KẾT LUẬN
Tỉ lệ nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ típ 2 ở bệnh
nhân ≥ 60 tuổi chiếm 52,7%.
Tỉ lệ HbA1c ≥ 7,5% chiếm 87,2%. Ở nhóm
bệnh nhân ≥ 60 tuổi kiểm soát đường huyết kém
hơn so với nhóm < 60 tuổi (P =0,02).
Ở nhóm ≥ 60 tuổi có tỉ lệ tắc hẹp mạch máu
chi dưới trên siêu âm cao hơn so với nhóm < 60
tuổi (P =0,04).
Vi khuẩn thường gặp nhất ở cả 2 nhóm bệnh
nhân theo thứ tự là: Staphylococcus sp, E. coli,
Enterococcus sp, Klebsiella sp và Enterococcus sp (P
>0,05). Vi khuẩn kị khí phân lập được rất ít.
Ở cả 2 nhóm bệnh nhân: đa số Staphylococcus
sp nhạy Vancomycin, Teicoplanin, Fosfomycin;
đa số E.coli nhạy với nhóm Carbapenems,
Sulbactam/Cefoperazone, Amikacin.
Ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi, Klebsiella sp
nhạy cảm với Sulbactam/Cefoperazone hơn so
với nhóm < 60 tuổi (P =0,03).
Kháng sinh theo kinh nghiệm không phù
hợp với kết quả kháng sinh đồ chiếm tỉ lệ khá
cao. Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi có sự phù hợp
kháng sinh theo kinh nghiệm với kết quả kháng
sinh đồ hơn so với nhóm < 60 tuổi (P = 0,001).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Vi khuẩn học của nhiễm trùng vết loét bàn chân ở nhóm bệnh nhân tháo đường típ 2 < 60 và ≥ 60 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 60
VI KHUẨN HỌC CỦA NHIỄM TRÙNG VẾT LOÉT BÀN CHÂN 
 Ở NHÓM BỆNH NHÂN THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 < 60 VÀ ≥ 60 TUỔI. 
Phan Thị Kim Ngân*, Nguyễn Thị Bích Đào** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định và so sánh đặc điểm vi khuẩn học của nhiễm trùng vết loét bàn chân ở nhóm bệnh nhân 
đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 < 60 và ≥ 60 tuổi.  
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. Đối tượng là những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có nhiễm trùng 
trùng vết loét bàn chân tại khoa Nội Tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ 09/2013 đến 03/2014. Mẫu cấy được phân lập vi 
khuẩn hiếu khí, kị khí và kháng sinh đồ sau khi vào khoa và trước khi sử dụng kháng sinh. Phân lập vi khuẩn kị 
khí khi lâm sàng có một trong những dấu hiệu sau: sờ có dấu lép bép dưới da, có mùi hôi như mùi lưu huỳnh, vết 
thương có nhiều mô hoại thư hoặc có dịch tiết màu đen. Mẫu cấy vi khuẩn hiếu khí được thu thập bằng que cấy 
và vi khuẩn kị khí thu thập bằng kim hút. 
Kết quả: Có 148 bệnh nhân loét nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ, 70 bệnh nhân < 60 tuổi (47,3%) và 78 bệnh 
nhân ≥ 60 tuổi (52,7%) (P >0,05). Thời gian ĐTĐ trung bình ở nhóm < 60 tuổi là 8 năm và ở nhóm ≥ 60 tuổi là 
10 năm (P >0,05). Tỉ lệ HbA1c ≥ 7,5% ở nhóm < 60 và ≥ 60 tuổi là: 81,4% và 92,3% (P =0,02). Tỉ lệ tắc hẹp động 
mạch  chi dưới  trên  siêu âm  ở nhóm < 60 và  ≥ 60  tuổi: 40% và 57,7%  (P =0,04). Số  lượng vi khuẩn  trung 
bình/mỗi mẫu cấy ở nhóm 0,05). Tỉ lệ các loại vi 
khuẩn  thường  gặp  nhất  theo  thứ  tự  ở  nhóm  <  60  tuổi  là:  Staphylococcus  sp  (26,9%),  E.  coli  (21,5%), 
Enterococcus  sp  (11,8%);  và  ở nhóm  ≥  60  tuổi  là Staphylococcus  sp  (34,7%); E.  coli  (15,3%), Klebsiella  sp 
(11,2%) (P >0,05). Vi khuẩn kị khí phân lập được ở 3 bệnh nhân. Ở cả 2 nhóm bệnh nhân, đa số Staphylococcus 
sp  nhạy  Vancomycin,  Teicoplanin,  Fosfomycin  (P  >0,05);  đa  số  E.  coli  nhạy  nhóm  Carbapenems, 
Sulbactam/Cefoperazone, Amikacin và phần lớn E.coli kháng nhóm Fluroquinolons (P >0,05). Đa số Klebsiella sp 
nhạy nhóm Carbapenems, cefepim và Amikacin ở cả 2 nhóm bệnh nhân (P >0,05). Tỉ lệ Klebsiella sp nhạy cảm 
Sulbactam/Cefoperazone ở nhóm < 60 và ≥ 60 tuổi lần lượt là: 57,1% và 81,3% (P = 0,03). Tỉ lệ kháng sinh theo 
kinh nghiệm phù hợp với kết quả kháng sinh đồ ở nhóm < 60 và ≥ 60 tuổi lần lượt là: 45,2% và 69,7% (p =0,001). 
Kết luận: Phần lớn nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ xảy ra ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi. Đa số bệnh nhân kiểm soát 
đường huyết kém. Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi kiểm soát đường huyết kém hơn so với nhóm < 60 tuổi. Ở cả 2 
nhóm bệnh nhân, vi khuẩn thường gặp nhất theo thứ tự là Staphylococcus sp và E. coli; kế đến là Enterococcus sp 
và  Klebsiella  sp.  Vi  khuẩn  kị  khí  phân  lập  được  rất  ít.  Ở  cả  2  nhóm  tuổi,  đa  số  Staphylococcus  sp  nhạy 
Vancomycin,  Teicoplanin,  Fosfomycin  và  E.coli  nhạy  với  nhóm  Carbapenems,  Sulbactam/Cefoperazone, 
Amikacin. Ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi, Klebsiella sp nhạy cảm với Sulbactam/Cefoperazone hơn so với nhóm < 
60 tuổi. Kháng sinh sử dụng theo kinh nghiệm không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ chiếm tỉ  lệ khá cao. 
Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi có sự phù hợp kháng sinh theo kinh nghiệm với kết quả kháng sinh đồ hơn so với 
nhóm < 60 tuổi. 
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, nhiễm trùng vết loét bàn chân, vi trùng học, người cao tuổi 
* Bộ môn Lão Khoa – Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS Phan Thị Kim Ngân  ĐT: 0985063936   Email: kimngan265@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 61
ABSTRACT  
INFECTED FOOT ULCERS´S MICROBIOLOGY BETWEEN TWO AGE GROUPS IN TYPE 2 
DIABETIC PATIENTS (UNDER AND OVER 60 YEARS OLD).  
Phan Thi Kim Ngan, Nguyen Thi Bich Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 60 ‐ 68 
Objective: To determine and compare the microbiological profile of infected foot ulcers in group´s less than 
sixty years old and the groupʹs older (elderly) patients on diabetic type 2. 
Methods: Prospective,  cross‐  sectional  study. Patients with  infected  foot ulcers  of diabetic  type 2  in  the 
departmentʹs Endocrinology of Cho Ray hospital from September 2013 to March 2014 were enrolled. Specimens 
were isolated in the microbiology laboratory for aerobic culture, anaerobic culture and antimicrobial susceptibility 
after  coming‐  in  department  and  before  using  antibiotics. Anaerobic  bacteria were  isolated when  the  clinical 
symptoms  include  one  of  the  following  signs:  crepitus  touching  under  the  skin,  smelly  sulfur, much  tissue 
gangrene or black of discoloration of exudates. Specimens for aerobic cultures were swabs and needle aspirates for 
their anaerobic cultures.  
Results: In the 148 infected diabetic foot ulcers patients studied, 70 patients (47.3%) were under 60 years 
and 78 (52.7%) older patients. HbA1c ≥ 7.5% in the groupʹs under 60 years and the other groups were 81.4% 
and 92.3%, respectively (P =0.02). 40% of the groupʹs under 60 years was the obstruction of lower limbs arteries 
on ultrasonography and 57,7% in the groupʹs older patients (P =0,04). In the groupʹs under 60 years, the most 
common bacteria isolates were orderly Staphylococcus sp. (26.9%), E. coli (21.5%), Enterococcus spp (11.8%); 
they were Staphylococcus spp (34.7%); E. coli (15.3%), Klebsiella spp (11.2%) in the other groups, respectively 
(P  >0,05).  Anaerobic  bacteria  were  only  detected  in  3  patients.  In  both  groupʹs  patients,  most  of  the 
Staphylococcus  spp  isolates were  sensitive  to Vancomycin, Fosfomycin, Teicoplanin  (P >0.05); most of E.  coli 
isolates were  sensitive Carbapenems,  Sulbactam/Cefoperazone  and Amikacin  and  the majority  of  them were 
resistant to Fluroquinolons (P >0.05). Most of isolates of Klebsiella spp isolates were susceptible to Carbapenems, 
cefepim,  Amikacin  in  both  groupʹs  patients  (P  >0.05).  57.1%  of  Klebsiella  spp  isolates  were  to 
Sulbactam/Cefoperazone  in  the groupʹs under 60 years  and  this  rate was 81.3%  in  the  other groupʹs  elderly 
patients (P = 0.03). The suitable empirical antibiotic regimen for susceptibility pattern results were 45.2%; 69.7% 
in the groupʹs under 60 years and the other groups, respectively (p =0,001). 
Conclusions: The majority of diabetic foot infections were seen in elderly patients. Most of patient’s blood 
sugar was uncontrolled. The control glycaemia of  the groupʹs  elderly  is worse  than  the other groups.  In both 
group  of  patients,  the  most  common  bacteria  is  Staphylococcus  spp  and  E.  coli,  respectively;  followed  by 
Enterococcus spp and Klebsiella spp. Aerobic bacteria were detected rarely. In both groupʹs patients, most of the 
Staphylococcus spp isolates were sensitive to Vancomycin, Fosfomycin, Teicoplanin and most of E. coli isolates 
were sensitive Carbapenems, Sulbactam/Cefoperazone and Amikacin. Klebsiella spp isolates from the elderly was 
more  sensitive Sulbactam/Cefoperazone  than  the  other  groups. The  empirical  antibiotic  regimen mismatch  in 
susceptibility pattern results was quietly high proportion. The empirical antibiotic regimen in the groupʹs elderly 
appropriate to susceptibility pattern results than in the groupʹs under 60 years.  
