Vai trò của cộng hưởng từ tiền liệt tuyến với Endorectal Coil
BÀN LUẬN
- Đối với những trường hợp chưa có sinh
thiết TLT, tổn thương ung thư có thể phát hiện
được nếu ung thư xuất hiện ở vùng ngoại biên.
Khi ung thư xuất hiện ở vùng trung tâm hay
chuyển tiếp việc tìm tổn thư ung thư khó hơn
nhiều và đặc biệt khó khăn khi TLT đã cắt đốt
nội soi trước đó. Trong nghiên cứu của chúng
tôi có 2 trường hợp đã cắt đốt nội soi trước đó
và cả hai trường hợp cho những hình ảnh
không rõ ràng.
- Những trường hợp đã biết ung thư TLT rồi,
việc khảo sát CHT thì CTH với endorectal coil
thực sự giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá
ung thư còn trong vỏ bao hay đã phá vỡ vỏ bao
ra ngoài và hình ảnh khá rõ ràng.
- Trong trường hợp ung thư TLT đã cắt trọn
việc theo dõi thăm trực tràng, PSA máu định kỳ
nếu phát hiện dấu hiệu nghi ngờ tái phát thì chỉ
định CHT là một chọn lựa ưu tiên.
KẾT LUẬN
MRI tiền liệt tuyến với endorectal coil có vai trò:
- Xác định tính chất tổn thương TLT.
- Đánh gía ung thư xâm lấn vỏ bao.
- Tìm ung thư tái phát sau điều trị cắt trọn
TLT(6).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 149 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của cộng hưởng từ tiền liệt tuyến với Endorectal Coil, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 1
VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TIỀN LIỆT TUYẾN
VỚI ENDORECTAL COIL
Võ Hiếu Thành*, Nguyễn Ngọc Khôi*, Phan Thanh Hải*
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá vai trò cộng hưởng từ (CHT) tiền liệt tuyến (TLT) với endorectal coil.
Bệnh nhân và phương pháp: Chúng tôi phân tích đặc điểm hình ảnh 22 trường hợp chụp CHT của
TLT với coil đặt trong trực tràng tại Trung Tâm Y Khoa Medic khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2006 đến
tháng 8 năm 2007.
Kết quả: * Có 6 trường hợp khả sát CHT trước sinh thiết: 1 bệnh nhân có tổn thương ung thư TLT. 2
bệnh nhân TLT bình thường. 3 trường hợp ung thư xâm lấn túi tinh và di căn xương chậu- xương cùng. *
15 bệnh nhân có carcinoma TLT: 9 trường hợp ung thư còn trong vỏ bao. 6 ca ung thư xâm lấn túi tinh một
hoặc hai bên. * 1 trường hợp nghi ngờ ung thư tái phát sau cắt trọn TLT đã được phát hiện.
Kết luận: CHT của TLT với endocoil có thể phát hiện:. Tổn thương ung thư TLT. Đánh giá ung thư
xâm lấn vỏ bao, hạch di căn, di căn xương. Tìm ung thư tái phát sau cắt trọn TLT.
ABSTRACT
THE ROLE OF THE PROSTATE MR IMAGING WITH ENDORECTAL COIL
Vo Hieu Thanh, Nguyen Ngoc Khoi, Phan Thanh Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 362 - 367
Purpose: The aim of the study is to estimate the role of the prostate MR imaging with endorectal coil.
Patients and methods: We analyzed the imaging features of 22 cases who were performed the prostate
MR imaging with endorectal coil at Medic medical Center during the period from March 2006 to August
2007.
Results: * Prebiopsy: 6 cases. Malignant lesion in 1 patient.. Normal of the prostate in 2 cases.. 3 cases
showed lesion extending into the seminal vesicles and bone metastases. 15 patients had carcinoma:. Lesion
until within capsule in 9 cases.. 6 patients showed lesion extending into the seminal vesicles either bilaterally
or unileterrally. 1 patient showed local recurrence.
Conclusion: MR imaging of the prostate with endorectal coil can find: Malignant lesion identification
of the prostate.. Evaluation of extracapsular extension of cancer, detection of possible lymph node spread and
bone metastases.
