KẾTLUẬN
Vai trò của chỉ số ABI
ABI có độ nhạy 98,36% và độ đặc hiệu 100%
trong chẩn đoán khẳng định và phân biệt
BĐMCDMT và đánh giá mức độ hẹp ĐM chi
dưới, chỉ số ABI càng thấp thì biển hiện lâm sàng
càng nặng ngoài ra còn giúp các bác sỹ phẫu
thuật đánh giá tình trạng BN trước và sau phẫu
thuật.
Đặc điểm hình ảnh siêu âm
Siêu âm chẩn đoán xác định BĐMCDMT có
độ nhạy 96,96% và độ đặc hiệu 100%. Ngoài ra
còn khảo sát các thay đổi về hình thái của ĐM
nhất là các tổn thương do xơ vữa. Xác định vị trí
ĐM bị tắc với độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%.
Siêu âm xác định nguyên nhân tắc nghẽn mạch
giúp các bác sỹ lâm sàng lựa chọn phương pháp
điều trị thích hợp theo nguyên nhân gây bệnh.
Đối chiếu kết quả siêu âm Doppler và
chụp DSA
Đối chiếu kết quả chung giữa siêu âm
Doppler mạch máu với kết quả chụp DSA, độ
nhạy là 96,96%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị dự
đoán dương tính 100% giá trị dự đoán âm tính
97,05%, mức độ chẩn đoán phù hợp giữa hai
phương pháp là tốt với hệ số Kappa = 0,73. Đối
chiếu sự phù hợp giữa hai phương pháp ở ĐM
chậu ngoài rất tốt với hệ số Kappa = 1 và ĐM
đùi nông tốt với hệ số Kappa = 0,92. Các vị trí
còn lại mức độ phù hợp giữa hai phương pháp
là tốt, hệ số Kappa ở vị trí ĐM đùi chung, đùi
sâu, ĐM khoeo và nhóm ĐM chày theo thứ tự:
0,71; 0,92; 0,95.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 92 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 1
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM TẮC
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
Lương Văn Bạc *, Trần Minh Hoàng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá độ chính xác của hình ảnh siêu âm, so với chụp động
mạch cản quang (DSA), trong việc phát hiện bệnh viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính.
Phương pháp: 68 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (55nam, 13 nữ, tuổi trung bình là 65 ± 14 tuổi, thấp
nhất là 32 cao nhất là 87 tuổi), có bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Trong đó 68 trường hợp được khảo sát
bằng siêu âm Doppler 2 chi dưới, đo chỉ số ABI. 33/68 trường hợp được chụp cản quang động mạch chi dưới.
Mỗi chân được khảo sát trên siêu âm ở các vị trí động mạch: chủ bụng, đùi, khoeo, chày trước, chày sau và động
mạch mác, mỗi vị trí được khảo sát tính chất tổn thương và vị trí tắc của từng động mạch sau đó so sánh với kết
quả chụp động mạch xóa nền.
Kết quả: So với chụp động mạch, kết quả và hình ảnh trên siêu âm đã có thể phát hiện bệnh động mạch chi
dưới mạn tính với một độ nhạy chung 99,96%, độ đặc hiệu100%. Vị trí tắc của động mạch với độ nhạy, độ đặc
hiệu trên 95%. Độ nhạy của chụp động mạch xóa nền là 96,96%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị dự đoán dương
tính 100% giá trị dự đoán âm tính 97,05%, mức độ chẩn đoán phù hợp giữa hai phương pháp là tốt với hệ số
Kappa = 0,73. Đối chiếu sự phù hợp giữa hai phương pháp ở ĐM chậu ngoài rất tốt với hệ số Kappa = 1, ĐM đùi
nông tốt với hệ số Kappa = 0,92. Các vị trí còn lại mức độ phù hợp giữa hai phương pháp là tốt, hệ số Kappa ở vị
trí ĐM đùi chung, đùi sâu, ĐM khoeo và nhóm ĐM chày theo thứ tự: 0,71; 0,92; 0,95.
Kết luận: Siêu âm Doppler là đáng tin cậy trong việc phát hiện các tổn thương động mạch trong bệnh động
mạch chi dưới mạn tính và có thể được sử dụng thường qui trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính.
