586 trẻ em từ 1-6 tuổi được tiêm vaccin
viêm gan B. Xét nghiệm HBsAg, anti-HBs, anti-HBc và anti-HCV
Kết quả: Kết quả cho thấy rằng: Có 6 trường hợp HBsAg(+) chiếm 1,02%, 5 anti-HCV (+) chiếm 0,85%.
anti-HBc (+) là 4,10%. Tỷ lệ anti-HBs (+) chiếm 68,09% (nam 54,39% và nữ 45,61%; p<0,05). Tiêm chủng
vaccin viêm gan B đủ liều, đúng lịch và trong chương trình tiêm chủng mở rộng, anti-HBs đạt mức bảo vệ tốt
hơn khi tiêm không đủ liều, không đúng lịch và tiêm những nơi khác, p<0,001.
Kết luận: Tất cả các trẻ sơ sinh tiêm liều đầu tiên vaccin viêm gan B càng sớm càng tốt sau khi sinh, tốt
nhất trong vòng 24 giờ và với ba liều tiêm chủng viêm gan B tỷ lệ nhiễm viêm gan B sẽ làm giảm đáng kể trong
tương lai.
Từ khóa: Viêm gan siêu vi B.
ABSTRACT
THE RATE OF HEPATITIS B AND ANTI-HBs TITER IN CHILDREN 1-6 YEAR OLDS AFTER
HEPATITIS B VACCINATION
Huynh Minh Hoan, Ha Van Thieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 20 - 23
Objective: To determine the rate of hepatitis B and the titre of anti-HBs after hepatitis B vaccination in
children 1-6 year olds.
Methods: This is a survey of 586 well-children aged 1 to 6 years old in Nursery schools in Dong Nai
province who have received hepatitis B vaccine. Tests of HBsAg, anti-HBs, anti-HBc and anti-HCV were carried
out in Pasteur Institute of HCM city.
Results: There were six cases of HBsAg-positive (1.02%), 5 anti-HCV-positive (0.85%), 5 anti-HBc-positive
(4.10%).The rate of anti-HBs-positive(≥10mIU/ml) was 68.09% (54.39% male vs 45.61% female, p <0.05). There
were significantly differences about anti-HBs titer at protection level between children with full-dose hepatitis B
vaccine and whom without full-dose hepatitis B or between correctly national schedule group and incorrectly
national schedule group (p <0.001).
Conclusions: newborns should receive the first dose of hepatitis B vaccine as soon as possible after birth,
preferably within 24 hours and with three doses of hepatitis B vaccine the rate of infection with hepatitis B will
probably reduce significantly in the future.
Keywords: Hepatitis B virus.
* Sở Y tế Đồng Nai ** BV Nhi đồng Đồng Nai
Tác giả liên lạc: ThS. Hà Văn Thiệu ĐT: 0914.123404 Email: thsthieu@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 21
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm gan virus B (HBV) là một trong
những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Theo số liệu
TCYTTG công bố, hiện nay có khoảng 360-400
triệu người mang HBV và Việt Nam nằm trong
khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV rất cao.
Khoảng 5-10% đối tượng không tạo ra đáp
ứng miễn dịch sau tiêm chủng vaccin viêm gan
B (VC HBV)(7,1,2). Hiệu quả đáp ứng miễn dịch
giữa các đối tượng, tuổi, giới, cân nặnghiệu
lực bảo vệ của vaccin, thời gian tồn lưu kháng
thể sau khi tiêm chủng là khác nhau.
Xuất phát từ tình hình này chúng tôi tiến
hành đề tài “Nghiên cứu tình hình nhiễm virus
viêm gan B và hiệu giá kháng thể anti-HBs 1-6
tuổi sau tiêm chủng vaccin viêm gan B”
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B.
2. Xác định hiệu giá kháng thể anti-HBs.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiến hành theo thiết kế nghiên cứu cắt
ngang.
Đối tượng
Trẻ em ≤ 6 tuổi, toàn bộ trẻ này sẽ được đưa
vào mẫu. Tiến hành chọn mẫu theo phương
pháp lấy mẫu cụm, thời gian 10/2008- 4/2010.
Cỡ mẫu
n =
Z
e
P q
2
2 . .
Tỷ lệ tham khảo xác định cỡ mẫu
Xác định tỷ lệ Z P E n
Tỷ lệ viêm gan B tại Huế năm
2005.