. Detected local recurrence after radical prostatectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư TLT hay gặp nhất, ung thư gây tử
vong thứ hai ở người đàn ông Mỹ(1). Gần 8% đàn
ông Mỹ được chẩn đoán ung thư TLT trong suốt
cuộc đời của họ và 20% trong số đó chết vì bệnh
lý này(1).
Trước khi điều trị ung thư TLT, đánh gía
ung thư đã xâm lấn khỏi vỏ bao hay chưa là một
việc làm hết sức quan trọng. Điều này giúp
chúng ta chọn phương pháp điều trị cho bệnh
nhân và cũng giúp tiên lượng bệnh. Chẩn đoán
ung thư TLT còn trong vỏ bao thì tỷ lệ sống còn
của bệnh nhân sau 5 năm là 100%(1).
Vậy kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nào có thể
* Trung tâm Y khoa Medic
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 2
đánh giá đuợc ung thư đã xâm lấn khỏi vỏ bao
hay chưa. Có nhiều kỹ thuật nhưng cộng hưởng
từ với endorectal coil là kỹ thuật tốt nhất hiện
nay có độ nhạy và đặc hiệu cao để đánh giá điều
này. Ngoài ra, kỹ thuật này cũng có thể phát
hiện tổn thương ác tính của TLT và ung thư tái
phát sau cắt trọn TLT.
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Bệnh nhân
Tất cả 22 bệnh nhân đã được thực hiện cộng
hưởng từ với endorectal coil tại Trung Tâm Y
Khoa Medic trong khoảng thời gian từ tháng 3
năm 2006 đến tháng 8 năm 2007.
Phương pháp
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu mô tả.
Dụng cụ
Hình bên trái: Hình ảnh coil chụp cộng
hưởng từ TLT.
Hình bên phải: Hình vẽ vị trí tương quan
coil đặt trong lòng trực tràng.
Hình ảnh cộng hưởng từ được phân tích:
Nhằm giúp các bác sỹ lâm sàng đánh giá giai
đoạn ung thư, chúng tôi phân tích hình ảnh thu
được theo các bước sau:
- Xác định xem có tổn thương TLT không?
- Đánh giá ung thư TLT đã xâm lấn khỏi vỏ
bao chưa?
- Ung thư có xâm lấn túi tinh, bó mạch
thần kinh?
- Tìm hạch chậu và di căn xương.
Hình ảnh giải phẩu bình thường của cộng
hưởng từ TLT
B: Bàng quang; C: Vùng trung tâm; T: Vùng chuyển
tiếp; P: Vùng ngoại vi(1).
Hình ảnh ung thư TLT
Trên hình ảnh T2: Ung thư TLT có tín hiệu
thấp tương phản với tính hiệu cao vùng ngoại vi
hai bên TLT.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 3
Tuy nhiên, tổn thương có tín hiệu thấp vùng
ngoại cũng có thể tổn thương lành tính (xuất
huyết, viêm, nốt tăng sản). Khi đó, ta cần làm
thêm MR spectroscopy, dynamic(1,2,3,11).
KẾT QUẢ:
Trong 22 trường hợp chúng tôi khảo sát kết
quả ghi nhận:
1. Số bệnh nhân chưa có sinh thiết TLT: 6
trường hợp
- 1 trường hợp nghi ngờ tổn thương ung thư
trên CHT, kết quả sinh thiết carcinaoma TLT.
- 2 trường hợp CTH khó đánh giá, kết quả
sinh thiết không ung thư.
- 3 trường hợp ung thư xâm lấn túi tinh và di
căn xương chậu.
2. Số bệnh nhân đã biết ung thư TLT: 15
trường hợp
- 9 trường hợp chưa xâm lấn ra khỏi vỏ bao, 7
trường hợp phù hợp kết quả phẩ thuật, 2 trường
hợp bệnh nhân không đồng ý phẩu thuật.
- 6 trường hợp xâm lấn túi tinh một hoặc
hai bên.
3. Số bệnh nhân sau phẩu thuật cắt trọn TLT:
1 trường hợp
- Phát hiện ung thư tái phát.
BÀN LUẬN
- Đối với những trường hợp chưa có sinh
thiết TLT, tổn thương ung thư có thể phát hiện
được nếu ung thư xuất hiện ở vùng ngoại biên.