Từ khóa: Siêu âm dopller, bệnh viêm tắc động mạch chi dưới mãn tính.
ABSTRACT
ROLE OF ULTRASOUND IN THE DIAGNOSIS
OF LOWER LIMB ARTERIAL OCCLUSION INFLAMMATORY CHRONIC
Luong Van Bac, Tran Minh Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 1 - 7
Objective: The purpose of this study was to assess the accuracy of Colour Doppler ultrasound compared
with digital subtractionangiography (DSA) technique in diagnosis of lower limb arterial occlusive disease.
Methods: A total of 68 patients with symptomatic leg arterial disease were included in the study. These
patients were performed Doppler ultrasound and measured ankle-brachial indices (ABIs) both of two legs. 33/68
patients had undergone intravenous DSA. Ultrasonography was performed at aortic, femoral, popliteal, posterior
tibial, anterior tibial and fibular arteries in eachof legs. The result of ultrasound examination was compared with
DSA technique.
Results: On Doppler Ultrasound, the sensitivity and specificity in diagnosing of lower limb arterial chronic
disease were 99.96% and 100%, the siteof steno-occlusive disease was above 95% in sensitivity and specificity.
On DSA technique, the diagnosis of lower limb arterial disease showed 96.96% sensitivity, 100% specificity with
apositive predictive value (PPV) of 100% and negative predictive value (NPV) of 97.05%. These results show a
* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, BV Đa khoa khu vực Cần Duộc, Long An,
** Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh – Đại Học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS CK II Lương Văn Bạc, ĐT: 0937659272, Email:bsbac1964@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 2
good correlation between the two imaging modalities with a kappa of 0.73 in common. At each one site such as:
external iliac artery, common femoral artery, superficial femoral artery, profundafemoris artery, popliteal artery
and tibial artery, the correlation between the two imaging modalities with a kappa of 1.00, 0.92, 0.71, 0.92, 0.95,
respectively.
Conclusions: Colour Doppler ultrasound is a reliable method and useful screening technique for assessment
of lower limb arterial occlusive disease, and can become a routine technique in diagnosis of lower extremity
arterial occlusive dieasea.
Key words: Doppler Ultrasound, lower limbarterial occlusive disease.
MỞ ĐẦU
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính
(BĐMCDMT) là tình trạng hẹp một phần hay tắc
hoàn toàn lòng động mạch (ĐM) kéo dài dẫn
đến giảm lượng máu tưới cho các mô mà ĐM chi
phối. Nguyên nhân thường gặp là xơ vữa động
mạch(XVĐM) và viêm mạch gây huyết khối tắc
nghẽn (Thromboangiitis Obliterans hay bệnh
Buerger)(3,9). Bệnh chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng
đồng và tăng dần theo tuổi. Ở những quốc gia
đang phát triển có khoảng 16% dân số ở độ tuổi
từ 55 trở lên bị mắc bệnh này. Bệnh Buerger có tỷ
lệ khá thấp khoảng 13/100.000 nhưng thường
gặp ở nhóm tuổi khá trẻ, trong độ tuổi lao động
và thường gây ra tàn phế. Phần lớn những người
mắc bệnh BĐMCDMT thường không tự phát
hiện bệnh vì triệu chứng bệnh rất nghèo nàn.
Triệu chứng điển hình nhất là đau cách hồi chỉ
có ở 50 -70%,là nguyên nhân chủ yếu làm người
bệnh đến khám và nhập viện ở giai đoạn cuối
của bệnh với các tổn thương nặng như loét chi,
hoại tử đầu ngón chân hoặc cả bàn chân, thậm
chí phải đoạn chi( 9,10).
