Về nguyên nhân gây bệnh của các bệnh nhân
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở Bệnh viện Bạch
Mai, chủ yếu là hai chủng vi khuẩn tụ cầu vàng
Staphylococcus aureus và Streptococcus, đứng đầu là
2 chủng S. Sanguinis và S. viridian. Về mặt dịch tễ
học, kết quả này cũng tương đương với các nghiên
cứu nhỏ trong nước trước đó và một số nghiên cứu
ngoài nước[1,7,8]. Toàn bộ bệnh nhân sau khi có
chẩn đoán được dùng kháng sinh ngay theo phác
đồ điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, và điều
chỉnh kháng sinh theo kết quả vi sinh. Việc điều
trị sẽ khó khăn khi kết quả cấy máu âm tính, tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu có thể là gợi ý cho lựa
chọn kháng sinh trước khi có kết quả kháng sinh đồ
nhằm không làm chậm trễ thời gian được điều trị
của bệnh nhân.
Thời gian trung bình điều trị của các bệnh nhân
nghiên cứu là 22 ± 18 ngày. Thời gian nằm viện còn
dài so với các trung tâm khác trên thế giới[1,6,7,8].
Tỷ lệ biến chứng suy tim trên lâm sàng khá cao
55,48%. Trong quá trình nằm viện điều trị có 14
bệnh nhân (4.79%) bị biến chứng đột quỵ, bao
gồm: nhồi máu não 7 bệnh nhân (2.40%), xuất
huyết não 3 bệnh nhân (1.03%), xuất huyết dưới
nhện 4 bệnh nhân(1.37%). Đây là một trong những
biến cố hay gặp nhất ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc
nhiễm khuẩn. Trong tất cả bệnh nhân nghiên cứu,
có 2 bệnh nhân (0.68%) tử vong trong viện do tình
trạng nội khoa nhiễm trùng và suy tim quá nặng.
Trong số bệnh nhân được chẩn đoán, có 19 bệnh
nhân (6.51%) được tiến hành phẫu thuật thay van
tổn thương, các bệnh nhân sau phẫu thuật được
theo dõi sau 1 tháng và không ghi nhận bệnh nhân
nào tử vong trong vòng 1 tháng sau khi ra viện.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại bệnh viện Bạch Mai, 2012 - 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
48 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
tại Bệnh viện Bạch Mai, 2012 - 2017
Nguyễn Thị Thu Hoài*, Phạm Minh Tuấn*, Trần Bá Hiếu*, Đặng Việt Phong*
Phạm Mạnh Hùng*, Dương Đức Hùng*, Phạm Nguyên Sơn**, Đỗ Doãn Lợi***
Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai*
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108**
Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
các yếu tố nguy cơ, các vi khuẩn gây bệnh ở các
bệnh nhân (BN) viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
(VNTMNK) được điều trị nội trú tại Bệnh viện
Bạch Mai từ năm 2012 đến năm 2017.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô
tả, hồi cứu trên toàn bộ hồ sơ BN được chẩn đoán
VNTMNK nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch
Mai trong thời gian từ tháng 01/01/2012 đến
30/9/2017. Mã bệnh được quy định theo bảng
phân loại quốc tế về bệnh tật ICD-10 (International
Classification of Disease).
Kết quả: 292 BN được chẩn đoán VNTMNK
được nhập viện hoặc chuyển đến Bệnh viện Bạch
Mai để điều trị, chẩn đoán theo tiêu chuẩn Duke
sửa đổi, trong đó có 194 nam (66,4%) và 98 nữ
(33,6%), tuổi trung bình 46,6 ± 16.4 (từ 16 đến 83
tuổi). Sốt kéo dài trên 2 tuần (125 BN, 42,81%), suy
tim NYHA ≥2 chiếm 55.5%. Tiền sử bệnh van tim
57 BN (19,52%), bệnh tim bẩm sinh (6,85%), van
nhân tạo chiếm 8,22%. Nhiễm trùng răng miệng
trước đó là 5 BN (1.74%), 1 BN nhiễm trùng da
(0,34%), có 17 BN (5,82%) nghiện ma tuý trong
đó có 15 BN tiêm chích ma tuý (5,14%), 2 BN hít
ma tuý, 26 BN có tiền sử phẫu thuật (8,9%). 133
BN (45,5%) được chuyển đến từ các bệnh viện
địa phương lân cận. Có 26,03% BN được sử dụng
kháng sinh trước đó. Cấy máu được tiến hành trong
vòng 24 giờ sau khi bệnh nhân vào viện, kết quả cấy
máu 70,55% âm tính, dương tính là 29,45%. Có 268
trường hợp (91,78%) BN viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn trên van tim tự nhiên, có 24 BN (8,22%) có
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên nền có van tim
nhân tạo từ trước, van cơ học 15 (5,14%), van sinh
học 9 (3,08%). 135 (46,2%) có sùi các van tự nhiên.