Key words: type 2 diabetes, infected foot ulcers, microbiology, and susceptibility pattern, elderly. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Loét bàn chân  là biến chứng quan  trọng và 
gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, chi phí điều 
trị  và  chất  lượng  cuộc  sống.  Có  khoảng  25% 
bệnh nhân ĐTĐ sẽ  tiến  triển đến  loét chân vào 
một thời điểm nào đó trong đời(13). Vết loét chân 
dễ  bị  nhiễm  trùng. Hơn  60%  các  trường  hợp 
đoạn  chi  không  do  chấn  thương  là  do  biến 
chứng nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ. Nhiễm trùng 
vết  loét bàn chân  thường  là nguyên nhân nhập 
viện ở bệnh nhân ĐTĐ(3). Vấn đề điều trị kháng 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 62
sinh cho người bệnh phải được đặt ngay từ  lúc 
mới vào viện, trước khi có kết quả cấy định danh 
vi  khuẩn  và  kháng  sinh  đồ,  do  đó  lựa  chọn 
kháng sinh ban đầu là rất quan trọng. Tuy nhiên 
theo J. L. Richard có 56% bệnh nhân nhiễm trùng 
bàn  chân  ĐTĐ  điều  trị  kháng  sinh  theo  kinh 
nghiệm  không  phù  hợp  kết  quả  kháng  sinh 
đồ(12). Đối với người cao tuổi ĐTĐ, nguy cơ loét 
chân  và  nhiễm  trùng  bàn  chân  cao hơn  người 
trẻ(3). Vi khuẩn gây nhiễm trùng da và mô mềm 
nói chung hay nhiễm  trùng bàn chân ĐTĐ nói 
riêng  thường  gặp  ở  người  cao  tuổi  là 
Staphyloccus  aureus(7).  Nhưng  hiện  nay  rất  ít 
nghiên cứu lâm sàng về đặc điểm vi khuẩn học 
của  nhiễm  trùng  vết  loét  bàn  chân  ĐTĐ  riêng 
biệt cho người cao  tuổi  (≥ 60  tuổi). Dự đoán vi 
khuẩn  gây  bệnh,  sự  nhạy  cảm  hoặc  đề  kháng 
kháng sinh có vai trò quyết định trong điều trị. 
Vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  này, 
nhằm mục tiêu: xác định và so sánh đặc điểm vi 
khuẩn  học  của  nhiễm  trùng  vết  loét  bàn  chân 
ĐTĐ típ 2 của nhóm bệnh nhân đái tháo đường 
típ 2 < 60 và ≥ 60 tuổi.  
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Chẩn đoán ĐTĐ típ 2 
Bệnh  nhân  đã  được  chẩn  đoán  ĐTĐ  típ  2 
trước đây (có đơn thuốc và chẩn đoán kèm theo). 
Bệnh nhân chưa được chẩn đoán ĐTĐ: Chẩn 
đoán ĐTĐ  theo ADA 2010, dựa vào một  trong 
các  tiêu  chuẩn  sau: HbA1c  ≥  6,5 %; một mẫu 
đường  huyết  tương  bất  kỳ  ≥  200 mg/dL  (11,1 
mmol/L)  kết  hợp  với  triệu  chứng  của  tăng 
đường huyết  (ăn nhiều, uống nước nhiều,  tiểu 
nhiều,  gầy  nhiều);  đường  huyết  tương  lúc  đói 
(sau  8 giờ nhịn  ăn)  ≥  126 mg/dL  (7,8 mmol/L), 
đường  huyết  tương  2  giờ  sau  khi  uống  75g 
glucose ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) (nếu không 
có  triệu  chứng  tăng  đường huyết hoặc mất bù 
chuyển hóa cấp tính, các xét nghiệm phải được 
lập lại để xác định chẩn đoán)(1). 
Chẩn đoán vết loét nhiễm trùng bàn chân 
Dựa  theo  IDSA  2012:  vết  thương  tiết  dịch 
mủ; Hoặc có ≥ 2 triệu chứng của tình trạng viêm 
tại chỗ: sưng, nóng, đỏ, đau và có sự hiện diện 
của vi khuẩn gây bệnh qua cấy định danh(9). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh  nhân  không  đủ  các  tiêu  chuẩn  chọn 
bệnh đã nêu trên; nhập viện lần 2 vì nhiễm trùng 
vết  loét  bàn  chân  trong  thời  gian  nghiên  cứu; 
không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Các đối tượng có đủ tiêu chuẩn chọn lựa và 
không  có  tiêu  chuẩn  loại  trừ  được  chọn  vào 
nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành chọn đối tượng 
từ tháng 09/2013 đến tháng 03/2014. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, cắt ngang  
Hỏi bệnh, tiền sử và khám lâm sàng 
Cận  lâm  sàng: HbA1c,  siêu  âm mạch máu 
chi dưới. 
Vi  khuẩn  học:  số  lượng  vi  khuẩn  trung 
bình/mỗi  mẫu  cấy,  loại  vi  khuẩn  phân  lập, 
kháng sinh đồ. 
Kỹ  thuật phân  lập vi khuẩn hiếu khí bằng 
phương pháp quẹt que cấy: da xung quanh vết 
loét được sát trùng bằng dung dịch cồn iod, vết 
loét  chân  không  được  rửa  trước  khi  lấy mẫu. 
Que cấy được đưa đến đáy vết  loét và giữ cho 
tiếp xúc với vết thương tối thiểu 5 giây. Sau đó 
que cấy được lấy ra cho lại vào ống nghiệm gửi 
đến  phòng  vi  sinh  bệnh  viện Chợ Rẫy  để  cấy 
trong vòng 15 phút.  
Kỹ thuật phân lập vi khuẩn kị khí bằng kim 
hút: da xung quanh vết loét được sát trùng bằng 
dung dịch cồn iod, vết loét chân không được rửa 
trước khi lấy mẫu. Hút trực tiếp mủ vết thương 
(đáy  vết  thương)  bằng kim hút,  bơm  trực  tiếp 
bệnh phẩm vào ống nghiệm có chứa dung dịch 
bảo  quản,  đậy  kín  ống  nghiệm  ngay  và  giữ 
thẳng đứng, di chuyển nhẹ nhàng tránh tạo bọt 
khí, gửi ngay đến phòng vi sinh bệnh viện Chợ 
Rẫy để cấy.  