Bệnh có thể được phát hiện sớm bằng
phương pháp thăm dò không xâm lấn phổ biến
nhất hiện nay là dùng siêu âm đo huyết áp tâm
thu cổ chân bằng Doppler liên tục và tính chỉ số
ABI. ABI lúc nghỉ < 0,9 là dấu hiệu hẹp ĐM chi
dưới có rối loạn huyết động, được sử dụng để
đánh giá huyết động của BĐMCDMT và để theo
dõi bệnh trong điều trị nội khoa cũng như đánh
giá trước, sau phẫu thuật, giai đoạn tiến triển và
tiên lượng bệnh. Chẩn đoán BĐMCDMT thường
dựa vào khám lâm sàng kết hợp hai phương tiện
cận lâm sàng chủ yếu là: siêu âm mạch máu chi
dưới và chụp mạch số hóa nền. Tuy nhiên, chụp
mạch số hóa xóa nền là một kỹ thuật xâm lấn,
đòi hỏi người bệnh phải có đầy đủ tiêu chuẩn
theo chỉ định. Siêu âm mạch máu luôn được chỉ
định đầu tiên bao gồm thăm dò chi tiết hơn các
ĐM của bàn chân và tình trạng các tĩnh mạch
hiển trong trường hợp có chỉ định phẫu thuật,
siêu âm là một phương tiện khảo sát không xâm
lấn có thể thực hiện trên tất cả các đối tượng
bệnh(2,3,11).
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Vai
trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh viêm tắc
ĐM chi dưới mạn tính.
Câu hỏi nghiên cứu
Giá trị của siêu âm Doppler trong chẩn đo-
án bệnh viêm tắc ĐM chi dưới mạn tính như thế
nào?
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm bệnh
viêm tắc ĐM chi dưới mạn tính.
- Khảo sát giá trị của chỉ số ABI trong chẩn
đoán, phân độ bệnh viêm tắc ĐM chi dưới mạn
tính.
Tìm hiểu mức độ phù hợp giữa chỉ số hẹp
trên siêu âm và chụp mạch số hóa xóa nền trong
chẩn đoán bệnh viêm tắc ĐM chi dưới mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng
nghi ngờ viêm tắc ĐMCDMT và điều trị tại
BVĐHYD và BVCR Tp. Hồ Chí Minh, được sàng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 3
lọc đưa vào nghiên cứu theo các tiêu chuẩn lựa
chọn và loại trừ, bao gồm:
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả các người bệnh được khám lâm sàng
nghi ngờ VTĐMCDMT nhập viện điều trị tại
BVĐHYD và BVCR Tp. Hồ Chí Minh, được chỉ
định và được bác sỹ chuyên khoa siêu âm mạch
máu chi dưới thực hiện theo quy trình bao gồm:
đo chỉ số ABI, siêu âm Doppler chi dưới trước
khi chụp DSA.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có các bệnh ác tính kèm theo. Có
các bệnh lý về máu kèm theo gây hội chứng tắc
mạch, bị tắc ĐM cấp tính, đã được can thiệp, bị
nhiễm trùng chi
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian từ 1/9/2013 đến 15/4/2014. tại
BVĐHYD và BVCR, Tp. Hồ Chí Minh
Cỡ mẫu
Lấy trọn
Quy trình nghiên cứu
Máy siêu âm Logic P5 hãng GE, máy được
thiết kế để khám mạch máu có 2 đầu dò: 1 đầu
dò cong tần số 3,75 MHZ và đầu dò phẳng tần
số 12 → 14 MHZ, chuyên dùng để thăm dò
mạch máu nông. Hệ thống siêu âm hai chiều,
Doppler xung với kỹ thuật phân tích phổ,
Doppler màu. Máy Doppler liên tục hiệu
Hadeco của Nhật Bản, với 2 đầu dò bút chì tần
số 8 MHZ và 10 MHZ, cấu hình máy kết hợp tín
hiệu âm thanh và màn hình hiển thị sóng, có độ
nhạy rất cao cho phép khám và phát hiện các
trường hợp tắc ĐM chi nhanh và sớm trên tất cả
bệnh nhân. Máy đo HA cột thủy ngân của Nhật
Bản với băng quấn thích hợp, dùng để đo HA
chi trên và HA cổ chân để tính chỉ số ABI.
Quy trình siêu âm mạch máu chi dưới
Khảo sát ĐM chủ bụng, tư thế chủ yếu là
nằm ngữa, co hai chân, đôi khi nằm nghiêng, sử
dụng đầu dò cong tần số 3,75 MHZ. Khảo sát
ĐM chậu với tư thế nằm ngữa, đầu dò quét cắt
ngang và dọc theo chiều phân nhánh ĐM chủ -
chậu, khảo sát bằng mode B. Siêu âm màu cho
phép xác định mức độ của tổn thương, Doppler
xung được sử dụng để xác định vận tốc với ĐM
đùi khảo sát đầu tiên với ĐM đùi chung, khảo
sát bằng mode B ở mặt cắt ngang và mặt cắt dọc.