Các tổn thương hở van các mức độ từ vừa đến nặng
ở van động mạch chủ (10,9%), van hai lá (25,1%),
van ba lá (6,74%), van động mạch phổi (1,9%) và
3% ổn thương phối hợp nhiều van. Biến chứng nặng
trong các tổn thương van là đứt dây chằng cột cơ là
11 BN (4,12%), và áp-xe vòng van hai lá là 2 BN
(0.68%), áp-xe gốc động mạch chủ 1 BN (0,34%).
Kết quả phân lập vi khuẩn trong máu bệnh nhân
cho thấy tụ cầu vàng Staphylococcus aureus đứng
hàng đầu (15 BN 17.4%), kế tiếp là liên cầu với 2
chủng hay gặp nhất là Streptococcus sanguinis 10
BN (11.6%) và S. viridian 9 BN (10.5%), ngoài ra
là các chủng liên cầu và tụ cầu khác và 6 ca nhiễm
nấm chủng Candida. Thời gian điều trị trung bình
là 22 ± 18 ngày. 14 BN (4.79%) bị biến chứng đột
quỵ, bao gồm: nhồi máu não 7 bệnh nhân (2.40%),
xuất huyết não 3 bệnh nhân (1.03%), xuất huyết
dưới nhện 4 bệnh nhân(1.37%). 2 BN (0.68%) tử
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
49TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
vong trong viện. 19 BN (6.51%) được phẫu thuật
tim mở. 100% được làm siêu âm tim qua thực quản.
Chỉ có 14 BN (4,79%) được làm siêu âm tim qua
thành ngực.
Kết luận: 292 bệnh nhân VNTMNK được điều
trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2012
đến 30/9/2017: Đa số BN là nam giới. Các bệnh lý
tim mạch đã mắc trước đó thường là các bệnh van
tim. Triệu chứng sốt kéo dài là triệu chứng hay gặp
nhất. Suy tim chiếm tỷ lệ khá cao. Chủng vi khuẩn
hay gặp nhất trong nhóm bệnh nhân này là tụ cầu
vàng (Staphylococcus aureus) và liên cầu (Streptococci).
Tỷ lệ cấy máu âm tính cao. Tỷ lệ được dùng siêu âm
tim qua thực quản để đánh giá các tổn thương cấu
trúc tim còn thấp.
Từ khoá: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK)
là tình trạng nhiễm trùng và viêm các van tim hoặc
nội mạc tim, có thể do vi khuẩn, nấm, do virus
hoặc do Ricketsia... Các tổn thương thường gặp
là sùi, thủng lá van, áp-xe, thuyên tắc mạch, phình
mạch hình nấm Đây là một bệnh nặng, có tỷ lệ
biến chứng và tử vong cao[1,2,3]. Thống kê toàn
cầu năm 2010 cho thấy VNTMNK làm mất đi tổng
số 1,58 triệu năm sống khoẻ mạnh do tử vong và
do hậu quả của suy tim, suy thận, đột quỵ não, sốc
nhiễm khuẩn [4]. Ở các nước thu nhập thấp và
trung bình, VNTMNK chủ yếu gặp trên các BN
có bệnh van tim do thấp. Ở các nước phát triển,
VNTMNK chủ yếu gặp ở những người bị thoái hoá
van tim, những BN có van nhân tạo hoặc thiết bị cấy
ghép, một số BN tim bẩm sinh, BN có tiêm chích
ma tuý[4]. Việc tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, các yếu
tố nguy cơ, vi khuẩn gây bệnh cũng như các biến
chứng, hậu quả của VNTMNK là rất quan trọng. Ở
Việt Nam, Tạ Mạnh Cường và Vũ Thị Thanh Nga
đã nghiên cứu về đánh giá điều trị kháng sinh ở các
BN VNTMNK cấy máu âm tính từ 2002 đến 2007.
