Nhuộm hóa mô miễn dịch: U lympho ác tính
có hình ảnh tế bào và cách phân bố tương tự một số u ác
tính của đường sinh dục nữ vì vậy chúng ta cần phải chẩn
đoán phân biệt với ung thư biểu mô không biệt hóa, ung
thư biểu mô tế bào nhỏ loại tăng canxi huyết, tế bào hạt
buồng trứng, tế bào đệm nội mạc tử cung, đặc biệt đối
với loại tế bào B lớn cần chẩn đoán phân biệt với u loạn
mầm của buồng trứng [4, 7, 10]. Để xác định nguồn gốc tế
bào và phân biệt các u buồng trứng với u lympho ác tính,
chúng tôi đã sử dụng một số dấu ấn dựa vào sự gởi ý khi
quan sát các tiêu bản nhuộm HE (Hematoxyline-Eosin)
như LCA: (leukocyte comen antigen) Kháng nguyên tế
bào dòng lympho; CD20: (Detected in B lymphocyte)
Xác định tế bào lympho B; Vimentin: xác định tế bào liên
kết; CK: (Keratin) xác định tế bào biểu mô; CD3: (Detected
in T lymphocyte) Xác định tế bào ly, pho T; S-100: (S100
protein) Xác định tế bào thần kinh, hắc tố bào; EMA:
(Epithelial membrance Antigen) Kháng mguyên màng
biểu mô, xác định tế bào có nguồn gốc biểu mô; CD31
dương tính trong sarcom mạch máu; CD34: dương tính
trong sarcoma dạng biểu mô. Trong đó 3 dấu ấn LCA đặc
trưng cho tế bào lympho nói trung, CD3 đặc hiệu cho tế
bào lympho T và CD20 dùng xác định tế bào lympho B là
quan trọng để chẩn đoán u lympho.
Hai trong ba trường hợp báo cáo được phát hiện
ở giai đoạn muôn. Bệnh đã lan rộng bao gồm buồng
trứng, tử cung, vòi tử cung, mạc nối lớn và các hạch ổ
bụng, một trường hợp u khu trú ở tử cung và một buồng
trứng. Cả 3 trường hợp này đều không có đủ bằng chứng
khẳng đinh là u lympho nguyên phát hay thứ phát.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu U Lympho ác tính không hodgkin ở cơ quan sinh dục nữ: Báo cáo 3 trường hợp và tổng quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
127
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(3), 127-131, 2015
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Quốc Tuấn, email: bomonsan@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 18/07/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 01/08/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 01/08/2015
Vũ Bá Quyết(1), Lê Quang Vinh(1), Lê Hoàng Linh(1), Nguyễn Quốc Tuấn(2), Nguyễn Phương Tú(2)
(1) Bệnh viện Phụ sản Trung ương, (2) Đại học Y Hà Nội
U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN Ở CƠ QUAN
SINH DỤC NỮ: BÁO CÁO 3 TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN
Tóm tắt
U lympho ác tính không Hodgkin ở đường sinh dục
nữ hiếm gặp, khó chẩn đoán vì triệu chứng không đặc
hiệu, Chẩn đoán mô bệnh học dễ nhầm với các ung
thư nguyên phát của cơ quan sinh dục nữ. Chẩn đoán
xác định dựa vào nhiệm hóa mô miễn dịch với các dấu
ấn đặc hiệu của các tế bào lympho. Với mục đích tìm ra
một số đặc điểm về các triệu chứng lâm sàng, những
hình ảnh đại thể và vi thể của bệnh chúng tôi hồi cứu 3
bệnh án lâm sàng đã được chẩn đoán là u lympho ác
tính đường sinh dục nữ năm 2015.
Kết quả: tuổi trung bình người bệnh là 38 (từ
27-44 tuổi), một trường hợp ra máu âm đạo bất
thường, kết quả tế bào học là có tế bào ác tính,
trường hợp thứ hai được chẩn đoán là u xơ tử cung
và trường hợp thứ 3 là u buồng trứng hai bên, hai
trường hợp không có tổn thương bất thường trên
siêu âm, một trường hợp có kết quả chẩn đoán hình
ảnh là ung thư buồng trứng nghi nghờ thứ phát.
Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học và CA125 trong
giới hạn bình thường.
Đại thể: U ở 1 hoặc cả hai buồng trứng, đường kích
thước từ 1,2-13 cm, u đặc, có vỏ, mặt ngoài nhẵn, diện
cắt màu vàng nhạt hoặc mầu hồng, Các u ở tử cung cổ tử
cung và mạc nối lớn kích thước từ 05-5,4cm, mật độ chắc,
mầu vàng.