ĐM cẳng chân, việc thăm khám các ĐM cẳng
chân bao gồm ghi dòng chảy ở mắt cá chân bằng
Doppler liên tục nhưng Doppler xung cũng cho
phép khảo sát bởi siêu âm Doppler tần số cao
10MHZ -12MHZ. ĐM chày sau được khảo sát
tới mắt cá chân và ĐM chày trước được khảo sát
tới mặt lưng của bàn chân. ĐM của bàn chân thì
siêu âm có thể hữu ích để thăm khám những
ĐM chân dọc theo đường đi của nó, nhất là
trong trường hợp dễ bỏ sót những vấn đề thiếu
máu cục bộ. Những ĐM của lòng bàn chân và
các ĐM xa có thể bị tổn thương và có thể phát
hiện bằng siêu âm Doppler màu trong trường
hợp đặc biệt và yêu cầu có thiết bị đặc biệt (đầu
dò siêu âm tần số cao 10MHZ - 12MHZ.
Chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
Bệnh nhân được làm tất cả các xét nghiệm
tiền phẫu, trước một tuần khi can thiệp, riêng xét
nghiệm chức năng thận, Ion đồ máu, Fibrinogen/
máu được thực hiện trong vòng 24 - 48 giờ trước
can thiệp. Ngoài ra, còn làm các xét nghiệm về
viêm gan và các xét nghiệm bệnh suy giãm miễn
dịch mắc phải. Nhịn ăn ít nhất là sáu giờ trước
can thiệp và cho uống các loại thuốc kháng
ngưng tập tiểu cầu như: Aspirin hoặc
Clopidogrel ít nhất trước 5 giờ. Khi vào phòng
can thiệp được theo dõi mạch, huyết áp, SpO2,
nhịp tim. Sát trùng bằng Bethadine vùng bẹn đùi
hai bên, trải drap vô trùng từ cổ tới chân để lộ
vùng bẹn và vùng cổ tay, gây tê tại chổ và đặt
Sheath vào ĐM đùi. Tiêm Heparin 50UI/kg
bolus tĩnh mạch nếu thực hiện qua đường ĐM
đùi. Cài ống thông vào lòng ĐM và chụp ĐM
cần can thiệp. Chuẩn bị sẳn dụng cụ can thiệp
mạch máu, nếu cần thiết nong mạch bằng bóng,
sau đó đặt stent mạch máu, chụp ĐM kiểm tra.
Khi kết thúc thủ thuật, ghi nhận các dấu hiệu
sinh tồn, đánh giá can thiệp mạch và rút Sheath
ĐM quay. Sau chụp làm các xét nghiệm đông
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 4
máu sau 6 giờ và sau 24 giờ, chức năng thận 24
giờ. Tại phòng hồi tĩnh được đo điện tâm đồ,
bốn giờ sau rút Sheath ĐM đùi và băng ép tại
chỗ tới khi ổn định chuyển về khoa phòng.