Điều  trị:  sự  phù  hợp  kháng  sinh  ban  đầu 
theo kinh nghiệm với kháng sinh đồ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 63
Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 16.0, 
các  kiểm  định  Student’s  t‐test  và  chi  bình 
phương. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi 
P <0,05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bảng 1: Đặc điểm chung theo nhóm tuổi 
Nhóm BN 
Chung N = 148 (%) P 
< 60 tuổi n = 70 (%) ≥ 60 tuổi n = 78 (%) 
70(47,3%) 78(52,7%) 148(100%) 0,51 
Tuổi (năm) ± SD 51,9 ± 6,0 68,8 ± 6,8 60,8 ± 10,6 
Giới Nam 35(50%) 35(44,9%) 70(47,3%) 0,53 
Nữ 35(50%) 43(55,1%) 78(52,7%) 
Thời gian ĐTĐ (năm)* 8,0 (4,0 – 12,0) 10,0 (4,0 – 15,0) 8,0 (4,0 – 14,0) 0,22 
SD: Standard Deviation – Độ lệch chuẩn   
(*) Biến được trình bày giá trị trung vị (khoảng tứ vị) 
Số BN tham gia nghiên cứu là 148, có 78 BN 
≥ 60 tuổi (chiếm tỉ lệ 52,7%) cao hơn nhóm < 60 
tuổi (chiếm tỉ lệ 47,3%). Tuổi trung bình là 60,8 ± 
10,6 tuổi (tuổi nhỏ nhất là 35, lớn nhất là 89 tuổi). 
Tỉ  lệ nữ/nam = 1,11. Ở nhóm  tuổi < 60 và ≥ 60: 
tuổi trung bình lần lượt là 51,9 ± 6,0 tuổi và 68,8 ± 
6,8 tuổi.. Ở nhóm < 60 tuổi:  tỉ  lệ nữ/nam = 1. Ở 
nhóm ≥ 60 tuổi: tỉ lệ nữ/nam = 1,23. 
Thời gian phát hiện ĐTĐ  trung bình chung 
là 8,0 năm (ngắn nhất  là 1 tháng, dài nhất  là 30 
năm). Ở nhóm  ≥  60  tuổi:  thời gian  ĐTĐ  trung 
bình là 10,0 năm, dài hơn nhóm < 60 tuổi có thời 
gian ĐTĐ trung bình  là 8,0 năm. Tuy nhiên, sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.  
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng theo nhóm tuổi 
Nhóm BN 
Chung 
N = 148 (%) P < 60 tuổi 
n = 70 (%) 
≥ 60 tuổi 
n = 78 (%) 
HbA1c (%) 
< 7 9(12,9%) 1(1,3%) 10(6,8%) 
0,02
7-7,4 4(5,7%) 5(6,4%) 9(6%) 
≥ 7,5 57(81,4%) 72(92,3%) 129(87,2%) 
Siêu âm mạch máu chi dưới 
Tắc hẹp 28(40%) 45(57,3%) 73(49,4%) 
0,04Không 
tắc hẹp 42 (60%) 33(42,3%) 75(50,6%) 
Đa  số  BN  và  HbA1c  ≥  7,5%  (chiếm  tỉ  lệ 
87,2%). Mạch máu tắc hẹp trên siêu âm chiếm tỉ 
lệ  cao  (49,4%).  Ở nhóm  ≥  60  tuổi:  tỉ  lệ  tắc hẹp 
mạch máu  trên siêu âm và  tỉ  lệ HbA1c  ≥ 7,5%; 
đều cao hơn so với nhóm < 60 tuổi. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (P = 0,02; P = 0,04). 
Bảng 3: Đặc điểm vi khuẩn học theo nhóm tuổi 
Trong  số  148  trường  hợp,  phân  lập  được 
192  vi  khuẩn.  Số  lượng  loài  vi  khuẩn  trung 
bình/mỗi  mẫu  cấy  là:  1,30  ±  0,49.  Vi  khuẩn 
Gram (‐) phân lập được nhiều nhất, chiếm tỉ lệ 
54,6%;  vi  khuẩn  kị  khí,  chiếm  tỉ  lệ  rất  thấp 
(1,6%)  (3/148 mẫu cấy). Ở nhóm < 60  tuổi: Số 
lượng vi khuẩn trung bình/mỗi mẫu cấy nhiều 
hơn và tỉ lệ phân lập vi khuẩn Gram (‐), kị khí 
đều  cao hơn  so  với nhóm  ≥  60  tuổi.  Sự  khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê.  
Staphylococcus sp  là vi khuẩn được phân  lập 
nhiều nhất  (30,9%), kế đến  theo  thứ  tự  là E.coli 
Nhóm BN 
Chung N (%) P 
< 60 tuổi n (%) ≥ 60 tuổi n (%) 
Số lượng vi khuẩn ± SD 
 1,33 ± 0,53 1,27 ± 0,45 1,30 ± 0,49 0,46 
Loại vi khuẩn 
Gram(+) 39(41,9%) 45(45,5%) 84(43,8%) 
0,26 Gram(-) 52(55,9%) 53(53,5%) 105(54,6%) 
Vi khuẩn kị khí 2(2,2%) 1(1%) 3(1,6%) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 64
(18,3%),  Klebsiella  sp  (9,9%)  và  Enterococcus  sp 
(9,9%).  Vi  khuẩn  kị  khí  phân  lập  được  rất  ít 
(1,6%),  gồm  2  loại  vi  khuẩn:  Prevotella  sp  và 
Bacteroides sp. 
Ở  nhóm  <  60  tuổi:  Staphylococcus  sp  là  vi 
khuẩn  thường  gặp  nhất  (26,9%),  kế  đến  theo 
thứ tự là E.coli (21,5%), Enterococcus sp (11,8%). 
Ở nhóm ≥ 60 tuổi: Staphylococcus sp là vi khuẩn 
thường gặp nhất (34,7%), vi khuẩn thường gặp 
xếp thứ hai là E.coli (15,3%), kế đến là Klebsiella 
sp (11,2%).  
Ở  nhóm  ≥  60  tuổi:  Staphylococcus  sp  và 
Klebsiella sp phân lập nhiều hơn so với nhóm < 60 
tuổi. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.  