Với mong muốn tìm hiểu về đặc điểm của các BN
VNTMNK trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi tiến
hành đề tài này nhằm mục tiêu sau:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố
nguy cơ, các vi khuẩn gây bệnh ở các bệnh nhân
VNTMNK được điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch
Mai từ năm 2012 đến năm 2017.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ hồ sơ BN được
chẩn đoán VNTMNK nằm điều trị nội trú tại Bệnh
viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 01/01/2012
đến 30/9/2017.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
Thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ
bệnh án BN nội trú tại phòng lưu trữ hồ sơ của
Bệnh viện Bạch Mai, điền phiếu điều tra số liệu
theo mẫu thiết kế sẵn. Mã bệnh được quy định
theo bảng phân loại quốc tế về bệnh tật ICD-10
(International Classification of Disease).
Các thông số của BN được lấy từ bệnh án của
BN, các kết quả thăm khám lâm sàng, kết quả siêu
âm tim, cấy máu, kết quả phẫu thuật tim. Một số
bệnh phẩm được làm xét nghiệm PCR tại Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108.
Xử lý số liệu: Các số liệu được lưu trữ trên máy
vi tính và được xử lý bằng phần mềm Stata 14.0 với
các thuật toán thống kê y học.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1-2012 đến tháng
9-2017, tổng cộng đã có 292 BN được chẩn đoán
VNTMNK được nhập viện hoặc chuyển đến Bệnh
viện Bạch Mai để điều trị. Các BN được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn Duke sửa đổi[5]. Trong nhóm nghiên
cứu, có 194 nam (66,4%) và 98 nữ (33,6%), tuổi
trung bình 46,6 ± 16.4 (từ 16 đến 83 tuổi).
Đặc điểm chung của các bệnh nhân
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
50 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Bảng 1. Đặc điểm của các bệnh nhân viêm nội tâm mạc
nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai, 2012 - 2017
Đặc điểm
Trung bình ± SD
hoặc n (%)
Đặc điểm chung
Tuổi (Trung bình ± SD) 46,6 ± 16,4
Giới
Nam 194 (66,4%)
Nữ 98 (33,6%)
Chuyển đến từ bệnh viện khác 133 (45,5%)
Thời gian nằm viện trung bình 22 ± 18
Tiền sử và các yếu tố nguy cơ
Bệnh van tim 57 (19,52%)
Van động mạch chủ 28 (9,59%)
Van hai lá 20 (6,85%)
Van ba lá 7 (2,40%)
Phối hợp nhiều van 2 (0,68%)
Bệnh tim bẩm sinh 20 (6,85%)
Còn ống động mạch 5 (1,71%)
Thông liên thất 10 (3,42%)
Tứ chứng Fallot 1 (0,34%)
Thông sàn nhĩ thất 4 (1,37%)
Van nhân tạo 24 (8,22%)
Van cơ học 15 (5,14%)
Van sinh học 9 (3,08%)
Nhiễm khuẩn trước đó 9 (3,08%)
Viêm gan virus B 1 (0,34%)
Nhiễm khuẩn tiết niệu 1 (0,34%)
Nhiễm khuẩn hậu sản 1 (0,34%)
Nhiễm trùng răng miệng 5 (1,71%)
Nhiễm trùng da 1 (0,34%)
Tiêm chích ma túy 15 (5,14%)
Phẫu thuật trước đó 26 (8,90%)
Đặc điểm lâm sàng
Tổn thương van tự nhiên 135 (46,2%)
Van động mạch chủ 37 (15,35%)
Van hai lá 66 (27,39%)
Van ba lá 18 (7,47%)
Van động mạch phổi 5 (2,07%)
Tổn thương nhiều van 8 (3,32%)
Tổn thương van nhân tạo 24 (9,06%)
Van cơ học 15 (5,14%)
Van hai lá cơ học 6 (2,05%)
Van động mạch chủ cơ học 7 (2,40%)
Van hai lá và van động mạch chủ
cơ học
2 (0,68%)
Van sinh học 9 (3,08%)
Van hai lá sinh học 3 (1,03%)
Van động mạch chủ sinh học 2 (0,68%)
Van ba lá sinh học 4 (1,37%)