Vi thể: Tế bào u hình tròn, không đều nhau, nhân bắt
màu đậm, bào tương hẹp nhiều nhân chia, các tế bào
phân bố lan tỏa và xâm nhập lòng mach máu. Mô xơ
tăng sinh.
Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch: tế bào u
dương tính với các dấu ấn LCA, CD20 và Vimentin, cho
kết quả âm tính với các dấu ấn CK,EMA, CD3, S-100,
CD 31 và CD34.
Từ khóa: U lympho ác tính không Hodgkin, Hóa
mô miễn dịch.
Abstract
MALIGNANT LYMPHOMA NON HODGKIN OF FEMALE
GENITAL ORGANS: REPORT OF THREE CASES AND REVIEW
OF THE LITERATURE
Malignant lymphoma non-Hodgkin at female
genital is a rare disease, it’s difficult to diagnose because
of the multidimensional symptoms. Histopathological
diagnosis is familiar with some histopathological
symptoms of the female genital cancer. Definitive
diagnosis is based on immune-histochemistry by specific
markers of lymphocytes. To find the clinical symptom
characteristics and also the scopic and microscopic of this
disease we retrospective 3 clinical cases that had been
diagnosed Malignant lymphoma non-Hodgkin at female
genital in 2015.
Result: The average age of patients was 38 (from 27-
44 years), one case had abnormal vaginal bleeding and
cytology result had malignant cells, the second case was
diagnosed fibroid and the third case had ovarian tumors,
two cases didn’t have unusual lesions on ultrasound and
the last case suspected ovarian cancer. The biochemical
tests, hematology and CA125 were in normal limit.
Pathway: the tumor is in 1 or both ovaries, the size is
from 1.2 to 13 cm, shelled, smooth in the surface, an area
cut is light yellow or pink, tumors in the uterine cervix and
omentum are from 05-5,4cm, density and yellow.
Micropathway: cells of tumor are circles and not
equal, darker, the cytoplasm is narrow, the distribution
cells spread and invade blood vessels and proliferation of
fibrous tissue.
Immunohistochemical staining result: tumor
cells which are positive with some markers LCA, CD20 and
Vimentin have negative results with markers CK, EMA,
CD3, S-100, CD 31 and CD34.
Key words: Malignant lymphoma non-Hodgkin,
Immunohistochemistry.
1. Đặt vấn đề
Bệnh u lympho ở cơ quan sinh dục nữ hiếm gặp và
khó chẩn đoán trước phẫu thuật. Bệnh không có biểu
hiện lâm sàng đặc hiệu vì vậy, có tới 25% chỉ được phát
VŨ BÁ QUYẾT, LÊ QUANG VINH, LÊ HOÀNG LINH, NGUYỄN QUỐC TUẤN, NGUYỄN PHƯƠNG TÚBÁO CÁO TRƯỜNG HỢP
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
128
hiện khi khám nghiệm tử thi [1]. Bệnh có thể gặp ở mọi
lứa tuổi nhưng đỉnh cao nhất là từ 40-50 tuổi. U lympho ở
buồng trứng thường gặp nhất, chiếm hơn một nửa các
trường hợp u lympho ở cơ quan sinh dục nữ [2] và chiếm
khoảng 1,5% tất cả các trường hợp ung thư buồng
trứng, ít khi là u nguyên phát [3]. U ở hai bên buồng
trứng chiếm tới hơn một nửa các trường hợp và thường
có kèm theo u ở hạch chậu, quanh động mạch chủ bụng
đôi khi u ở phúc mạc, tử cung và vòi tử cung [4]. Bệnh
có tiên lượng xấu chỉ có khoảng 47% bệnh còn sống
sau 5 năm [5]. U Lymph ở cơ quan sinh dục nữ có thể bị
chẩn đoán nhầm với các u nguyên phát khác của buồng
trứng, tử cung như u loạn mầm, u tế bào hạt, ung thư
biểu mô không biệt hóa, ung thư biểu mô tế bào nhỏ thể
tăng canxi máu. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch đã giúp
chuẩn đoán phân biết và định các type u lympho. Điều
này hết sức quan trọng, giúp thấy thuốc áp dụng phác
đồ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho người bệnh.
Tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong gần 30 năm qua
chưa thấy công bố trường hợp nào, bởi vậy, chúng tôi
xin giới thiệu 03 trường hợp u lym pho không Hodgkin
buồng trứng mà đã được chẩn đoán gần đây.
2. Báo cáo bệnh án lâm sàng
Bệnh án 1: Phan thị H, 33 tuổi, Para 2012.
