Vai trò của peptide lợi niệu typ B (NT-PROBNP) trong tiên lượng suy tim ở trẻ em
4.1.3. NT-ProBNP có mối tương quan chặt chẽ
huyết động tim
Khi đánh giá huyết động của tim, nghiên cứu
chúng tôi đã dựa vào 2 chỉ số quan trọng trên siêu
âm là EF (phân số tống máu thất trái) và áp lực
động mạch phổi tâm thu. Đây là 2 thông số quan
trọng để đánh giá chức năng và tình trạng huyết
động của tim.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy NT-ProBNP
này biến đổi ngược chiều (tỷ lệ nghịch) với phân
số tống máu thất trái (hình 1). Vì thế khi NT-ProBNP càng tăng thì chức năng thất trái càng giảm
và ngược lại. Điều này cho thấy nồng độ NT-ProBNP trong huyết tương có mối tương quan chặt
chẽ với huyết động của tim. Do đó dựa vào nồng
độ NT-ProBNP huyết thanh giúp bác sĩ lâm sàng
đánh giá chức năng co bóp của tim. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Law YM và cộng
sự khi nghiên cứu ở trẻ em [5].
Trong khi đó khi đánh giá mối tương quan với
áp lực động mạch phổi tâm thu, chúng tôi thấy
NT-ProBNP biến đổi cùng chiều (tỷ lệ thuận) với
chỉ số ALĐMP tâm thu (hình 2). Điều này cho thấy
NT-ProBNP càng tăng thì áp lực ĐMP cũng tăng và
ngược lại. Áp lực ĐMP tâm thu là thông số đánh giá
tình trạng huyết động của thất phải. Do đó NT-ProBNP cũng có vai trò đánh giá rối loạn huyết động và
chức năng của thất phải. Trên lâm sàng định lượng
nồng độ NT-ProBNP huyết thanh kết hợp với các yếu
tố siêu âm rất hữu ích trong tiên lượng tình trạng suy
tim ở trẻ em. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Knirsch W và cộng sự [3].
4.1.4. NT-ProBNP đánh giá hiệu quả điều trị
suy tim
Ở nhóm suy tim thông số NT-ProBNP sau
điều trị đã thuyên giảm có ý nghĩa thống kê với
p<0,05 (bảng 4). Trước điều trị thông số này là
1268.26±1823.40 pg/ml trong khi đó sau điều trị là
308.89±272.40 pg/ml. Bên cạnh đó kết quả nghiên
cứu cho thấy trước điều trị có 27 trẻ suy tim độ IV
(mức độ nặng nhất) nhưng sau điều trị chỉ còn 17
trẻ còn suy tim độ IV (bảng 3).
Cũng theo bảng 3 sau điều trị có 22 trẻ không
còn tình trạng suy tim (trước điều trị có 100 bệnh
nhân suy tim nhưng chỉ còn 78 bệnh nhân suy tim
sau điều trị. Điều này cho thấy thông số NT-ProBNP giảm xuống khi tình trạng suy tim được cải
thiện và ngược lại. Vì thế NT-ProBNP có vai trò
quan trọng trong đánh giá hiệu quả điều trị suy
tim ở trẻ em.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của peptide lợi niệu typ B (NT-PROBNP) trong tiên lượng suy tim ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 5
46
VAI TRÒ CỦA PEPTIDE LỢI NIỆU TYP B (NT-PROBNP)
TRONG TIÊN LƯỢNG SUY TIM Ở TRẺ EM
Ngô Anh Vinh, Lê Thanh Hải, Phạm Hữu Hoà
TóM TắT
Suy tim là bệnh lý gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không được chẩn
đoán sớm và điều trị kịp thời. Hiện nay, peptide lợi niệu typ B (NT-ProBNP) là marker sinh học có
giá trị trong chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị cũng như tiên lượng bệnh lý suy tim ở trẻ em.
Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò của NT-ProBNP trong tiên lượng suy tim ở trẻ em.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu có đối chứng, chọn mẫu thuận tiện.
100 trẻ (nhóm bệnh) được chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Ross sửa đổi và 100 trẻ (nhóm
chứng) không mắc bệnh lý tim mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 4/2013-6/2016. Trẻ nhóm
bệnh được điều trị theo phác đồ suy tim. Đánh giá sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP trước và sau
điều trị và so sánh thông số này của nhóm bệnh với nhóm chứng.
Kết quả: Nồng độ NT-ProBNP ở nhóm suy tim là 1129.47 ± 1828.45 pg/ml và nhóm chứng
(không suy tim) là 28.53 ± 38.16 pg/ml. Sự khác nhau giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p <0.01).
Nồng độ NT-ProBNP tăng cao theo sự gia tăng mức độ nặng của suy tim trên lâm sàng. Nồng độ
NT-ProBNP có mối tương quan chặt chẽ với huyết động của tim trên siêu âm. Kết luận: NT-proB-
NP là thông số có giá trị trong tiên lượng suy tim ở trẻ em.
ABSTRACT
RESEARCH THE VALUE OF THE TYPE B NATRIURETIC PEPTIDE (NT-PROBNP)
IN THE PROGNOSIS OF HEART FAILURE IN CHILDREN
Ngo Anh Vinh, Le Thanh Hai, Pham Huu Hoa
Heart failure is a disease which causes many serious complications, even death, without early diagnosis
and on-time treatment. Currently, quantitative serum NT-proBNP is a valuable tool in the diagnosis,
assess the outcome of treatment and prognosis of heart failure in children.
Objective: To study the value of the type B natriuretic peptide (NT-proBNP) in the prognosis of
heart failure in children.
Study method: A prospective case-control study was carried out.
Study patients: 100 children were diagnosed with heart failure at the National Children’s Hospital
from April 2014 to June 2016 and they were also classified into different degrees of heart failure
according to modified Ross Heart Failure Classification. The control group had 100 patients without
cardiovascular disease. The disease group was treated according to the protocol of heart failure.
Quantitative serum NT-proBNP concentrations of the disease group were assessed before and after
treatment and compared to controls.
Results: NT-proBNP concentration in a disease group was 1129.47 ± 1828.45 pg/ml. The concentration
level in the control group was 28.53 ± 38.16 pg / ml. The difference between the two groups is statistically
significant (p <0.01). NT-proBNP concentration increases with the severity of heart failure and changes
in cardiac function.
Conclusion: NT-proBNP is valuable in the prognosis of heart failure in children.
Keyword: NT-ProBNP, heart failure, children.
47
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là bệnh lý gây ra nhiều biến chứng
nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không được
chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Ở trẻ em các
dấu hiệu lâm sàng suy tim thường kín đáo nên
việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Hiện nay
định lượng nồng độ NT-ProBNP là phương pháp
chẩn đoán bệnh lý tim mạch được khá phổ biến
ở trẻ em. Tuy nhiên sử dụng thông số này trong
điều trị và tiên lượng suy tim ở trẻ em chưa có
nhiều nghiên cứu đầy đủ.
Vì vậy để đánh giá hiệu quả điều trị suy tim ở
trẻ em chúng tiến hành làm đề tài: ‘‘Nghiên cứu
giá trị peptide lợi niệu typ B (NT-ProBNP) trong tiên
lượng suy tim ở trẻ em’’.
2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang,
tiến cứu có đối chứng, chọn mẫu thuận tiện.