KẾT QUẢ
Bảng1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Số lượng (n) Tỷ lệ %
Tuổi : < 45
46 – 59
≥ 60
7
18
46
10,6
22,6
67,7
Giới : Nam
Nữ
55
13
81
19
Chỉ số BMI : ≤ 18,5
18,6 – 25
≥ 26
7
56
5
10,2
82,4
7,4
Bảng 2. Lý do vào viện, yếu tố nguy cơ
Số lượng (n) Tỷ lệ %
Lý do vào viện
Đau cách hồi
Loét, hoại tử chi
26
42
38,3
61,7
Yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá
Cao huyết áp
Đái tháo đường
Rối loạn Lipid
46
29
15
13
67,6
42,6
22,1
19,1
Bảng 3. Tính chất tổn thương ĐM chi dưới trên siêu
âm (n= 136)
Vị trí Chân phải Chân trái Cả 2 chân
Tính chất n (%) n(%) n(%)
Xơ vữa 5 (3,6) 2(1,47) 54(39,7)
Dầy thành 1(0,73) 0(0) 0(0)
Vôi hóa 0(0) 0(0) 0(0)
Huyết khối 3(2,2) 2(1,47) 0(0)
Xơ vữa+dầy thành 0(0) 2(1,47) 12(8,8)
Xơ vữa +vôi hóa 1(0,73) 0(0) 16(11,7)
Xơvữa+huyếtkhối 3(2,2) 1(0,73) 6(4,1)
Xơ vữa+dầy thành +
huyết khối
2(1,47) 1(0,73) 2(1,4)
Bảng 4. Tỷ lệ vị trí tắc ĐM chi dưới trên siêu âm (n
= 68)
ĐM Bên phải (n%) Bên trái (n%) p(*)
Chậu ngoài 9(13,2) 6(8,8) > 0,05
Đùi chung 3(4,4) 6(8,8) > 0,05
Đùi sâu 1(1,4) 2(2,9) > 0,05
Đùi nông 33(48,5) 27(39,7) < 0,05
Khoeo 14(20,5) 6(8,8) < 0,05
Chày trước 21(30,8) 27(39,7) < 0,05
Chày sau 21(30,8) 17(25) > 0,05
Mác 2(2,9) 0(0) > 0,05
Bảng 5. Đánh giá kết quả chẩn đoán tắc ĐM chậu
ngoài, đùi chung, đùi sâu giữa siêu âm mạch máu và
chụp ĐM cản quang (n=66)
Chụp ĐM
Siêu âm
Dương tính (+) Âm tính (-) Tổng
ĐM chậu ngoài
Dương tính(+)
Âm tính (-)
6
0
0
60
6
60
ĐM đùi chung
Dương tính(+)
Âm tính (-)
2
1
0
63
2
64
ĐM đùi sâu
Dương tính(+)
Âm tính (-)
2
1
0
63
2
64
Bảng 6. Đánh giá kết quả chẩn đoán tắc ĐM đùi
nông, khoeo, chày trước, chày sau giữa siêu âm mạch
máu và chụp ĐM cản quang (n=66)
Chụp ĐM
Siêu âm
Dương tính (+) Âm tính (-) Tổng
ĐM đùi nông
Dương tính(+)
Âm tính (-)
28
0
2
36
30
36
ĐM khoeo
Dương tính(+)
Âm tính (-)
7
0
1
58
8
58
ĐM chày trước
Dương tính(+)
Âm tính (-)
20
0
2
44
22
44
ĐM chày sau
Dương tính(+)
Âm tính (-)
21
1
0
44
21
45
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi là 65 ± 14 tuổi, thấp
nhất là 32 cao nhất là 87 tuổi. Tỷ lệ các đối tượng
≥ 60 tuổi chiếm 67,7%. Tương tự kết quả nghiên
cứu của các tác giả Dương Đức Hoàng và cs,
Nguyễn Thị Huyền Ngân và cs(3,9), thay đổi
không nhiều. Độ tuổi trung bình phản ảnh bệnh
lí BĐMCDMT thường gặp trên người cao
tuổi,bệnh Buerger thường gặp ở nhóm người trẻ
tuổi dưới 45 tuổi. Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ tương
đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước trên bệnh lí ĐMCDMT
(bảng 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 5
Lý do nhập viện, yếu tố nguy cơ
Đa số người bệnh đều nhập viện giai đoạn
trể khi có nhiều biến chứng kèm theo như: loét,
hoại tử, đau, ảnh hưởng tới vận động cảm giác
nhiều, phù hợp với kết quả nghiên cứu của các
tác giả trong nước, đau cách hồi là nguyên nhân
lý do nhập viện chính là của các tác giả nước
ngoài như Aly S và cs, Olin J.W và cs, cho thấy
nhận thức, chế độ tầm soát bệnh của nước ngoài
là tốt hơn của chúng ta(1,7).
Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu bệnh
ĐMCDMT và Buerger. Số lượng càng nhiều,
thời gian càng kéo dài yếu tố nguy cơ càng cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi 67,6% các đối
tượng có hút thuốc lá trên 20 điếu / ngày và thời
gian hút trên 20 năm. Tương tự như các nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Có mối
liên hệ giữa tăng huyết áp và BĐMCDMT, nhất
là tăng huyết áp tâm thu. Kết quả nghiên cứu
của Zanati SG và cs có 52 trường hợp tăng HA
trên tổng số 75 BN chiếm tỷ lệ 69,3%. Nghiên
cứu Framingham tăng HA là yếu tố nguy cơ
quan trọng chiếm tỷ lệ đến 35% liên quan đến
BĐMCDMT. Ở người bệnh bị ĐTĐ nguy cơ bị
BĐMCDMT tăng 3- 4 lần(3,10,11).