Bệnh sử: Ra máu sau quan hệ tình dục
khám lâm sàng: Âm hộ, âm đạo bình thường, âm
đạo có ít dich máu, cổ tử cung có khối sùi kích thước 3
cm, chạm chảy máu, cùng đồ mềm, tử cung kích thước
bình thường, hai phần phụ không nắn thấy gí đặc biệt.
Xét nghiệm: các chỉ số huyết học và sinh hóa bình
thường, CA 125= 32UI/ml
Kết quả tế bào âm đạo: có thế bào ác tính
Siêu âm: Tử cung và hai phần phụ không quan sát
thấy tổn thương, dịch ổ bụng không có.
Chẩn đoán Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1b1
Mổ ngày 2/3/2015
Cách thức phẫu thuật: Cắt tử cung hoàn toàn, hai
phần phụ, mạc nối lớn và lấy hạch tiểu khung.
Chẩn đoán sau mổ: Ung thư cổ tử cung, u buồng
trứng phải nghi ngờ ác tính.
Giải phẫu bệnh
Đại thể: Tử cung kích thước 11x6,5x6,5 cm, cổ tử cung
có khối sùi môi trước 4x3x3 cm mềm màu vàng nhạt,
chưa lan qua lỗ cổ trong, nội mạc tử cung nhẵn, buồng
trứng trái nhỏ không u, buồng trứng phải kích thước
6x4x4 cm, diện cắt thấy một u mầu vàng, mềm, đường
kính 1,2 cm, hai vòi tử cung không thấy tổn thương, 3,5
gr mạc nối lớn không thấy u, hạch phải 03 hạch đường
kính 0,1-0,5 cm, hạch trái 02, đường kính 0,1-0,6 cm.
Vi thể:
Tế bào u ở cổ tử cung và buồng trứng phải có hình
ảnh vi thể giống nhau: Tế bào u đơn dạng, hình tròn
không đều nhau, nhân bắt màu đậm hạt nhân rõ, bào
tương hẹp, nhiều nhân chia và những đám nhỏ tế
bào trong lòng mạch. Các tế bào này sắp xếp lan tỏa,
xen lẫn ổ hoại tử nhỏ.
Hạch châu hai bên, mạc nối lớn, buồng trứng trái
và hai vòi tử cung không thấy tổn thương di căn
Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch: LCA (+), CD20
(+), vimentin (+), CD3 (-),
S-100(-), EMA(-), CD34(-), CD31(-).
LCA: (leukocyte comen antigen) Kháng nguyên tế
bào dòng lympho; CK: (Keratin) xác định tế bào biểu
mô; CD 20: (Detected in B lymphocyte) Xác định tế bào
lympho B; Vimentin: xác định tế bào liên kết; CK (-), CD3:
(Detected in T lymphocyte) Xác định tế bào lympho T;
S-100: (S100 protein) Xác định tế bào thần kinh, hắc
tố bào; EMA: (Epithelial membrance Antigen) Kháng
mguyên màng biểu mô, xác định tế bào có nguồn gốc
biểu mô: CD31 dương tính trong sarcom mạch máu;
CD34: dương tính trong sarcoma dạng biểu mô.
Kết luận: U lympho ác tính không Hodgkin tế bào
B lớn lan tỏa ở buồng trứng phải và tử cung.
Bệnh án 2: Phạm thị L, 44 tuổi, para 2012.
Bệnh sử: bệnh nhân đau bụng vùng hạ vị 1 tuần.
Không sốt, không ra máu âm đạo.
khám lâm sàng: Âm hộ âm đạo và cổ tử cung bình
thường, phía sau bên phải tử cung có khối u chắc, ít
di động, kích thước khoảng 8cm.
Xét nghiệm công thức máu bình thường, CA
125= 68UI/ml
Siêu âm: Tử cung có hai u đường kính 6 mm và 14mm.
Buồng trứng trái có khối dạng đặc 45x39 mm, tăng sinh
mạch. Buồng trứng phải có khối dạng đặc, bờ không đều
106x 70 mm. rất tăng sinh mạch. Quanh động mạch chủ
bụng ngay dưới tụy có 3 cấu trúc hạch giảm âm, 47x33,
32x30 và 24x23 mm. ổ bụng không có dịch.
Chụp MRI : U buồng trứng hai bên (theo dõi tổn
thương thứ phát). Nhiều khối hạch cạnh bó mạch chủ-
chậu và hình ảnh khối hạch khoang sau phúc mạc
Xét nghiệm tế bào dịch rửa ổ bụng: không thấy tế
bào bất thường
Mổ ngày 24/4/2015
Chẩn đoán trước mổ: Theo dõi ung thư buồng
trứng hai bên
Cách thức mổ: Cắt tử cung hoàn toàn, hai u buồng
trứng và mạc nối lớn.