1,96 0,15 0,05 196
Tỷ lệ tiêm chủng không đủ liều
VC VGB của tỉnh Đồng Nai năm
2007.
1,96 0,24 0,05 280
Tỷ lệ tiêm chủng không đúng lịch
tại Tây Nguyên năm 2005.
1,96 0,19 0,05 236
Do chọn mẫu theo cụm (đơn vị chọn mẫu:
trường Mầm Non tại phường/xã) nên cỡ mẫu sẽ
được điều chỉnh để hạn chế tác động do thiết kế
bằng cách nhân với design effect=2; Khi đó cỡ
mẫu sẽ là 280 x 2= 560. Thực tế chúng tôi đã tiến
hành 586 đối tượng, đồng thời tiến hành xét
nghiệm anti-HCV cho 586 đối tượng.
* Xác định tỷ lệ tiêm chủng được xác minh
bởi việc kiểm tra thẻ tiêm chủng (tiêm đủ liều: 3
mũi, đúng lịch chương trình tiêm chủng mở
rộng: CTTCMR (0-2-4 tháng), tiểu sử lấy từ cha
mẹ hoặc những người thân(9).
* Chúng tôi chia 4 mức đánh giá Anti-HBs.
- Mức 1. Anti-HBs < 10 mIU/ml (không đáp
ứng); Mức 2. 10 mIU/ml ≤ Anti-HBs < 100
mIU/ml (đáp ứng thấp); Mức 3. 100 mIU/ml ≤
Anti-HBs < 1000 mIU/ml (đáp ứng trung bình);
Mức 4. Anti-HBs ≥ 1000 mIU/ml (đáp ứng cao).
Xét nghiệm
Xét nghiệm HBsAg, anti-HBs, anti-HBc và
anti-HCV tại Viện PASTEUR thành phố Hồ Chí
Minh (Bộ Y tế).
Xử lí số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tỷ lệ HBsAg(+)
Kết quả HBV, HCV Số lượng Tỷ lệ %
HBsAg (+) 6 1,02
Anti-HCV (+) 5 0,85
Bảng 2: Tần số các dấu ấn huyết thanh học HBV
TT HBsAg Anti-HBc Anti-HBs Sô lượng Tỷ lệ%
1 + + - 6 1,02
2 - + - 3 0,51
3 - + + 15 2,56
4 - - + 384 65,53
5 - - - 178 30,38
Tổng cộng 586 100
Bảng 3: Tỷ lệ HBsAg(+) theo thời gian tiêm mũi 1
HBsAg Tiêm mũi 1 ≤ 24 giờ
Tiêm mũi
1≤ 7 ngày
Tiêm mũi
1 >7 ngày TC P
282 256 33
Âm
(99,30%) (99,22%) (94,29%)
571
2 2 2
Dương
(0,70%) (0,78%) (5,71%)
6
Tổng
cộng
284 258 35
0,019
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 22
Bảng 4: Nồng độ kháng thể anti-HBs sau tiêm VC
HBV
Anti-HBs
(mIU/ml)
Nam Nữ Tổng
cộng P
83 104 187 Mức <10 (Âm
tính) (44,39%) (55,61%) (31,01%)
217 182 399 Mức ≥10
(Dương tính) (54,39%) (45,61%) (68,09%)
Tổng cộng 300 286 586
0,024
- GMT cho nhóm anti-HBs(+) là 209mIU/ml.
Bảng 5: Mối liên quan kháng thể anti-HBs và VC
HBV
Vaccin (VC) Mức 1
<10mIU/m
l
10≤
mức 2
<100
100≤
mức
3<1000
Mức 4
≥1000
P
Tiêm VC
Đủ liều 133 172 172 59 0,000
Không đủ liều 54 14 5 0
Tiêm VC
Đúng lịch 21 65 85 38 0,000
Không đúng
lịch
166 121 121 21
Tiêm VC -
CTTCMR- 179 181 181 181
VC tự túc 8 5 4 1
0,000
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV
Bảng 1, tỷ lệ HBsAg(+) sau khi tiêm chủng
VC HBV là 1,02%. Quốc gia Fiji (khu vực Tây-
Thái Bình Dương) trước khi tiêm VC HBV có
11% mang HbsAg (+) vào năm 1980, năm 1997
độ tuổi 9-24 tháng sau khi tiêm VC HBV tỷ lệ
này 0,7%, những đối tượng không được tiêm
VC HBV tỷ lệ này 9-12 tuổi (6,9%).