Nghiên cứu Framingham cho thấy giảm
dung nạp glucose đóng vai trò như một yếu tố
nguy cơ đối với đau cách hồi hơn là vai trò trong
bệnh mạch vành hoặc đột quỵ. Rối loạn lipid
máu luôn đóng vai trò quan trọng trong các tổn
thương XVĐM nói chung và BĐMCDMT nói
riêng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rối
loạn chuyển hóa lipid chiếm 19,1%, theo nghiên
cứu Framingham, triệu chứng xuất hiện cơn đau
cách hồi sẽ tăng gấp hai lần khi nồng độ
cholesterol trong máu cao(3,1).
Chỉ số ABI
ABI là chỉ số để đánh giá gián tiếp dòng máu
tại ĐM chi dưới. Sự giảm ABI ở BN có triệu
chứng khẳng định có sự tắc nghẽn của ĐM giữa
tim và cổ chân, với ABI ở mức càng thấp thì sự
tắc nghẽn càng nặng. Biểu hiện bằng sự giảm
vận tốc và độ dài quãng đường trong thời gian
sáu phút. Chúng tôi lấy giá trị ABI < 0,9 là giới
hạn để chẩn đoán BĐMCDMT. Theo nghiên cứu
PARTNERS (PAD Awareness, Risk, and
Treatment: New Resources for Survival) tắc ĐM
chi dưới được coi là hiện diện khi ABI < 0,9 hoặc
có tiền sử thông ĐM chi dưới. Kết quả của
chúng tôi ABI trong chẩn đoán BĐMCDMT có
độ nhạy 98,36%, độ đặc hiệu là 100% tương tự
kết quả của nghiên cứu của Nicholson và cs
nghiên cứu trên 50 đối tượng cho kết quả độ
nhạy 92% và độ đặc hiệu 75%, Baxter và cs
nghiên cứu trên 20 đối tượng cho kết quả độ
nhạy100%, độ đặc hiệu 58%1(3,6).
Kết quả của chúng tôi cao hơn một số các tác
giả trong và ngoài nước, lý giải điều này chúng
tôi cho rằng, thời điểm nghiên cứu của chúng tôi
khác, máy móc, kỹ thuật các đầu dò, thiết bị hổ
trợ có độ phân giải cao hơn, tiến bộ hơn nên kết
quả độ nhạy và đặc hiệu của chúng tôi là cao
hơn. ABI không chỉ là yếu tố tiên lượng tử vong
ở BĐMCDMT mà còn là yếu tố tiên lượng
chung. Theo Newman, Vogt và cs, ABI là yếu tố
tiên lượng tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của những
người lớn tuổi (cả nam và nữ) có và không có
tăng HA và ở bệnh XVĐM. Vì vậy nên khảo sát
chỉ số ABI từ đầu một cách thường qui (3,1,7).
Tính chất tổn thương ĐM, vị trí tổn thương
trên siêu âm
Tổn thương dạng xơ vữa đơn thuần thành
ĐM chiếm đa số, thường xảy ra ở cả hai chân, kế
tiếp là dạng xơ vữa kết hợp dầy thành ĐM và xơ
vữa kết hợp vôi hóa. Huyết khối cũng đóng vai
trò quan trọng trong cơ chế gây tắc mạch
BĐMCDMT. Kết quả của chúng tôi có 68 trường
hợp tắc ĐM với 104 chân bị tổn thương, tắc hay
gặp ở các vị trí: ĐM đùi nông 60 trường hợp,
ĐM chày trước 48 trường hợp, ĐM chày sau 38
trường hợp, ít nhất là ĐM đùi sâu 3 trường hợp
và ĐM mác 2 trường hợp, tương đồng với kết
quả của tác giả Dương Đức Hoàng và cs, trong
86 trường hợp tắc ĐM có 53 trường hợp tắc ĐM
đùi nông, tác giả Trần Thị Huyền Ngân và cs,
trong 53 đối tượng với 87 chi bị tắc có 28 trường
hợp tắc ĐM đùi(3,9).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 6
Đánh giá kết quả chẩn đoán tắc ĐM tại các
vị trí giữa siêu âm mạch máu và chụp ĐM
cản quang
Đối chiếu kết quả siêu âm Doppler với chụp
ĐM cản quang
Kết quả nghiên cứu 33 trường hợp với 66
chân được chụp ĐM cản quang để so sánh giữa
hai phương pháp siêu âm Doppler và chụp ĐM
cản quang, kết quả chung cho thấy mức độ
chính xác cao với độ nhạy 96,96%, độ đặc hiệu
100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị
dự đoán âm tính 97,05%, mức độ phù hợp giữa
hai phương pháp là tốt với hệ số Kappa = 0,73.