Kháng sinh đồ của Staphylococcus sp 
Biểu đồ 3: Kháng sinh đồ của Staphylococcus sp ở 
nhóm < 60 tuổi 
Biểu đồ 4: Kháng sinh đồ của Staphylococcus sp ở 
nhóm ≥ 60 tuổi 
100%  Staphylococcus  sp  nhạy  cảm 
Vancomycin. Staphylococcus  sp nhạy cảm > 90% 
với:  Teicoplanin,  Fosfomycin,  Amikacin.  Ở 
nhóm  <  60  tuổi:  100%  nhạy  Vancomycin  và 
Teicoplanin; 96% nhạy Fosfomycin. Ở nhóm ≥ 60 
tuổi:  100%  nhạy  Vancomycin;  97,1%  nhạy 
Teicoplanin;  91,2%  nhạy  Fosfomycin.  Sự  khác 
biệt  các  kháng  sinh  đồ  ở  2  nhóm  bệnh  nhân 
không có ý nghĩa thống kê.  
Kháng sinh đồ của E. coli 
Biểu đồ 5: Kháng sinh đồ của E.coli ở nhóm < 60 tuổi  
Biểu đồ 6: Kháng sinh đồ của E.coli ở nhóm ≥ 60 tuổi 
100%  E.coli  kháng  Ampicillin;  100%  E.coli 
nhạy  Imipenem  và  Meropenem;  91,7%  nhạy 
Ertapenem;  81,8%  nhạy Amikacin.  Đa  số E.coli 
(66,8%) kháng Fluroquinolons. 
Ở nhóm < 60 tuổi: 100% nhạy Imipenem và 
Meropenem; 95% nhạy Ertapenem; 77,8% nhạy 
Amikacin; 70% kháng Fluroquinolons. Ở nhóm ≥ 
60  tuổi:  100%  nhạy  Imipenem, Meropenem  và 
Ertapenem;  86,7%  nhạy  Amikacin;  60%  kháng 
Fluroquinolons. 
Sự  khác  biệt  các  kháng  sinh  đồ  ở  2  nhóm 
bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê. 
0.00
2,000,000.00
4,000,000.00
6,000,000.00
8,000,000.00
10,000,000.00
12,000,000.00
14,000,000.00
16,000,000.00
18,000,000.00
20,000,000.00
thảm bàn
trà
nôi
8,500,000.00 4,500,000.00
8,500,000.00 4,500,000.00
0.00
2,000,000.00
4,000,000.00
6,000,000.00
8,000,000.00
10,000,000.00
12,000,000.00
14,000,000.00
16,000,000.00
18,000,000.00
20,000,000.00
thảm bàn
trà
nôi
8,500,000.00
4,500,000.00
8,500,000.00
4,500,000.00
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Kháng
Nhạy
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Kháng
Nhạy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 65
Kháng sinh đồ của Klebsiella sp 
Biểu đồ 7: Kháng sinh đồ của Klebsiella sp ở nhóm < 
60 tuổi 
Biểu đồ 8: Kháng sinh đồ của Klebsiella sp ở nhóm ≥ 
60 tuổi 
100%  Klebsiella  sp  nhạy  Imipenem  và 
Meropenem;  94,4%  nhạy  Ertapenem.  100% 
Klebsiella  sp  kháng  Ampicillin.  Tỉ  lệ  nhạy 
Levofloxacin  còn  cao  (72,2%)  và  đa  số  E.coli 
kháng Ciprofloxacin (63,9%). 
Ở nhóm < 60 tuổi: 100% nhạy Imipenem và 
Meropenem; 90,5% nhạy Ertapenem; 85,7% nhạy 
Amikacin  và  Cefepim;  và  ở  nhóm  ≥  60  tuổi: 
100% nhạy  Imipenem, Meropenem, Ertapenem, 
Cefepime, Netilmicin (P > 0,05).  
Tỉ  lệ  Klebsiella  sp  nhạy  Sulbactam/ 
Cefoperazone ở nhóm < 60 và ≥ 60 tuổi lần lượt 
là: 57,1%; 37,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa  thống 
kê (P =0,03). 
Sự phù hợp kháng sinh theo kinh nghiệm với 
kết quả kháng sinh đồ 
Bảng 4: Sự phù hợp kháng sinh theo kinh nghiệm với 
kháng sinh đồ theo nhóm tuổi 
 < 60 tuổi n=93 (%) 
≥ 60 tuổi 
n=99 (%) 
Chung N=192 
(%) P 
Có 42(45,2%) 69(69,7%) 111(57,8%) 
0,001 
Không 51(54,8%) 30(30,3%) 81(42,2%) 
Trong  192 vi khuẩn phân  lập  được,  có  81 
trường  hợp  kháng  sinh  theo  kinh  nghiệm 
không  phù  hợp  với  kết  quả  kháng  sinh  đồ, 
chiếm tỉ lệ khá cao 42,2%. Ở nhóm ≥ 60 tuổi tỉ 
lệ phù hợp kháng sinh đồ kháng sinh đồ theo 
kinh  nghiệm  với  kết  quả  kháng  sinh  đồ  cao 
hơn  so với nhóm < 60  tuổi. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (P = 0,001).  
BÀN LUẬN 
Tình trạng kiểm soát đường huyết 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN có 
HbA1c  ≥ 7,5%  (87,2%). Nghiên  cứu  của  các  tác 
giả Nguyễn Thị Bích Đào, Lê Quốc Tuấn(10), 80% 
bệnh nhân có HbA1c ≥ 7,5%. Điều này cho thấy 
kiểm soát đường huyết kém là một trong những 
yếu tố nguy cơ loét chân trên BN ĐTĐ. 
Ở nhóm ≥ 60, 92,3% bệnh nhân có HbA1c ≥ 
7,5%;cao hơn so với nhóm < 60 tuổi (81,4%). Sự 
khác  biệt  này  có  ý  nghĩa  thống  kê  (P  =  0,02). 