Mục tiêu của TCYTTG cho vùng Tây-Thái
Bình Dương giảm tỷ lệ HbsAg (+) <2% đối với
trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2012(10).
Qua 7 năm triển khai VC HBV (2003 - 2009)
vào CTTCMR trên bình diện quốc gia, Việt Nam
là vùng dịch tể lưu hành HBV cao. Kết quả
nghiên cứu này tỷ lệ nhiễm HBV là 1,02% thấp
hơn so với tỷ lệ chưa tiêm VC HBV là 19,5%(6).
Tỷ lệ trẻ nhiễm HCV: anti-HCV (+) là 0,85%.
Cũng giống như nghiên cứu của chúng tôi,
David Hipgrave và cộng sự ghi nhận tại tỉnh
Thanh Hóa 1563 mẫu máu được xét nghiệm
anti-HCV chỉ có 6 đối tượng chiếm tỷ lệ 0,38%,
một tỷ lệ rất thấp nhiễm HCV trong cộng đồng
người khỏe mạnh, đặc biệt không có đối tượng
nào là trẻ em(4). Cũng trong nghiên cứu này
chúng tôi ghi nhận không có trường hợp nào
đồng nhiễm HBV và HCV.
Bảng 2, sự có mặt của HBsAg (+) trong huyết
thanh biểu lộ một nhiễm HBV hoạt động có thể
cấp hoặc mạn. Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ
1,02% mang dấu ấn HBsAg (+), anti-HBc (+),
anti-HBs (-) cần theo dõi. HBsAg (-), Anti-HBc
(+) và Anti-HBs (-) là 3 trường hợp chiếm 0,51%.
Số đối tượng có HBsAg (-), anti-HBc (+) và anti-
HBs (+) là 15 chiếm 2,56%. 15 trường hợp này
phản ánh số trẻ nhiễm HBV có đáp ứng miễn
dịch với HBV chiếm 2,56%. Số trẻ có HBsAg (-),
anti-HBc (-) và anti-HBs (+) là 384 trường hợp,
chiếm 65,53%. Đây là tỷ lệ của trẻ có đáp ứng
kháng thể anti-HBs sau tiêm chủng. Số trẻ
HBsAg (-), anti-HBc (-) và anti-HBs (-) là 178
chiếm 30,38%. 178 trường hợp này chưa từng
tiếp xúc với HBV, con số này chiếm gần 1/3
trong tổng số mẫu nghiên cứu.
Bảng 3, Tiêm VC HBV mũi 1/24 giờ đầu sau
sinh 49,22%, ≤ 7 ngày sau sinh 44,71%, > 7 ngày
sau sinh 6,07%. HBsAg (+) ở nhóm tiêm mũi 1> 7
ngày là 5,71% cao hơn HBsAg (+) nhóm tiêm VC
mũi 1 ≤ 7 ngày là 0,78% và nhóm tiêm VC ≤ 24
giờ đầu sau sinh là 0,70%; p=0,019. Tỷ lệ trẻ tiêm
VC HBV mũi 1 trong 24 giờ đầu sau sinh năm
2005 của quốc gia là 32%(8).
Qua kết quả nghiên cứu này có thể nói tỷ
lệ HBV mạn tính được lây truyền chủ yếu
theo chiều dọc, điều này chứng tỏ một lần
nữa công tác theo dõi tình trạng HBV các bà
mẹ có thai là vô cùng khẩn trương và cấp
bách đang đặt ra cho ngành Y tế nói riêng và
cho toàn xã hội nói chung.
Nồng độ kháng thể anti-HBs
Bảng 4, anti-HBs (+) chiếm 68,09% (nam
54,39% > nữ 45,61%, p=0,024). GMT (kháng thể
trung bình nhân) cho nhóm anti-HBs (+) là
209mIU/ml.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 23
Nghiên cứu của Faustini A tại Lazio-Italia
533 trẻ sinh năm 1991-1992 (trẻ mới sinh) tiêm 3
mũi VC HBV và 659 trẻ sinh năm 1979-1981 (trẻ
lớn) tiêm 3 mũi VC HBV. Kết quả sau 5 năm còn
92,9% ở trẻ nhỏ và 94,1% ở trẻ lớn đạt mức
kháng thể bảo vệ ≥ 10mIU/ml(3). Hồ Vĩnh Thắng
(2008) nghiên cứu 765 trẻ 5 tuổi và 8 tuổi (Kiên
Giang), anti-HBs≥ 10mIU/ml ở nhóm 5 tuổi là
28,8% và nhóm 8 tuổi là 23,3%, chung cho cả 2
nhóm là 25,8%(5).