Kết quả của chúng tôi tương tự của tác giả Trần
Văn Sơn và cs, Dương Đức Hoàng và cs, Aly.S
và cs thay đổi không nhiều. khi so sánh kết quả
chụp DSA với siêu âm Doppler trong chẩn đoán
BĐMCDMT. Do đó, ở những cơ sở Y tế chưa có
DSA cần thiết sử dụng siêu âm làm phương tiện
đầu tiên để khám và xác định chẩn đoán
BĐMCDMT sớm và kịp thời để có hướng xử lý
thích hợp tránh các biến chứng do phát hiện
bệnh giai đoạn muộn(1,10,1).
Đánh giá kết quả chẩn đoán tắc ĐM tại các vị
trí giữa siêu âm mạch máu và chụp ĐM cản
quang
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi so
sánh giữa kết quả siêu âm Doppler mạch máu và
chụp ĐM cản quang từng vị trí ĐM. Ở ĐM chậu
ngoài độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 100%, hệ số
Kappa = 1 các ĐM đùi chung và đùi sâu độ nhạy
chỉ có 66,66%, hệ số kappa = 0,71, nhưng tại vị trí
ĐM đùi nông và ĐM khoeo độ nhạy 100% và độ
đặc hiệu 94,73%, với hệ số Kappa = 0,92, nhóm
ĐM chày có độ nhạy 100% và độ đặc hiệu trên
95% với hệ số Kappa = 0,95. Sở dĩ độ nhạy và độ
đặc hiệu của nhóm ĐM đùi chung và ĐM đùi
sâu thấp là do tỷ lệ hẹp - tắc tại các vị trí này rất
ít, số lượng tắc tại ĐM đùi chung là 3 trường hợp
và tại vị trí ĐM đùi sâu cũng là 3 trường hợp cho
nên các bác sỹ siêu âm ít chú ý đến vị trí hai ĐM
này. Tác giả Schaberle và cs so sánh siêu âm
Doppler và chụp ĐM ở 125 BN bị BĐMCDMT
giai đoạn III - IV theo Lerich – Fontaine có độ
nhạy đạt 96% và độ đặc hiệu 98%, tác giả
Schaberla và cs thì độ nhạy và độ đặc hiệu của
siêu âm Doppler tại vị trí đùi - khoeo đạt trên
95%, còn các ĐM cẳng chân (ĐM chày trước,
ĐM chày sau và ĐM mác) độ nhạy và độ đặc
hiệu lần lượt là 82/74%, 90/93%, 90/92%(8).
KẾT LUẬN
Vai trò của chỉ số ABI
ABI có độ nhạy 98,36% và độ đặc hiệu 100%
trong chẩn đoán khẳng định và phân biệt
BĐMCDMT và đánh giá mức độ hẹp ĐM chi
dưới, chỉ số ABI càng thấp thì biển hiện lâm sàng
càng nặng ngoài ra còn giúp các bác sỹ phẫu
thuật đánh giá tình trạng BN trước và sau phẫu
thuật.
Đặc điểm hình ảnh siêu âm
Siêu âm chẩn đoán xác định BĐMCDMT có
độ nhạy 96,96% và độ đặc hiệu 100%. Ngoài ra
còn khảo sát các thay đổi về hình thái của ĐM
nhất là các tổn thương do xơ vữa. Xác định vị trí
ĐM bị tắc với độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%.
Siêu âm xác định nguyên nhân tắc nghẽn mạch
giúp các bác sỹ lâm sàng lựa chọn phương pháp
điều trị thích hợp theo nguyên nhân gây bệnh.