- Đối tượng nghiên cứu:
100 trẻ (nhóm bệnh) được chẩn đoán suy tim
theo tiêu chuẩn Ross sửa đổi và 100 trẻ (nhóm
chứng) không mắc bệnh lý tim mạch tại Bệnh viện
Nhi Trung ương từ 4/2013-6/2016. Bệnh nhân nhóm
bệnh được khám và kiểm tra các cận lâm sàng
thường quy đồng thời đánh giá nồng độ NT-ProBnP
tại thời điểm vào trước điều trị và sau điều trị. Chúng
tôi nghiên cứu biến đổi nồng độ NT-ProBNP trước và
sau điều trị của nhóm bệnh đồng thời so sánh chỉ số
này của nhóm bệnh với nhóm chứng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng
nghiên cứu
3.1.1. Giới tính
Biểu đồ 1. Giới tính của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ.
3.1.2. Tuổi
Biểu đồ 2. Lứa tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: - Tuổi trung bình: 45.32 ± 26.37 tháng
- Lứa tuổi mắc bệnh gặp nhiều nhất là 1 tháng - 5 tuổi.
Nam
Nữ
< 1 tháng
1 tháng - 5 tuổi
5 tuổi - 15 tuổi
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 5
48
3.1.3. Các bệnh lý gây suy tim
Biểu đồ 3. Các bệnh lý gây suy tim
Nhận xét: Tim bẩm sinh là nguyên nhân thường gặp nhất.
3.1.4. Các triệu chứng lâm sàng của nhóm suy tim
Biểu đồ 4. Các triệu chứng lâm sàng
Nhận xét: Khó thở và nhịp tim nhanh là nguyên nhân thường gặp.
3.2. Nồng độ NT-ProBNP trong đánh giá suy tim
3.2.1. Nồng độ NT-ProBNP theo nguyên nhân
Bảng 1. Nồng độ NT-ProBNP theo nguyên nhân
Bệnh lý Tỷ lệ (%) NT-ProBNP
Tim bẩm sinh 41 668.45± 723.52
Bệnh cơ tim giãn 19 973. 75± 923.84
Cơn nhịp nhanh 12 533.85± 573.68
Viêm cơ tim 18 3342.46 ± 3723.31
Tràn dịch màng tim 8 413.45±425.92
Osler 1 286.74± 312.51
Thấp tim 1 327.45± 39.36
Nhận xét: Nồng độ NT-ProBNP cao nhất trong nhóm viêm cơ tim
49
phần nghiên cứu
3.2.2. Sự khác biệt NT-ProBNP giữa nhóm suy tim và không suy tim
Bảng 2. NT-ProBNP giữa nhóm suy tim và không suy tim
NT-ProBNP Suy tim (n=100) Không suy tim (n = 100) P
X±SD (pg/ml) 1268.26± 1823.40 26,74 ± 38,79 <0,001
3.3. NT-ProBNP trong tiên lượng suy tim
3.3.1. NT-ProBNP biến đổi theo các mức độ suy tim
Bảng 3. Nồng độ NT-ProBNP theo mức độ suy tim
Độ suy tim
Trước điều trị (n=100) Sau điều trị (n =78 )
n X ± SD (pg/ml) n X ± SD (pg/ml)
Ross I 22 467.83 ± 393.07 20 461.63 ± 378.16
Ross II 28 972.33 ± 732.25 21 954.73 ± 791.35
Ross III 23 1351.17 ±1214.53 20 1362.31 ± 1292.21
Ross IV 27 1783.12 ± 1639.04 17 1729.44 ± 1713.76
p
Nhận xét: p: so sánh nồng độ NT-ProBnP giữa các mức độ suy tim: p<0,05
3.3.2. Mối tương quan giữa NT-ProBNP với thông số siêu âm tim
- Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP và phân số tống máu thất trái (EF) của nhóm suy tim
Hình 1. Mối tương quan nghịch chiều giữa NT-ProBNP với phân số tống máu thất trái
y= -77,21x + 4849,47
(r = - 0,531, p <0,001)
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 5
50
- Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP và áp lực ĐMP tâm thu của nhóm suy tim
Hình 2. Mối tương quan thuận chiều giữa NT-ProBNP với ALĐMP tâm thu