Nhóm  bệnh  nhân  ≥  60  tuổi  kiểm  soát  đường 
huyết kém hơn so với nhóm < 60 tuổi, có thể do 
nhiều  nguyên  nhân  ảnh  hưởng  đến  việc  tuân 
thủ điều trị như: nhận thức kém về bệnh so với 
người trẻ, tình trạng lão khoa như có nhiều bệnh 
lý đi kèm ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị bằng 
thuốc  (sa  sút  trí  tuệ, Alzheimer,  tai  biến mạch 
máu não), sử dụng nhiều thuốc, cần sự chăm 
sóc của người khác.  
Đặc điểm siêu âm mạch máu chi dưới 
Nhóm  ≥  60  tuổi  có  tắc  hẹp mạch máu  là 
57,7%,  trong khi nhóm < 60  tuổi  tỉ  lệ này chỉ  là 
40%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =0,04). 
Tỉ lệ biến chứng mạch máu do ĐTĐ thường tăng 
theo  thời gian mắc  ĐTĐ và mức  độ kiểm  soát 
đường  huyết  kém.  Sự  khác  biệt  là  do  ở NCT 
thường có  thời gian mắc ĐTĐ dài hơn và mức 
độ kiểm soát đường huyết kém so với nhóm < 60 
tuổi; Ngoài ra NCT còn có hiện tượng “lão hóa” 
hệ  động mạch  và  thường mắc  bệnh  lý  gây  xơ 
vữa  động mạch  (tăng huyết  áp)  là  yếu  tố  góp 
phần làm tăng tỉ lệ tắc hẹp mạch máu. 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Kháng
Nhạy
0
20
40
60
80
100
Kháng
Nhạy
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 66
Đặc điểm vi khuẩn học 
Chúng tôi phân  lập được 192 vi khuẩn trên 
148  bệnh  nhân.  Số  lượng  vi  khuẩn  trung 
bình/mỗi mẫu  cấy  là:  1,30  ±  0,49.  Số  lượng  vi 
khuẩn trung bình/mỗi mẫu cấy ở nhóm < 60 tuổi 
là 1,33 ± 0,53, nhiều hơn so với nhóm ≥ 60 tuổi là 
1,27 ± 0,45 (P >0,05). Kết quả này cũng tượng tự: 
như nghiên  cứu  của Nguyễn Thị Bích Đào, Lê 
Quốc Tuấn có số lượng vi khuẩn trung bình/mỗi 
mẫu cấy  là: 1,24 ± 0.43(10) và M. Zubair  là 1,2(16). 
Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng 
vi  khuẩn  trung  bình/mỗi mẫu  cấy,  cao  hơn  so 
với  kết  quả  của  các  tác  giả M. Amini(1),  và  J. 
Konar(8). Điều này có thể là do nhiễm trùng bàn 
chân nặng là do nhiễm nhiều loại vi khuẩn hơn 
nhiễm trùng nhẹ. Nghiên cứu về các mức độ loét 
chân theo phân độ Wagner, chúng tôi ghi nhân tỉ 
lệ nhiễm  trùng bàn chân sâu và nặng chiếm đa 
số với 97,3% vết loét độ 2 trở lên, trong đó 44,7% 
là vết loét độ 4. Tỉ lệ này cao hơn kết quả của các 
nghiên cứu trước đây(1,8).   
Vi  khuẩn  thường  gặp  nhất  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi Staphylococcus sp (30,9%), kế 
đến  là  E.coli  (18,3%),  Klebsiella  sp  (9,9%)  và 
Enterococcus sp (9,9%). 
Ở nhóm < 60 tuổi: Staphylococcus sp (26,9%) là 
vi  khuẩn  thường  gặp  nhất,  kế  đến  là  E.coli 
(21,5%),  Enterococcus  sp  (11,8%).  Ở  nhóm  ≥  60 
tuổi:  Staphylococcus  sp  là  vi  khuẩn  thường  gặp 
nhất (34,7%), kế đến là E.coli (15,3%) và Klebsiella 
sp  (11,2%).  Nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị  Bích 
Đào,  Lê  Quốc  Tuấn(10)  cũng  ghi  nhận 
Staphylococcus sp (37,1%)và E.coli (14,5%). Mặc dù 
thời gian tiến hành 2 nghiên cứu có khác nhau, 
nhưng kết quả thu được tương tự nhau, có thể là 
do nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả này(10) 
tuy  thời  điểm  nghiên  cứu  khác  nhau  nhưng 
cùng thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy là tuyến y 
tế  cuối  cùng  tại  khu  vực  phía Nam Việt Nam 
nên  thường  tiếp nhận bệnh nhân  của khu vực 
đồng bằng sông Cửu Long, do đó dân số nghiên 
cứu  có  thể  có  đặc  điểm  chung  và mức  độ  tổn 
thương  loét  chân  tương  đối giống nhau  (đa  số 
vết  loét  sâu). Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nhận 
thấy, xu hướng nhiễm  trùng bàn chân ĐTĐ do 
Staphylococcus sp ngày càng tăng và nhiễm E. coli 
ngày  càng giảm. Trong khi  đó kết quả  của  các 
tác giả E. Bansal(4), J. Konar(8), AK. Pappu(10) và P. 
Shanmugan(14),  đều  có  Pseudomonas  sp  là  vi 
khuẩn phân  lập  được  nhiều  nhất.  Sự  thay  đổi 
phân bố của các  loại vi khuẩn  trên vết  loét bàn 
chân ĐTĐ giữa các nghiên cứu  trên  là do khác 
biệt nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, đặc điểm sử 
dụng kháng  sinh,  đặc  điểm vết  loét,  thời  điểm 
nghiên cứu 
Kháng sinh đồ 
Kháng sinh đồ của Staphylococcus sp 
Staphylococcus  sp  nhạy  cảm  Vancomycin 
chiếm  tỉ  lệ  100%. Không  có  sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê về đặc điểm kháng sinh đồ giữa 
2 nhóm  bênh nhân. Kết  quả  trong nghiên  cứu 
của Nguyễn Thị Bích Đào, Lê Quốc Tuấn(10), M. 