Đối chiếu kết quả siêu âm Doppler và
chụp DSA
Đối chiếu kết quả chung giữa siêu âm
Doppler mạch máu với kết quả chụp DSA, độ
nhạy là 96,96%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị dự
đoán dương tính 100% giá trị dự đoán âm tính
97,05%, mức độ chẩn đoán phù hợp giữa hai
phương pháp là tốt với hệ số Kappa = 0,73. Đối
chiếu sự phù hợp giữa hai phương pháp ở ĐM
chậu ngoài rất tốt với hệ số Kappa = 1 và ĐM
đùi nông tốt với hệ số Kappa = 0,92. Các vị trí
còn lại mức độ phù hợp giữa hai phương pháp
là tốt, hệ số Kappa ở vị trí ĐM đùi chung, đùi
sâu, ĐM khoeo và nhóm ĐM chày theo thứ tự:
0,71; 0,92; 0,95.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 7
KIẾN NGHỊ
Sử dụng kỹ thuật đo chỉ số ABI như là một
xét nghiệm cận lâm sàng thường qui. Đối với các
cơ sở y tế chưa có triển khai máy CT đa lát cắt
hoặc chưa có máy DSA, để chẩn BĐMCDMT
giai đoạn sớm nên kết hợp siêu âm Doppler và
máy Doppler liên tục để thăm khám. Đối với các
bệnh viện lớn có đầy đủ phương tiện, cũng nên
trang bị máy Doppler liên tục cho các khoa có
BN BĐMCDMT để theo dõi BN tại khoa, phòng,
nhất là các khoa phẫu thuật mạch máu để đánh
giá tình trạnh BN trước và sau phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aly S, Sommerville K, Adiseshial M, et al (1998), “ Comparison
of duplex imaging and arteriography in the evaluation of lower
arteries”, British Journal of Surgery, 85, pp. 1099 -1102
2. Beckek F, Brenot R, Perrin M (1985), L’indice de préssion
systolique a la surveillance a terme d’une artério
pathiedesmembre sinferieurs. pp 37- 42.
3. Dương Đức Hòang (2006), “Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và
siêu âm Doppler ở BN bệnh động mạch mạn tính”, Luận văn Tiến sĩ
Y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Fowkes F, Lee A, Murray G (2005), On behalf of the ABI
collaboration, Ankle - brachial index as an independent
indicator of mortality in fifteen international population cohort
studies, Circulation, pp. 1112-3704.
5. Lowell M, Harris K, Forbes T, et al (2009), “Peripheral arterial
disease: Lack of awareness in Canada”, Can J Cardiol, 25(1), pp.
39-45.
6. Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA et al On behaif of the TASC
II Working Group (2007), “Inter – Society consensus for the
management pf peripheral arterial disease”, European journal
Vascular Endovascular Surgery (33), pp.1-7.
7. Olin JW, Young JR, Graor RA (1990), “ The changing clinical
spectrum of thromboangiitis obliterans (Buerger’s disease)”,
Supplement IV, Circulation, Vol 82, N Barretto S, Ballman KV,
Rooke TW, Kullo IJ (2003), “Early-onsetperipheral arterial
occlusive disease: clinical features and determinants of disease
severity and location” Vasc Med, 8 (2), pp. 95-100.o 5, pp. 3 - 8.
8. Schaberle A, Conte MS (2010), “ Critical limb ischemia”, Current
treatment Options in cardiovasular Medicine, 12, pp. 214 - 229.
9. Trần Thị Huyền Ngân (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
siêu âm Doppler ở BN viêm tắc động mạch mạn tính chi dưới, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế
10. Trần Văn Sơn, Nguyễn Hoài Nam (2006), “ Vai trò của siêu âm
Doppler trong chẩn đoán bệnh tắc động mạch mạn tính chi
dưới”, Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10 (4), tr. 228-234.
11. Zanati SG, Mouraria GG, Matsubara LS, et al (2009), “Profile of
the cardiovascular rick factor and mortality in partients with
symptomatic peripheral arterial disease”, clinies sao Paulo, 64(4),
pp. 323 - 326.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận bài nhận xét: 24/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_sieu_am_trong_chan_doan_benh_viem_tac_dong_mach.pdf