3.3.3. Biến đổi nồng độ NT-ProBNP trước và sau điều trị suy tim
Bảng 4. So sánh nồng độ NT- ProBNP nhóm suy tim và không suy tim
Nồng độ BNP (pg/mg) Nhóm chứng
(1)
(n = 80)
Nhóm bệnh (n =80 )
Trước điều trị (2) Trước điều trị (3)
Trung bình 26.74 ± 38.79 1268.26± 1823.40 308.89±272.40
p
p1,2:so sánh nồng độ NT-ProBNP giữa nhóm bệnh trước điều trị và nhóm chứng:p<0,01
p2,3:sosánh trước và sau điều trị của nhóm bệnh: p<0,001
r = 0,387; p <0,05
y= 62,61x - 664,34
p1,3:so sánh NT-ProBNP của nhóm bệnh sau
điều trị và nhóm chứng: p<0,01
4. BÀN LUẬN
4.1. Vai trò NT-proBNP trong tiên lượng suy
tim ở trẻ em
4.1.1. NT-ProBNP có vai trò trong chẩn đoán
suy tim
Khi so sánh giữa nhóm bệnh (suy tim) và nhóm
chứng (không suy tim), kết quả cho thấy nồng độ
NT-ProBNP của nhóm suy tim (1268.26 ± 1823.40
pg/ml) cao hơn hẳn nhóm không suy tim (26.74 ±
38.79 pg/ml) với p<0,001 (bảng 2). Điều này cho
thấy nồng độ NT-ProBNP huyết tương tăng cao
giúp cho các bác sĩ có thể chẩn đoán và sàng lọc
sớm các bệnh nhi bị suy tim. Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thắng và cộng
sự khi đánh giá trên suy tim ở người lớn [1].
4.1.2. NT-ProBNP tăng theo sự gia tăng của mức
độ suy tim trên lâm sàng
Theo phân loại suy tim của Ross sửa đổi dựa
vào các triệu chứng lâm sàng có 4 mức độ, độ I:
không có suy tim, độ II (suy tim nhẹ), độ III (suy
tim trung bình), độ IV (suy tim nặng).
Trước điều trị, kết quả cho thấy thông số
NT-ProBNP tăng theo mức độ nặng của suy tim
với sự khác biệt giữa các nhóm suy tim từ độ I đến
độ IV là có ý nghĩa p<0,05 (bảng 3). Bên cạnh đó
sau điều trị sự khác biệt thông số này giữa các
mức độ suy tim sau điều trị cũng rất rõ rệt. Điều
51
phần nghiên cứu
này cho thấy NT-ProBNP là thông số có giá trị để
đánh giá mức độ nghiêm trọng của suy tim. Khi
thông số này càng tăng thì tình trạng mức độ suy
tim càng nặng và ngược lại. Vì thế NT-ProBNP rất
hữu ích trong theo dõi điều trị và tiên lượng suy
tim. Kết quả này phù hợp với các tác giả nghiên
cứu Sugimoto trên 181 trẻ em bị suy tim và 232
trẻ em khỏe mạnh [5].
4.1.3. NT-ProBNP có mối tương quan chặt chẽ
huyết động tim
Khi đánh giá huyết động của tim, nghiên cứu
chúng tôi đã dựa vào 2 chỉ số quan trọng trên siêu
âm là EF (phân số tống máu thất trái) và áp lực
động mạch phổi tâm thu. Đây là 2 thông số quan
trọng để đánh giá chức năng và tình trạng huyết
động của tim.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy NT-ProBNP
này biến đổi ngược chiều (tỷ lệ nghịch) với phân
số tống máu thất trái (hình 1). Vì thế khi NT-ProB-
NP càng tăng thì chức năng thất trái càng giảm
và ngược lại. Điều này cho thấy nồng độ NT-ProB-
NP trong huyết tương có mối tương quan chặt
chẽ với huyết động của tim. Do đó dựa vào nồng
độ NT-ProBNP huyết thanh giúp bác sĩ lâm sàng
đánh giá chức năng co bóp của tim. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Law YM và cộng
sự khi nghiên cứu ở trẻ em [5].