Cấy máu dương tính 86 (29.45%)
Cấy máu âm tính 206 (70,5%)
Sử dụng kháng sinh trước nhập viện 76 (26,03%)
Sốt >2 tuần 125 (42,81%)
Biến chứng và hậu quả
Thời gian nằm viện (ngày) 22 ± 18 (1 - 88)
Suy tim trên lâm sàng 162 (55,48%)
Tai biến mạch máu não 14 (4,79%)
Nhồi máu não 7 (2,40%)
Xuất huyết não 3 (1,03%)
Xuất huyết dưới nhện 4 (1,37%)
Áp-xe vòng van hai lá 2(0,68%)
Áp-xe gốc động mạch chủ 1(0,34%)
Đứt dây chằng, cột cơ 11(4,12%)
Áp-xe lách 1 (0,34%)
Phẫu thuật thay van 19 (6,51%)
Tử vong trong viện 2 (0,68%)
Nhận xét: Phần lớn BN đến bệnh viện vì lý
do sốt kéo dài trên 2 tuần (125 BN, 42,81%) và
được nhập viện trong tình trạng suy tim NYHA ≥
2 chiếm 55.5%. Trong số đó, thống kê cho thấy có
nhiễm trùng răng miệng trước đó là 5 BN (1.74%),
1 BN nhiễm trùng da (0,34%), có 17 BN (5,82%)
nghiện ma tuý trong đó có 15 BN tiêm chích ma tuý
(5,14%), 2 BN hít ma tuý, 26 BN có tiền sử phẫu
thuật (8,9%). Trong tổng số BN được nghiên cứu,
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
51TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
có 133 BN (45,5%) được chuyển đến từ các bệnh
viện địa phương lân cận. Có 26,03% BN được sử
dụng kháng sinh trước đó, số còn lại 73,97% BN
chưa được sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện.
Cấy máu được tiến hành trong vòng 24 giờ sau khi
bệnh nhân vào viện, kết quả cấy máu của các bệnh
nhân trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 70,55% âm
tính, dương tính là 29,45%.
Trong quá trình nằm viện, tất cả các BN được
khảo sát các bệnh lý tim mạch tiềm tàng, kết quả
phát hiện số BN có bệnh van tim là 57 (19,52%),
trong đó bệnh lý van động mạch chủ 28 (9,59%),
van hai lá 20 BN (6,85%), van ba lá là 7 BN (2,40%),
nhiều van phối hợp có 2 BN (0,68%); số BN có
bệnh lý tim bẩm sinh là 20 ca (6,85%) với các bệnh
tim lần lượt là còn ống động mạch (5 BN, 1,71%),
thông liên thất (10 BN, 3,42%), Fallot 4 (1 BN,
0,34%), thông sàn nhĩ thất (4 BN, 1.37%). Viêm
nội tâm mạc nhiễm khuẩn cũng được phát hiện
trên các BN đã được thay van tim. Có 268 trường
hợp (91,78%) BN viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
trên van tim tự nhiên, có 24 BN (8,22%) có viêm
nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên nền có van tim nhân
tạo từ trước, van cơ học 15 (5,14%), van sinh học
9 (3,08%). Trong nhóm bệnh nhân có tổn thương
van tim tự nhiên, trên siêu âm phát hiện được sùi
van ở 127 bệnh nhân (43,5%), các tổn thương hở
van các mức độ từ vừa đến nặng được phát hiện ở
van động mạch chủ (10,9%), van hai lá (25,1%),
van ba lá (6,74%), van động mạch phổi (1,9%) và
3% bệnh nhân phát hiện tổn thương phối hợp nhiều
van. Biến chứng nặng trong các tổn thương van là
đứt dây chằng cột cơ là 11 bệnh nhân (4,12%), và
áp-xe vòng van hai lá là 2 bệnh nhân (0.68%), áp-xe
gốc động mạch chủ 1 bệnh nhân (0,34%), tất cả các
trường hợp này đều được phát hiện khi phẫu thuật
tim mở. Thêm vào đó, kết quả thăm dò cho thấy các
bệnh lý nhiễm khuẩn trước đó của các bệnh nhân
bao gồm tổn thương van động mạch chủ 1 (0,34%),
tổn thương van hai lá 1 (0,34%), viêm gan virus B
1 (0,34%), nhiễm khuẩn tiết niệu 1(0,34%), nhiễm
khuẩn hậu sản 1 (0,34%), nhiễm khuẩn huyết 5
(1,71%).