Chẩn đoán sau mổ: Ung thư buồng trứng hai bên.
Giải phẫu bệnh:
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
129
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(3), 127-131, 2015
Đại thể: Tử cung kích thước 11x6x4 cm, u buồng
trứng phải đặc màu trắng ngà, mềm không thấy hoại tử
KT 13x10x10cm, u buồng trứng trái đặc mầu trắng hồng,
mật độ mềm không hoại tử, kích thước 5x4,5x4,5 cm,
Vòi tử cung phải KT 12x2x2 cm, lòng chứa đầy mô màu
trắng mềm không hoại tử, vòi tử cung trái KT 3x0,5x0,5
cm niêm mạc nhẵn, 150gr mạc nối lớn có các mảng cứng
mầu vàng nhạt. Không thấy hạch.
Vi thể: Cấu trục mô học và tế bào u ở Hai buồng
trứng. trong cơ tử cung, vời trứng hai bện và mạc nối lớn
có hình ảnh vi thể giống nhau: Tế bào u đơn dạng, hình
tròn, bầu dục không đều nhau, nhân bắt màu đậm, hạt
nhân rõ, bào tương hẹp, nhiều nhân chia. Các tế bào u
phân bố lan tỏa, một vài mạch máu trong lòng chưa tế
bào u, xen lẫn ổ hoại tử nhỏ.
Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch: LCA (+), CD20
(+), vimentin (+), CK (-), CD3 (-), S-100 (-), EMA (-);
CD31(-), CD34(-).
LCA: (leukocyte comen antigen) Kháng nguyên tế
bào dòng lympho; CD20: (Detected in B lymphocyte)
Xác định tế bào lympho B; Vimentin: xác định tế bào liên
kết; CK: (Keratin) xác định tế bào biểu mô; CD3: (Detected
in T lymphocyte) Xác định tế bào ly, pho T; S-100: (S100
protein) Xác định tế bào thần kinh, hắc tố bào; EMA:
(Epithelial membrance Antigen) Kháng mguyên màng
biểu mô, xác định tế bào có nguồn gốc biểu mô; CD31
dương tính trong sarcom mạch máu; CD34: dương tính
trong sarcoma dạng biểu mô.
Kết luận: U lympho ác tính không Hodgkin tế bào
B lớn lan tỏa ở 2 buồng trứng, vòi tử cung, cơ tử cung
và mạc nối lớn.
Bệnh án 3: Nguyễn thị thanh T, 27 tuổi , Para 1001.
Bệnh sử: Phát hiện u cơ nhẵn tử cung tình cơ khi
khám sứ khỏe định kỳ.
Khám lâm sàng: Âm đạo và cổ tử cung bình thường,
Tử cung chắc, kích thước lớn hơn bình thường, hai phần
phụ không nắn thấy u, các cùng đồ mềm mại.
Xét nghiệm cơ bản bình thường, CA125 30,2 Ul/ml
Siêu âm: tử cung to hơn bình thường, phía trước,
đáy tử cung, góc bên phải có vùng tăng âm kích
thước 58 x 45 mm. Hai phần phụ không thấy khối bất
thường, cùng đồ không dịch
Chẩn đoán trước mổ: U cơ nhẵn tử cung
Ngày mổ: 30/6/2015
Cách thức phẫu thuật: Cắt tử cung hoàn toàn, hai
phần phụ, mạc nối lớn, bóc hạch chậu và quanh động
mach chủ bụng.
Chẩn đoán sau mổ: Sarcôm cơ nhẵn tử cung
Giải phẫu bệnh:
Đại thể: Tử cung hoàn toàn Kích thước 10x7,5x7 cm,
nội mạc và cổ tử cung nhẵn, dưới thanh mạc góc phải
có đám mô không có danh giới mềm mầu vàng nhạt,
kích thước 5x4x4 cm, u buồng trứng phải kích thước
8,5x6,5x6 cm, mặt ngoài nhẵn, diện cắt đặc, mềm, mầu
vàng, buồng trứng trái nhỏ, không u, 2 vòi tử cung bình
thường, 120 grs mạc nối lớn, mềm không thấy u, hạch
chậu phải 1 kích thước 1cm, trái 2 kt 0,2-0,8 cm, hạch
quanh động mạch chủ bụng 2, kt 1-1,2 cm.