Bảng 5, đáp ứng sinh kháng thể theo các
mức độ giữa tiêm VC HBV đủ liều và không đủ
liều, giữa tiêm VC HBV đúng lịch và không
đúng lịch và giữa tiêm VC HBV trong CTTCMR
và VC HBV tự túc có khác nhau, sự khác biệt
này đều có ý nghĩa thống kê, p=0,001.
Tóm lại sau khi tiêm VC HBV sự đáp ứng
kháng thể anti-HBs thường chỉ đạt khoảng 90%
(nghiên cứu này đạt khoảng 68,09%). Vì vậy nếu
gia đình có đủ điều kiện và muốn tiêm nhắc lại
mũi thứ 4 là điều có thể khuyến cáo cho những
trẻ không đáp ứng hoặc đáp ứng thấp.
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ HBsAg (+) là 1,02%.Tần số các dấu
ấn huyết thanh học viêm gan B. Anti-HBc (+)
đơn thuần 0,51%. Anti-HBc (+) và anti-HBs (+)
2,56%. Anti-HBs (+) chiếm 65,53%. Am tính với 3
dấu ấn: HBsAg, anti-HBc và anti-HBs 30,38%.
Anti-HCV (+) 0,85%, không có trường hợp
nào đồng nhiễm virus viêm gan B và C.
2. Tỷ lệ anti-HBs (+) chiếm 68,09%, đáp ứng
trẻ nam cao hơn trẻ nữ, p<0,05.
GMT cho nhóm anti-HBs (+) là 209mIU/ml.
3. VC HBV tiêm đủ liều, tiêm đúng lịch và
VC HBV trong chương trình tiêm chủng mở
rộng, anti-HBs đạt mức bảo vệ tốt hơn khi tiêm
không đủ liều, không đúng lịch và tiêm những
nơi khác, p<0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andre FE (1990), “Overview of a 5-year clinical experience with
a yeast-derived hepatitis B vaccine”, Vaccine 8: suppls: 74–8.
2. Averhoff F, Mahoney F, Coleman P, et al (1998),
“Immunogenicity of hepatitis B vaccines: implications for
persons at occupational risk of hepatitis B virus infection”, Am J
Prev Med 15:1–8.
3. Faustini A, Franco E (2001). “Persistance of anti-HBs 5 years
after the introduction of routine infant and adolescent
vaccination in Italy”, Elsevier, Vaccine 19: 2812-2818.
4. Hipgrave DB, Nguyen Thu Van (2003), “Hepatitis B infection in
rural Vietnam and the implication for a National Program of
infant Immunization”, Am.J.Trop. Med.Hyg, 69(3),p.288-294.
5. Hồ Vĩnh Thắng (2008), “Tỷ lệ trẻ 5 và 8 tuổi có đủ kháng thể bảo
vệ sau khi đã tiêm 3 mũi vaccin viêm gan B trong chương trình
tiêm chủng mở rộng”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Thành phố Hồ
Chí Minh.
6. Katelaris PH, Robertson G (1995), “ Seroprevalence of hepatitis
viruses in children in rural Viet Nam”, Trans R Soc Trop Med
Hyg, 89:487.
7. Tổ chức Y tế thế giới (2002), “Tài liệu huấn luyện triển khai tiêm
vaccin viêm gan B”, Chương trình tiêm chủng mở rộng.
8. WHO (2002), “Hepatitis B”, CDS/CSR/LYO, 2.
9. WHO (2004), “Global programme for vaccines and
immunization-Module 7 Measles”, The immunological basis for
immunization series, Geneva, p.2-3.
10. WHO (2007), “Western Pacific Regional plan for hepatitis B
control through immunization”, Manila, Philippines.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_viem_gan_sieu_vi_b_va_hieu_gia_khang_the_anti_hbs_o_tr.pdf