Trong vòng 24 giờ sau khi vào viện, toàn bộ
bệnh nhân được tiến hành cấy máu thường quy
theo đúng phác đồ hướng dẫn chẩn đoán viêm nội
tâm mạc nhiễm khuẩn. Trong số đó, có 86 bệnh
nhân (29.45%) có kết quả cấy máu dương tính,
còn lại 206 bệnh nhân (70.55%) kết quả cấy máu
âm tính. Một phần nguyên nhân kết quả cấy máu
âm tính cao là do bệnh nhân đã được dùng kháng
sinh ở tuyến trước trước khi chuyển đến Bệnh viện
Bạch Mai (76 bệnh nhân, 26%), một số bệnh nhân
tự dùng kháng sinh tại nhà.
Việc dùng siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm
tim qua thực quản trong chẩn đoán VNTMNK
Trong số 292 BN, tất cả các BN đều được làm
siêu âm tim qua thành ngực (100%), siêu âm tim
qua thành ngực phát hiện 146 trường hợp có sùi van.
Chỉ có có 14 bệnh nhân được làm thêm siêu âm tim
qua thực quản (4,79%), đây là những trường hợp
không thấy sùi trên siêu âm tim qua thành ngực. Có
3 trường hợp bệnh nhân trên siêu âm tim qua thành
ngực không phát hiện được sùi van nhưng trên siêu
âm tim qua thực quản phát hiện được sùi van, tỷ lệ
bỏ sót là 2.05%. Kết quả siêu âm cả qua thành ngực
và qua thực quản không phát hiện được trường hợp
nào có áp-xe vòng van hay gốc động mạch chủ.
Các chủng vi khuẩn gây bệnh
Bảng 2. Các chủng vi khuẩn phân lập được trong toàn
bộ các bệnh nhân cấy máu dương tính
Chủng vi khuẩn n
Candida tropicalis 2
Candida parapsilosis 1
Candida albcans 2
Enterococcus faecalis 2
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
52 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Nhận xét: Kết quả phân lập vi khuẩn trong máu
bệnh nhân cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn
do tụ cầu vàng Staphylococcus aureus đứng hàng đầu
với 15 bệnh nhân (chiếm 17.4%), kế tiếp là liên cầu
với 2 chủng hay gặp nhất là Streptococcus sanguinis
10 bệnh nhân (11.6%) và S. viridian 9 bệnh nhân
(10.5%), ngoài ra là các chủng liên cầu và tụ cầu
khác và 6 ca nhiễm nấm chủng Candida.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở các
bệnh nhân VNTMNK được điều trị tại Bệnh viện
Bạch Mai, nam giới chiếm đa số (66,4%). Nghiên
cứu của Watt ở Thái Lan năm 2014 cũng cho thấy
68,9% các BN là nam giới[6]. Các BN của chúng tôi
có tuổi trung bình 46,6 ± 16,4 (từ 16 đến 83 tuổi).