Amini(1),  J.  Konar(8)  cũng  tương  tự.  98,3% 
Staphylococcus sp nhạy Teicoplanin ; 91,7% nhạy 
Fosfomycin; 92,5% nhạy Amikacin. Kết quả này 
cũng tương tự như kết quả của Lê quốc Tuấn: tỉ 
lệ  nhạy  cảm  Teicoplanin  và  Fosfomycin, 
Amikacin lần lượt là: 93,3%; 100%; 20%(10).  
Kháng sinh đồ của E.coli 
Tỉ  lệ  nhạy  E.coli  với  Sulbactam/ 
Cefoperazone  và  Cefepime  lần  lượt  là:  77,7; 
64,9%;  tỉ  lệ  nhạy  cảm  này  cao  hơn  so  với  các 
Cephalosporins đã dùng nhiều như Ceftriaxone 
và Ceftazidime  (38,2% và 45,9%). Sự nhạy  cảm 
của  E.coli  với  Cephalosporins  thế  hệ  3  trong 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả 
trong nghiên  cứu  của  tác giả Nguyễn Thị Bích 
Đào, Lê Quốc Tuấn: tỉ lệ nhạy cảm của E.coli với 
Ceftriaxone,  Ceftazidime  lần  lượt  là  11,1%; 
33,3%. Điều này là có thể do Cephalosporins thế 
hệ 3 hiện nay ít sử dụng hơn, nên tỉ lệ nhạy cảm 
tăng dần; tuy nhiên tỉ lệ này vẫn còn khá thấp. 
E.coli  nhạy  với  Imipenem, Meropenem  là 
100%;  94,3%  nhạy  Ertapenem;  81,8%  nhạy 
Amikacin.  Kết  quả  này  cũng  được  ghi  nhận 
trong nghiên cứu của các  tác giả Nguyễn Thị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 67
Bích  Đào,  Lê  Quốc  Tuấn(10),  E.  Bansal(4),  NS. 
Raja(13).  63,9%  E.coli  kháng  Ciprofloxacin  và 
62,2%  kháng Levofloxacin.  Điều  này  cũng  có 
thể  là  do  việc  sử  dụng  bừa  bãi  kháng  sinh 
nhóm Fluoroquinolones uống trong cộng đồng 
chúng ta.  
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
đặc điểm kháng sinh đồ giữa 2 nhóm bênh nhân. 
Kháng sinh đồ của Klebsiella sp 
100%  Klebsiella  sp  trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  nhạy:  Imipenem, Meropenem;  94,4% 
nhạy  Ertapenem;  94,4%  nhạy  Cefepime.  100% 
Klebsiella  sp kháng Ampicillin. Nghiên  cứu  của 
tác giả Nguyễn Thị Bích Đào, Lê Quốc Tuấn(10). 
Trong  nhóm  Fluoroquinolons,  tỉ  lệ  nhạy 
Levofloxacin còn cao  (72,2%) và đa số Klebsiella 
sp  kháng  Ciprofloxacin  (63,9%).  Kết  quả  của 
chúng  tôi có  tỉ  lệ đề kháng của Klebsiella sp với 
Ciprofloxacin  (63,9%)  cao  hơn  so  với  kết  quả 
trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào, Lê 
Quốc Tuấn(10)  là 57,1%. Điều này cũng có thể  là 
do sự sử dụng rộng rãi trong cộng động kháng 
sinh  nhóm  Fluoroquinolones  uống,  đặc  biệt  là 
Ciprofloxacin. 
Tỉ  lệ  nhạy  cảm  của  Klebsiella  sp  với 
Sulbactam/Cefoperazone vở nhóm ≥ 60 tuổi, cao 
hơn  so  với  nhóm  <  60  tuổi.  Sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê (P =0,03).  
Phân  tích kết quả về  tỉ  lệ nhạy cảm của các 
kháng sinh còn lại giữa 2 nhóm bệnh nhân thì sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê  
Sự phù hợp kháng sinh theo kinh nghiệm với 
kết quả kháng sinh đồ 
Kết  quả  nghiên  cứu  chúng  tôi  thấy  có 
42,2%  trường  hợp  kháng  sinh  theo  kinh 
nghiệm không phù hợp với kết quả kháng sinh 
đồ. Nghiên  cứu  của  JL.  Richard(12)  thực  hiện 
năm  2010  tại  Pháp,  cũng  ghi  nhận  tỉ  kháng 
sinh theo kinh nghiệm không phù hợp với kết 
quả kháng sinh đồ là 56%. Mặc dù có sự khác 
biệt về địa điểm thực hiện nghiên cứu và tình 
hình  sử  dụng  kháng  sinh  tại  nơi  thực  hiện 
nghiên  cứu,  nhưng  cả  2  nghiên  cứu  đều  cho 
thấy  có  tỉ  lệ  cao về việc  sử dụng kháng  sinh 
theo kinh nghiệm không phù hợp với kết quả 
kháng sinh đồ. Điều này đặt ra một vấn đề lớn 
là việc dự đoán vi khuẩn gây bệnh trước khi có 
kết quả  cấy  định danh và kháng  sinh  đồ  làm 
sao cho có độ phù hợp cao hơn?  
Ở nhóm ≥ 60 tuổi, tỉ lệ phù hợp kháng sinh 
đồ kháng sinh đồ theo kinh nghiệm với kết quả 
kháng sinh đồ là 69,7%, cao hơn so với nhóm < 
60 tuổi (45,2%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(P =0,01). Điều này có  thể  là do  ở nhóm người 
cao tuổi nhiễm trùng bàn chân thường nặng hơn 
và thường có bệnh lý nhiễm trùng khác đi kèm 
(ví  dụ:  viêm  phổi);  nên  các  kháng  sinh mạnh, 
phổ rộng và kết hợp thường được chỉ định nhiều 
hơn so với nhóm < 60 tuổi. 