Vi thể:
U buồng Trứng phải và tư cung có hình ảnh mô học
giống nhau: Tế bào u đơn dạng, hình tròn không đều
nha, nhân bắt màu đạm hạt nhân rõ, bào tương hẹp, rải
rác thấy nhân chia và những đám nhỏ tế bào trong lòng
mạch. Các tế bào này sắp xếp lan tỏa, phân cách bởi các
dải sơ không liên tục, xen lẫn ổ hoại tử nhỏ.
Hạch châu phải, hạch quanh động mạch chủ
bụng thấy tế bào u đã phá vỡ cấu trúc hạch và xâm
nhập vùng vỏ hạch.
Hạch chậu trái, buồng trứng trái và mạc nối lớn
không thấy tế bào u.
Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch: LCA (+),
CD20 (+), vimentin (+), CK(-), CD3 (-), Inhibin (-).LCA:
(leukocyte comen antigen) Kháng nguyên tế bào dòng
lympho;; CD 20: (Detected in B lymphocyte) Xác định
tế bào lympho B; Vimentin: xác định tế bào liên kết, CK:
(Keratin) xác định tế bào biểu mô, CD3: (Detected in T
lymphocyte) Xác định tế bào lympho. Inhibin: xác định
tế bào mầm, tế bào đệm dây sinh dục.
Kết luận: U lympho không Hodgkin tế bào B lớn
lan toả buồng trứng phải, tử cung, hạch quanh động
mạch chủ bụng và hạch chậu phải.
3. Bàn luận
3.1. Dấu hiệu lâm sàng
Bệnh u lympho ác tính là bệnh lý toàn thân của hệ
miễn dịch, là các u của dòng tế bào lympho, dòng tế
bào tủy hoặc mô bào. Các u lympho được chia thành
hai nhóm chính: U lympho Hodgkin và u lymphop
không Hodgkin (ULPKH) trong đó loại sau phổ biến
hơn. Hầu hết các u lympho thường gặp là các u tế bào
B trưởng thành, từ những tế bào lymphocytes, các tế
bào này nằm ở hệ thống các hạch và một số các tổ
chức khác (như lách và tuỷ xương). Tổn thương ung
thư có thể bắt đầu từ những vị trí này rồi lan đến các tổ
chức lympho không phải là hạch, trong đó có cơ quan
sinh dục nữ. U lympho nguyên phát tại cơ quan sinh
dục nữ chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng số các trường
hợp u lympho ác tính [6]. Về lâm sàng để chẩn đoán
tổn thương chỉ tại buồng trứng, Fox và CS đưa ra một
số tiêu chuẩn sau:
VŨ BÁ QUYẾT, LÊ QUANG VINH, LÊ HOÀNG LINH, NGUYỄN QUỐC TUẤN, NGUYỄN PHƯƠNG TÚBÁO CÁO TRƯỜNG HỢP
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
130
- Taị thời điểm chẩn đoán, về mặt lâm sàng thì u
lympho khu trú tại buồng trứng và các thăm dò đầy
đủ cũng không tìm thấy bất kỳ sự tổn thương hạch
nào ở nơi khác. Khối u được coi là nguyên phát nếu
như sự lan tràn xảy ra ngay lập tức vào hệ thống hạch
lympho lân cận hoặc nếu như có sự lan tràn trực tiếp
ngay vào các tổ chức lân cận.
- Máu ngoại vi và tuỷ xương ngoại vi không có các
tế bào bất thường.
- Nếu tổn thương hạch ác tính xảy ra ở những vị
trí xa buồng trứng ít nhất là vài tháng sau đó thì nên
được coi dạng tổn thương giữa buồng trứng và ngoài
buồng trứng.
Việc phân biệt này cũng quan trọng bởi vì nếu
là bệnh u lympho ngoài hạch thì bệnh thường tiến
triển chậm và bệnh nhân có thời gian sống thêm sau
5 năm chiếm tới 80%, trong khi nếu như u tại hạch thì
thời gian sống sau 5 năm chỉ là 33%.
Năm 2008 Tổ chức Y tê Thế giới xếp loại ung thư hạch
thành 5 nhóm lớn bao gồm cả bệnh Hodgkin. Theo
Burton C (2010), có khoảng 356 000 trường hợp ULPKH
mới mắc và 192 000 trường hợp tử vong trên toàn thế
giới do ULPKH năm 2008 [6]. ULPKH là loại ung thư đứng
thứ 8 ở nam giới và đứng thứ 11 ở phụ nữ [6]. ULPKH
chiếm ~5.1% của tất cả các trường hợp ung thư và 2,7%
của tất cả các trường hợp tử vong ung thư. Những khu
vực có tỷ lệ mắc cao nhất của NHL bao gồm Bắc Mỹ, Châu
Âu, Châu Đại Dương, cũng như một số nước châu Phi [7].