Trong khi đó khi đánh giá mối tương quan với
áp lực động mạch phổi tâm thu, chúng tôi thấy
NT-ProBNP biến đổi cùng chiều (tỷ lệ thuận) với
chỉ số ALĐMP tâm thu (hình 2). Điều này cho thấy
NT-ProBNP càng tăng thì áp lực ĐMP cũng tăng và
ngược lại. Áp lực ĐMP tâm thu là thông số đánh giá
tình trạng huyết động của thất phải. Do đó NT-ProB-
NP cũng có vai trò đánh giá rối loạn huyết động và
chức năng của thất phải. Trên lâm sàng định lượng
nồng độ NT-ProBNP huyết thanh kết hợp với các yếu
tố siêu âm rất hữu ích trong tiên lượng tình trạng suy
tim ở trẻ em. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Knirsch W và cộng sự [3].
4.1.4. NT-ProBNP đánh giá hiệu quả điều trị
suy tim
Ở nhóm suy tim thông số NT-ProBNP sau
điều trị đã thuyên giảm có ý nghĩa thống kê với
p<0,05 (bảng 4). Trước điều trị thông số này là
1268.26±1823.40 pg/ml trong khi đó sau điều trị là
308.89±272.40 pg/ml. Bên cạnh đó kết quả nghiên
cứu cho thấy trước điều trị có 27 trẻ suy tim độ IV
(mức độ nặng nhất) nhưng sau điều trị chỉ còn 17
trẻ còn suy tim độ IV (bảng 3).
Cũng theo bảng 3 sau điều trị có 22 trẻ không
còn tình trạng suy tim (trước điều trị có 100 bệnh
nhân suy tim nhưng chỉ còn 78 bệnh nhân suy tim
sau điều trị. Điều này cho thấy thông số NT-ProB-
NP giảm xuống khi tình trạng suy tim được cải
thiện và ngược lại. Vì thế NT-ProBNP có vai trò
quan trọng trong đánh giá hiệu quả điều trị suy
tim ở trẻ em.
5. KẾT LUẬN
Nồng độ NT-ProBNP biến đổi chặt chẽ với các
triệu chứng lâm sàng suy tim và mức độ suy tim
và chức năng tim trên siêu âm vì thế NT-ProBNP
là thông số có giá trị trong tiên lượng điều trị suy
tim ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thắng, Tạ Mạnh Cường, Phan
Thanh Nhung (2010), “Study B-type natriuretic
concentrations of plasma peptide of patients
with chronic heart failure”, Vietnam Medicine, No
1 April 2010, p 51-56.
2. Das BB (2010), “Plasma B-type natriuretic
peptides in children with cardiovascular diseases”,
Pediatric Cardiol. 31(8):1135-45.
3. Knirsch W, Häusermann E, Fasnacht M
(2011), “Plasma B-type natriuretic peptide levels
in children with heart disease”, Acta Paediatric.
100 (9):1213-6.
4. John G, Lainchbury MD, Richard W (2009)
“N-Terminal Pro–B-Type Natriuretic Peptide -
Guided Treatment for Chronic Heart Failure”. J Am
Coll Cardiol. 2009;55(1): 53-60
5. Law YM, Hoyer AW, Reller MD (2009),
“Accuracy of plasma B-type natriuretic peptide
to diagnose significant cardiovascular disease in
children”, J Am Coll Cardiol. 54(15): 467-75.
6. Sugimoto M, Manabe H, Nakau K (2010),
“The Role of N-Terminal pro-B-type natriuretic
peptide in the diagnosis of congestive heart failure in
children. Correlation with the heart failure score
and comparison with B-type natriuretic peptide.
Circ J, 2010 May, 74(5): 998-1005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vai_tro_cua_peptide_loi_nieu_typ_b_nt_probnp_trong_tien_luon.pdf