Nghiên cứu của Watt cho thấy tuổi trung bình là 47
(từ 16 đến 85 tuổi), như vậy tuổi và giới của các BN
VNTMNK ở Việt Nam cũng tương tự như ở các
nước khác trong khu vực Đông Nam Á[6].
Về tiền sử và các yếu tố nguy cơ, đứng hàng đầu
là các bệnh van tim với 57 BN (19,52%), trong đó
chủ yếu là bệnh lý van động mạch chủ và van hai lá,
tiếp theo là các bệnh tim bẩm sinh (6,85%) trong
đó thông liên thất chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo
là còn ống động mạch, thông sàn nhĩ thất. Các BN
mang van nhân tạo chiếm 8,22% bao gồm cả van
cơ học và van sinh học. Nhiễm trùng răng miệng
chiếm 1,71%. Tỷ lệ tiêm chích ma tuý là 5,14%.
Tiền sử phẫu thuật chiếm 8,90%. Đây là những yếu
tố nguy cơ nổi trội ở các BN của chúng tôi.
Về đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ sốt >2 tuần chiếm
42,81%. Nghiên cứu của Watt cho thấy thời gian
sốt trung bình trước khi nhập viện trung bình là 21
ngày (0-270)[6]. Như vậy, có một tỷ lệ lớn các BN
có sốt kéo dài trước khi nhập viện. Nghiên cứu tổng
phân tích của Wang cho thấy có đến 86% đến 96%
các BN có triệu chứng sốt[7]. Các tổn thương van
tim gặp 46,2% là tổn thương van tự nhiên, 9,06% là
tổn thương ở van nhân tạo. Tỷ lệ dùng kháng sinh
trước khi nhập viện đến Bệnh viện Bạch Mai là
26,03%, điều này được giải thích là do 45,5% các
BN được chuyển đến từ các bệnh viện khác, một số
BN tự dung kháng sinh đường uống ở nhà. Tỷ lệ cấy
máu âm tính cao (70,5%), có thể do các BN dùng
kháng sinh trước khi nhập viện. Những BN có cấy
máu âm tính thường có thời gian nằm viện dài, có
nhiều thách thức trong điều trị.
Siêu âm tim qua thành ngực là thăm dò không
xâm lấn thường quy được tiến hành để đánh giá chức
năng tim cũng như các tổn thương van tim. Ngoài
ra, siêu âm tim qua thành ngực còn có thể đánh giá
các tổn thương tim trước đó của bệnh nhân. Tất cả
các BN của chúng tôi đều được làm siêu âm tim qua
thành ngực (100%). Tuy nhiên, chỉ có 14 BN được
làm siêu âm tim qua thực quản (4,79%), tất cả các
BN này được chỉ định siêu âm tim qua thực quản do
không thấy có sùi trên siêu âm tim qua thành ngực.
Entrococcuss spp. 3
Enterococcus gallinarum 1
Erysipelothrix rhusiopathiae 2
Acinetobacter baumannii 1
Burkholderia cepacia 1
Klebsiella oxytoca 2
Pseudomonas aeruginosa 3
Ralstonia pickettii 1
Serratia marcescens 2
Staphylococcus aureus 15
Staphylococcus epidermidis 1
Streptococcus sanguinis 10
Streptococcus constellatus 1
Streptococcus viridian 9
Streptococcus constellatus 2
Streptococcus gordonii 3
Streptococcus mitis 5
Streptococcus pneumoniae 2
Streptococcus salivarius 4
Streptococcus spp 5
Streptococcus suis 1
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
53TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Tỷ lệ được làm siêu âm tim qua thực quản còn thấp,
điều này phản ánh sự hạn chế về nguồn lực, đòi hỏi
nâng cao hơn nữa đầu tư trang thiết bị và nâng cao
chất lượng thăm khám và điều trị.