 KẾT LUẬN 
Tỉ lệ nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ típ 2 ở bệnh 
nhân ≥ 60 tuổi chiếm 52,7%. 
 Tỉ  lệ HbA1c  ≥  7,5%  chiếm  87,2%. Ở nhóm 
bệnh nhân ≥ 60 tuổi kiểm soát đường huyết kém 
hơn so với nhóm < 60 tuổi (P =0,02).  
Ở nhóm ≥ 60 tuổi có tỉ lệ tắc hẹp mạch máu 
chi dưới trên siêu âm cao hơn so với nhóm < 60 
tuổi (P =0,04). 
Vi khuẩn thường gặp nhất ở cả 2 nhóm bệnh 
nhân  theo  thứ  tự  là:  Staphylococcus  sp,  E.  coli, 
Enterococcus sp, Klebsiella sp và Enterococcus sp (P 
>0,05). Vi khuẩn kị khí phân lập được rất ít. 
Ở cả 2 nhóm bệnh nhân: đa số Staphylococcus 
sp  nhạy Vancomycin,  Teicoplanin,  Fosfomycin; 
đa  số  E.coli  nhạy  với  nhóm  Carbapenems, 
Sulbactam/Cefoperazone, Amikacin.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 68
Ở  nhóm  bệnh  nhân  ≥  60  tuổi,  Klebsiella  sp 
nhạy  cảm  với  Sulbactam/Cefoperazone  hơn  so 
với nhóm < 60 tuổi (P =0,03).  
Kháng  sinh  theo  kinh  nghiệm  không  phù 
hợp với kết quả kháng sinh đồ chiếm  tỉ  lệ khá 
cao. Nhóm bệnh nhân ≥ 60  tuổi có sự phù hợp 
kháng sinh theo kinh nghiệm với kết quả kháng 
sinh đồ hơn so với nhóm < 60 tuổi (P = 0,001). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American  Diabetes  Association.  (2010).  “Diagnosis  and 
classification  of diabetes mellitus”. Diabetes  care. 33(Supplement 
1): p. S62‐S69. 33(1), pp. 62‐69. 
2. Amini M., et al (2013). ʺDetermination of the risistance pattern 
of prevalent  aerobic  bacterial  infections diabetic  foot ulcerʺ. 
Iranian journal of pathology, 8(1), pp. 21‐26. 
3. Bader M.S. (2008). ʺDiabetic foot infectionʺ. Am Fam Physician, 
78(1), pp. 71‐79. 
4. Bansal E., et al (2008). “Spectrum of microbial flora in diabetic 
foot ulcers”. Indian Journal of Pathology and Microbiology, 51(2), 
pp. 204‐208. 
5. Bohannon N. J. (1988). ʺDiabetes in the elderly. A unique set 
of management challengesʺ. Postgrad Med J, 84(5), pp. 283‐295. 
6. Hayat A. S, et al (2011). ʺStudy for Microbiological Pattern and 
In vitro Antibiotic Susceptibility  in patients having Diabetes 
foot  Infections  at  Tertiary  Care  Hospital  in  Abbottabadʺ. 
Worid Applied Sciences Journal, 12 (2), pp. 123‐131. 
7. Kish  T. D.,  et  al  (2010).  “Treatment  of  skin  and  soft  tissue 
infections  in  the Elderly: A  review”. The American  Journal  of 
Geriatric Pharmacotherapy, 8(6), pp. 485‐513. 
8. Konar J., Das S. (2013). “Bacteriological profile of diabetic foot 
ulcers, with a  special  reference  to antibiogram  in a Tertiary 
Care Hospital in Eastern India”. Journal of Evolution of Medical 
and Dental Science, 2(48), pp. 9323‐9328. 
9. Lipsky  B.  A.,  et  al.  ʺ2012  Infectious  Diseases  Society  of 
America  clinical  Practice  Guideline  for  the  Diagnosis  and 
Treatment of Diabetic Foot Infectionsʺ. Clin Infect Dis, 54(12), 
pp. 132‐173. 
10. Nguyễn Thị Bích Đào và Lê Quốc Tuấn (2012). “Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo 
đường  type 2 có nhiễm  trùng bàn chân”. Tạp chí Y học  thực 
hành, 16(1), tr 390‐394. 
11. Pappu A. K., et al (2011).  ʺMicrobiological profile of diabetic 
foot ulcerʺ. Calicut Med Journal, 9(3), pp. 1‐4. 
12. Richard  J.  L.,  et  al  (2011).  ʺManagement  of  patients 
hospitalized  for diabetic  foot  infection:  results of  the French 
OPIDIA studyʺ. Diabetes Metab, 37(3), pp. 208‐215. 
13. Raja N. S. (2007). ʺMicrobiology of diabetic foot infections in a 
teaching  hospital  in Malaysia:  a  retrospective  study  of  194 
casesʺ.  Journal  of microbiology  immunology  and  infection.  40(1), 
pp. 39‐44. 
14. Shanmugam P., et al (2013). ʺThe bacteriology of diabetic foot 
ulcers, with a special reference to multidrug resistant strainsʺ. 
J Clin Diagn Res, 7(3), pp. 441‐445. 
15. Taherpor A., et al (2007). ʺBactriology of Diabetic foot lesionsʺ. 
Iran J Endocrinol Metabol, 1(4), pp. 11‐18. 
16. Zubair M., et al (2010).  ʺClinico‐bacteriology and risk factors 
for  the  diabetic  foot  infection  with  multidrug  resistant 
microorganisms  in north  Indiaʺ. Biological and Medicine, 2(4), 
pp. 22‐34. 
Ngày nhận bài báo:       01/07/2014 
Ngày phản biện đánh giá bài báo:   22/07/2014 
Ngày bài báo được đăng:     30/08/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 vi_khuan_hoc_cua_nhiem_trung_vet_loet_ban_chan_o_nhom_benh_n.pdf vi_khuan_hoc_cua_nhiem_trung_vet_loet_ban_chan_o_nhom_benh_n.pdf