Tần suất ULPKH ở nam giới cao hơn so với nữ giới [trên
toàn thế giới tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi ở nam (ASR)
là 6.1/100 000], ở phụ nữ là 4,2/100 000. Ở Việt Nam, theo
thống kê của Bệnh viện K Hà Nội trong giai đoạn 1988-
1990, ULPKH tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi trên 100.000 dân
ở nam là 3,8; ở nữ là 2,0. Giai đoạn 1991-1992, tỷ lệ mắc
trên 100.000 dân tăng lên ở nam là 6,2 xếp thứ 5 sau ung
thư phổi, dạ dày, gan, vòm họng; ở nữ là 2,8 xếp thứ 8
sau ung thư vú, dạ dày, cổ tử cung, phổi, vòm họng, gan
và máu [8]. Kỹ thuật hoá mô miễn dịch cho phép chẩn
đoán chính xác nguồn gốc tế bào u. Trong năm 2015
bệnh viện chúng tôi đã phẫu thuật cho 3 người bệnh vì
lý do khác nhau và được chẩn đoán sau phẫu thuật là
u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa.
Tuổi trung bình của 3 người bệnh này là 38 (nhỏ nhất 27
tuổi và lớn nhất 44 tuổi). Theo phân loại của WHO 2008,
vai trò nhóm tuổi ở bệnh này không có nhiều ý nghĩa,
còn theo Lathrop, u lumpho ác tính ở đường sinh dục
nữ có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là từ
40-50 tuổi [2]. U lympho ở đường sinh dục nữ không có
triệu chứng đặc hiệu. Hầu hết các trường hợp biểu hiện
như một u buồng trứng mặc dù tổn thương có thể xuất
hiện ở các vị trí khác nhau thuộc cơ quan sinh dục nữ [9]
. Các trường hợp trong báo cáo này cũng không có dấu
hiệu lâm sàng đặc hiệu, không trường hợp nào có dấu
hiệu gợi ý là u lympho. Trường hợp 1 cho thấy những
dấu hiệu của một khối u buồng trứng với đau bụng và
sờ thấy khối u ở vùng hạ vị, kèm theo có dịch ổ bụng
và nồng độ CA -125 tăng cao. Nhưng trên siêu âm và
MRI cho thấy có sự bất thường về hệ thống hạch vùng
chậu và ổ bụng, rất tiếc là bệnh nhân này không được
vét hạch nên không có kết quả về hệ thống hạch như
trường hợp bệnh nhân 3. Ngoài ra mặc dù tổn thương ở
trường hợp1 lan toả rộng nhưng tế bào dịch ổ bụng lại
bình thường không giống như ung thư tại buồng trứng
nguyên phát thì nếu từ giai đoạn Ic thì luôn phát hiện
thấy tế bào bất thường trong dịch ổ bụng.
Trường hợp 2 cho thấy u lympho không Hodgkin
ngoài hạch không chỉ thấy ở buồng trứng mà còn xuất
hiện ở ngay cổ tử cung và cũng do không có triệu chứng
lâm sàng đặc hiệu nên bệnh nhân cũng đã được chẩn
đoán nhầm thành ung thư cổ tử cung, bệnh chỉ được
chẩn đoán sau khi phẫu thuật và có kết quả giải phẫu
bệnh, như vậy việc điều trị bệnh cũng hoàn toàn khác
vì nếu như ung thư cổ tử cung thật sự thì phải xạ trị sau
phẫu thuật, trong khi đó u lympho ngoài hạch thì phải
điều trị hoá chất vì đây là bệnh lý toàn thân
Chụp CT là rất cần thiết để xác định giai đoạn bệnh
thông qua đánh giá hệ thống hạch ở ngực, bụng và
vùng chậu cũng như các hệ thống hạch khác. Sinh
thiết tuỷ xương cũng là chỉ định bắt buộc để đánh giá
giai đoạn bệnh. Chụp PET-CT cũng là xét nghiệm có
giá trị trong việc chẩn đoán giai đoạn bệnh cũng như
đánh giá sự đáp ứng đối với điều trị.
Trong 3 bệnh nhân chỉ có 1 bệnh nhân được làm
thăm dò MRI đánh giá tổn thương và hệ thống hạch
trước khi mổ.