Về nguyên nhân gây bệnh của các bệnh nhân
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở Bệnh viện Bạch
Mai, chủ yếu là hai chủng vi khuẩn tụ cầu vàng
Staphylococcus aureus và Streptococcus, đứng đầu là
2 chủng S. Sanguinis và S. viridian. Về mặt dịch tễ
học, kết quả này cũng tương đương với các nghiên
cứu nhỏ trong nước trước đó và một số nghiên cứu
ngoài nước[1,7,8]. Toàn bộ bệnh nhân sau khi có
chẩn đoán được dùng kháng sinh ngay theo phác
đồ điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, và điều
chỉnh kháng sinh theo kết quả vi sinh. Việc điều
trị sẽ khó khăn khi kết quả cấy máu âm tính, tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu có thể là gợi ý cho lựa
chọn kháng sinh trước khi có kết quả kháng sinh đồ
nhằm không làm chậm trễ thời gian được điều trị
của bệnh nhân.
Thời gian trung bình điều trị của các bệnh nhân
nghiên cứu là 22 ± 18 ngày. Thời gian nằm viện còn
dài so với các trung tâm khác trên thế giới[1,6,7,8].
Tỷ lệ biến chứng suy tim trên lâm sàng khá cao
55,48%. Trong quá trình nằm viện điều trị có 14
bệnh nhân (4.79%) bị biến chứng đột quỵ, bao
gồm: nhồi máu não 7 bệnh nhân (2.40%), xuất
huyết não 3 bệnh nhân (1.03%), xuất huyết dưới
nhện 4 bệnh nhân(1.37%). Đây là một trong những
biến cố hay gặp nhất ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc
nhiễm khuẩn. Trong tất cả bệnh nhân nghiên cứu,
có 2 bệnh nhân (0.68%) tử vong trong viện do tình
trạng nội khoa nhiễm trùng và suy tim quá nặng.
Trong số bệnh nhân được chẩn đoán, có 19 bệnh
nhân (6.51%) được tiến hành phẫu thuật thay van
tổn thương, các bệnh nhân sau phẫu thuật được
theo dõi sau 1 tháng và không ghi nhận bệnh nhân
nào tử vong trong vòng 1 tháng sau khi ra viện.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hồ sơ bệnh án của 292 bệnh
nhân VNTMNK được điều trị nội trú tại Bệnh viện
Bạch Mai từ 01/01/2012 đến 30/9/2017, chúng
tôi nhận thấy: Đa số BN là nam giới. Các bệnh lý
tim mạch đã mắc trước đó thường là các bệnh van
tim do thấp. Triệu chứng sốt kéo dài là triệu chứng
hay gặp nhất. Suy tim chiếm tỷ lệ khá cao. Chủng
vi khuẩn hay gặp nhất trong nhóm bệnh nhân này
là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và liên cầu
(Streptococci). Tỷ lệ cấy máu âm tính cao. Tỷ lệ được
dùng siêu âm tim qua thực quản để đánh giá các tổn
thương cấu trúc tim còn thấp.
ABSTRACT
Infective Endocarditis in Bach Mai hospital 2012-2017
Background: Infective endocarditis (IE) is a severe cardiac condition with poor short and long-term
outcomes.
Aims: to describe the clinical profile of a recent cohort of IE patients at Bach Mai Hospital, Hanoi, a
major academic center in Vietnam.
Methods: A retrospective cross-sectional study of 292 patients hospitalized from 2012 to 2017 using
medical records search for the International Classification of Disease (ICD-10) code for IE.
Results: The average age was 46.6 ± 16.4 years old, (range 6-83), with 98 (33.6%) females and 133
(45.54%) patients referred from other hospitals. IE risk factors included: Dental infection n=5 (1.74%),
Skin infection n=1 (0.34%), use of inhalational drugs n = 2 (0.68%), use of IV drugs n=15 (5.14%), Previous
procedure/operation n = 26 (8.90%), Prosthesis n = 24 (8.22%), mechanical valve n=15 (5.14%),
bioprosthesis n = 9 (3.08%). Positions of prosthetic valves: mitral n=7 (2.40%), aortic n=9 (3.08%), tricuspid
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
54 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thanh Nga. Đánh giá điều trị kháng sinh trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấy máu âm tính
tại Viện Tim mạch Việt Nam 2002-2007. Luận văn Thạc sĩ Dược học, người hướng dẫn Tạ Mạnh Cường, Vũ Đình
Hoà, Hà Nội - 2009.