Khi ung thư xuất hiện ở vùng trung tâm hay
chuyển tiếp việc tìm tổn thư ung thư khó hơn
nhiều và đặc biệt khó khăn khi TLT đã cắt đốt
nội soi trước đó. Trong nghiên cứu của chúng
tôi có 2 trường hợp đã cắt đốt nội soi trước đó
và cả hai trường hợp cho những hình ảnh
không rõ ràng.
- Những trường hợp đã biết ung thư TLT rồi,
việc khảo sát CHT thì CTH với endorectal coil
thực sự giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá
ung thư còn trong vỏ bao hay đã phá vỡ vỏ bao
ra ngoài và hình ảnh khá rõ ràng.
- Trong trường hợp ung thư TLT đã cắt trọn
việc theo dõi thăm trực tràng, PSA máu định kỳ
nếu phát hiện dấu hiệu nghi ngờ tái phát thì chỉ
định CHT là một chọn lựa ưu tiên.
KẾT LUẬN
MRI tiền liệt tuyến với endorectal coil có vai trò:
- Xác định tính chất tổn thương TLT.
- Đánh gía ung thư xâm lấn vỏ bao.
- Tìm ung thư tái phát sau điều trị cắt trọn
TLT(6).
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG CHÚNG
TÔI ĐÃ THỰC HIỆN TẠI MEDIC:
Trường hợp 1
- Bệnh nhân 80 tuổi, tiểu khó, PSA: 12ng/ ml.
- MRI: Tổn thương vùng ngoại vi bên trái.
- Bệnh nhân được sinh thiết, kết quả:
carcinoma TLT, Gleason 5 (2+3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 4
Trường hợp 2
- Bệnh nhân 77 tuổi. Sau đốt nội soi TLT,
Gleason 4 (2+2);
- MRI: Ung thư TLT chưa xâm lấn vỏ bao.
Trường hợp 3
- Bệnh nhân 64 tuổi, PSA: 20ng/ml;
- MRI: Ung thư TLT phá vở vỏ bao, xâm lấn
túi tinh và di căn xương cùng- chậu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 5
Trường hợp 4
- Bệnh nhân 67 tuổi, sau cắt TLT toàn phần 3
năm, PSA: 12ng/ ml.
- MRI: Ung thư TLT tái phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Claus FG., Hricak H, and Hattery RR.. Pretreatment
Evaluation of Prostate Cancer: Role of MR Imaging and
1H MR Spectroscopy. RadioGraphics 2004;24:S167-S180.
2. Hricak H, Choyke PL., Eberhardt SC., Leibel SA., and
Scardino PT., Imaging Prostate Cancer: A
Multidisciplinary Perspective. Radiology 2007;243:28-53.
3. Ito H, and Kamoi K,. Visualization of prostate cancer
using dynamic contrast-enhanced MRI: comparison with
transrectal power Doppler ultrasound. British Journal of
Radiology (2003) 76, 617-624.
4. Jager GJ., Severens JL.,. Prostate Cancer Staging: Should
MR Imaging Be Used?-A Decision Analytic Approach.
Radiology. 2000;215:445-451.
5. Schiebler ML, Schnall MD, Pollack HM. Current role of
MR imaging in the staging of adenocarcinoma of the
prostate. Radiology, Vol 189, 339-352.
6. Sella T, Schwartz LH., Suspected Local Recurrence after
Radical Prostatectomy: Endorectal Coil MR Imaging.
Radiology 2004; 231:379-385.
7. de Souza M.. The Postate. Endocavitary MRI of the Pelvis.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 6
8. Wang L, Mullerad M,. Prostate Cancer: Incremental Value
of Endorectal MR Imaging Findings for Prediction of
Extracapsular Extension. Radiology 2004;232:133-139.
9. Yu KK, Hricak H, Alagappan R. Detection of extracapsular
extension of prostate carcinoma with endorectal and
phased-array coil MR imaging: multivariate feature
analysis. Radiology, Vol 202, 697-702.
10. Yu KK., Scheidler J. Prostate Cancer: Prediction of
Extracapsular Extension with Endorectal MR Imaging and
Three-dimensional Proton MR Spectroscopic Imaging.
Radiology. 1999;213:481-488.
11. Zakian KL., Eberhardt S, Transition Zone Prostate Cancer:
Metabolic Characteristics at 1H MR Spectroscopic
Imaging- Initial Results. Radiology 2003;229:241-247.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_cong_huong_tu_tien_liet_tuyen_voi_endorectal_coi.pdf