3.2. Chẩn đoán giải phẫu bệnh
3.2.1. Hình ảnh đại thể: Mặc dù u lympho ở cơ quan
sinh dục nữ hiếm gặp nhưng, u lympho ở buồng trứng
là phổ biến nhất so với các vị trí khác của đường sinh dục
nữ. U hai bên buồng trứng gặp phổ biến chiếm tới hơn
nửa các trường hợp, và các vị trí ngoài buồng trứng có
thấy là các hạch trong tiểu khung, quanh động mạch
chủ, đôi khi thấy ở mạc nối lớn, phúc mạc thành bụng
và vòi tử cung, và hiếm hơn có thể gặp ở tử cung. U ở
buồng trứng thường có đường kính trung bình từ 10-15
cm, mặt ngoài có vỏ nguyên vẹn, có thể nhẵn, lổn nhổn
cục hoặc nhiều hạt đàu đinh, mật độ thay đổi từ mềm,
xốp cho đến chắc và dai. Mặt cắt thường màu trắng, nâu
vàng hoặc màu xám hồng, đôi khi có các ổ thoái hóa
thành nang, chảy máu hoặc hoại tử.
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
131
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(3), 127-131, 2015
3.2.2. Hình ảnh vi thể: Biểu hiện vi thể u lympho ở
đường sinh dục nữ cũng tương tự như ở các vị trí và cơ
quan khác, tuy nhiên các tế bào có xu hướng sắp xếp
thành dây, đảo và bè hơn, đôi khi tạo thành hình giống
nang hoặc ổ và có mô đệm sơ. Hình ảnh tế bào tương
tự như những tế bào lympho trong u lympho tại hạch.
Theo y văn, có thể gặp nhiều type u lympho khác
nhau ở cơ quan sinh dục nữ, tuy nhiên khoảng 59% là
u lympho tế bào lớn lan tỏa, 27% là loại tế bào có khía
nhỏ (u Birkitt và không Birkitt) và 15% là loại nang (tế
bào có khía nhỏ, hỗn hợp tế bào có khía nhỏ và tế bào
lớn) [4,6]. Trong khi u lympho ở người lớn găp nhiều
loại khác nhau của cả hai loại nang và lan tỏa thì ngược
lại ở trẻ em chủ yếu gặp loại tế bào lớn lan tỏa. Theo
Castaldo và cộng sự, hầu hết u lympho đường sinh dục
nữ là type tế bào B với tỷ lệ 25/26 trường hợp là type
tế bào B và 1/26 trường hợp là type tế bào T [6]. Bệnh
Hodgkin rất hiếm gặp ở đường sinh dục nữ kể cả khi
khám nghiệm tử thi [4]. Trong báo cáo của chúng tôi,
Cả 3 trường hợp đều là u lympho không Hodgkin tế
bào B lớn lan tỏa và đều có u ở buồng trứng và tử cung,
trong đó 2 trường hợp có u ở 1 bên buồng trứng, chỉ có
1 trường hợp thấy cả 2 bên. Một trường hợp thấy kèm
theo u ở hạch chậu và hạch quanh động mạch chủ.
Một trường hợp có u ở buồng trứng, tử cung kèm theo
ở vòi tử cung và ở mạc nối lớn. Một trường hợp chỉ có
u ở tử cung, buồng trứng. Đặc biết trên các tiêu bản
chúng tôi thường gặp hình ảnh tế bào lympho ác tính
nằm trong lòng mạch, và có khá nhiều ổ hoại tử nhỏ.
3.2.3. Nhuộm hóa mô miễn dịch: U lympho ác tính
có hình ảnh tế bào và cách phân bố tương tự một số u ác
tính của đường sinh dục nữ vì vậy chúng ta cần phải chẩn
đoán phân biệt với ung thư biểu mô không biệt hóa, ung
thư biểu mô tế bào nhỏ loại tăng canxi huyết, tế bào hạt
buồng trứng, tế bào đệm nội mạc tử cung, đặc biệt đối
với loại tế bào B lớn cần chẩn đoán phân biệt với u loạn
mầm của buồng trứng [4, 7, 10]. Để xác định nguồn gốc tế
bào và phân biệt các u buồng trứng với u lympho ác tính,
chúng tôi đã sử dụng một số dấu ấn dựa vào sự gởi ý khi
quan sát các tiêu bản nhuộm HE (Hematoxyline-Eosin)
như LCA: (leukocyte comen antigen) Kháng nguyên tế
bào dòng lympho; CD20: (Detected in B lymphocyte)
Xác định tế bào lympho B; Vimentin: xác định tế bào liên
kết; CK: (Keratin) xác định tế bào biểu mô; CD3: (Detected
in T lymphocyte) Xác định tế bào ly, pho T; S-100: (S100
protein) Xác định tế bào thần kinh, hắc tố bào; EMA:
(Epithelial membrance Antigen) Kháng mguyên màng
biểu mô, xác định tế bào có nguồn gốc biểu mô; CD31
dương tính trong sarcom mạch máu; CD34: dương tính
trong sarcoma dạng biểu mô. Trong đó 3 dấu ấn LCA đặc
trưng cho tế bào lympho nói trung, CD3 đặc hiệu cho tế
bào lympho T và CD20 dùng xác định tế bào lympho B là
quan trọng để chẩn đoán u lympho.