2. Trương Thanh Hương. Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (2014).
3. Hồ Huỳnh Quang Trí. Một số cập nhật trong chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn. Chuyên đề Tim Mạch Học 2016.
4. Elaine Yang, MD, Bradley W. Frazee. Infective Endocarditis. Emerg Med Clin N Am 36 (2018) 645–663.
5. Baddour LM, Wilson WR, Bayer AS, et al.; on behalf of the American Heart Association Committee on
Rheumatic Fever, Endocardits, and Kawasaki Disease of the Council on Cardiovascular Disease in the Young,
Council of Clinical Cardiology, Council on Cardiovascular Surgery and Anesthesia, and Stroke Council. Infective
Endocarditis in Adults: Diagnosis, Antimicrobial Therapy, and Management of Complications. Scientific
Statement for Healthcare Professionals From the American Heart Association. Circulation. 2015;132:1435-1486.
6. George Watt, Orathai Pachirat, Henry C. Baggett, Pierre-Edouard Fournier et al. Infective Endocarditis
in Northeastern Thailand. Emerging Infectious Disease. Vol 20(3) March 2014: 473-475.
7. Andrew Wang; Jeffrey G. Gaca, MD; Vivian H. Chu, MD. Management Considerations in Infective
Endocarditis - A Review. JAMA. 2018; 320(1):72-838. Logan L. Vincent & Catherine M. Otto. Infective
Endocarditis: Update on Epidemiology, Outcomes, and Management. Current Cardiology Reports (2018) 20:86.
n=3 (1.03%), multiple n=2 (0.68%). Underlying diseases included Valvular n=57 (19.52%), including
aortic n=28 (9.59%), mitral n=20 (6.85%), tricuspid n=7 (2.40%), multiple n= 2 (0.68%). There were 20
(6.85%) patients with congenital heart disease, including: patent ductus arteriosus n=5 (1.71%), ventricular
septal defect n = 10 (3.42%), Tetralogy of Fallot n = 1 (0.34%), AV canal n = 4 (1.37%). Previous infections
included: Hepatitis B n=1 (0.34%), urinary tract infection n=1 (0.34%), obstetrics infection n=1 (0.34%), and
sepsis n= 5 (1.71%). Clinical findings included fever >2 weeks n= 125 (42.81%), heart failure (NYHA
≥ 2) n= 162 (55.48%), use of antibiotic before admission n=76 (26.03%), positive blood cultures n=86
(29.45%) and negative blood culture n= 206 (70.55%). The negative blood culture proportion in patients
with pre-admission use of antibiotics was 33/76 (43.42%). Transesophageal echocardiography (TOE)
was performed in n=14 (4.79%), a mean of 3.14 ± 3.96 days after transthoracic (TTE) echocardiography
(range: 1-13); 2/14 (14.3%) showed a vegetation when TTE did not. Causative organisms are shown in
Table 1. Among patients with positive blood cultures, Staphylococcus n=16/86 (18.6%) and Streptococcus
n=42 (48.8%) were most prevalent. In the 15 persons who used intravenous drugs, 3 had Staphylococcus
aureus (20%), 1 had Klebsiella oxytoca (6.7%), 1 had Pseudomonas aeruginosa (6.7%), 1 had Burkholderia
cepacia (6.7%), and 9 had negative blood cultures (60%). In terms of clinical outcomes, the mean of
hospital stay length (days) was 22 ± 18 (range 1-88), surgical valve replacement n=19 (6.51%), stroke
n=14 (4.79%), including cerebral infarction n=7 (2.40%), cerebral haemorrhage n=3 (1.03%), subarachnoid
haemorrhage n=4 (1.37%), splenic abscess n=1 (0.34%), in-hospital mortality was 2 (0.68%).
Conclusions: In this referral population from Vietnam, IE was characterized by a striking male
predominance, high prevalence of pre-existing valvular disease, high rate of negative blood cultures, and
long average length of stay. TOE was infrequently used.
Keyword: Infective Endocarditis.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
viem_noi_tam_mac_nhiem_khuan_tai_benh_vien_bach_mai_2012_201.pdf