Hai trong ba trường hợp báo cáo được phát hiện
ở giai đoạn muôn. Bệnh đã lan rộng bao gồm buồng
trứng, tử cung, vòi tử cung, mạc nối lớn và các hạch ổ
bụng, một trường hợp u khu trú ở tử cung và một buồng
trứng. Cả 3 trường hợp này đều không có đủ bằng chứng
khẳng đinh là u lympho nguyên phát hay thứ phát.
4. Kết luận
U lympho không Hodgkin ngoài hạch có thể gặp ở
mọi lứa tuổi và bệnh có thể ở bất kỳ vị trí nào của đường
sinh dục như buồng trứng, tử cung, cổ tử cung. Bệnh khó
chẩn đoán vì các dấu hiệu lâm sàng biểu hiện đa dạng
không đặc hiệu. Các hình ảnh đại thể cũng không có gì
đặc trưng, Hình ảnh vi thể tương tự một số u nguyên
phát của cơ quan sinh dục nữ. Hình ảnh mô bệnh học có
giá trị gợi ý u lympho ác tính. Để chẩn đoán khẳng định
cần sử dụng kỹ thuật hóa mô miễn dịch. Chúng ta đừng
để sót và chẩn đoán nhầm vì phác đồ điều trị u lympho
ác tính khác hẳn phác đồ điều trị các u ác tính khác ở
đường sinh dục với hoá chất luôn là lựa chọn ưu tiên để
điều trị khối u buồng trứng do ULPKH
Tài liệu tham khảo
1. Barzilay J, Rakowsky E, Rahima M, Yanainbar I. Malignant lymphoma of
ovary: report of acase and review of the literature. Obstet-Gynecol 1984; 64:93-4.
2. Lathrop JC. Malignant pelvic lymphoma. Obstet-Gynecol 1967; 30: 137-45.
3. Paladu RR, Bearman RM, Rappaport H. Malignant lymphoma with
primary manifestation in the gonad: a clinicopathologic study of 38 patients.
Cancer 1980; 45: 561-71.
4. Scully RE, Young RH, Clement PB. Atlas of tumor pathology. Tumors of
the ovary, maldeveloped gonads, fallopian tube, and broad ligament. 3rd ed
AFIP 1998: Washington, D.C.
5. Rotmensch J, Woodruff JD. Lymphoma of the ovary: report of twenty
new cases and update of previous series. Am J obstet Gynecol 1982; 143: 870-5.
6. Castaldo TW, Ballon SC, Lagasse LD, Petrilli ES. Reticuloendothelial
neoplasia of the female genital tract. Obstet Gynecol 1979;54:167-70.
7. Osborne BM, Robboy SJ. Lymphoma or leukemia presenting as ovarian
tumours. An analysis of 42 cases. Cancer 1983;52:1933-43.
8. Nguyễn Bá Đức (2001), Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin. Bài
giảng Ung thư học. Nhà xuất bản Y học, 262-267
9. ChorltonI, Norris HJ, King FM. Malignant reticuloendothelial disease
involving the ovary as a primary manifestation: a series of 19 lymphoma and
1 granulocytic sarcoma. Cancer 1974; 32:397-407.
10. Mittal KR, Blechman A, Greco MA, Alfonso F, Demopoulos R.
Lymphoma of the ovary with stromal luteinization, presenting as secondary
amenorrhea. Gynecol Oncol 1992;45:6975.
11. Tavassoli R, Devilee P. Worl health organization classification of
tumours: Pathology and genetics. Tumours of the Breast and female genital
organs. IARC Press Lyon 2003.
12. Monterroso V, Jafle ES, Merino MJ, Medeiros LJ. Malignant
lymphomas involving the ovary. A clinicopathologic analysis of 39 cases. Am
J Surg Pathol 1993; 17:154-70.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
u_lympho_ac_tinh_khong_hodgkin_o_co_quan_sinh_duc_nu_bao_cao.pdf