Các nội dung xin ý kiến đóng góp được gửi kèm
theo giấy mời tham gia hội thảo.
Sau một ngày hội thảo, kết quả đã thu được một
số ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung thêm vào mục
tiêu, nội dung, phân bố thời gian, phương thức,
phương pháp và các điều kiện bảo đảm thực hiện
chương trình.
Nhìn chung có từ 90% - 100% số ý kiến đều nhất
trí với nội dung của chương trình DBBĐ mà luận án
đã xây dựng.
Kết quả này cho phép khẳng định bước đầu là
chương trình DBBĐ đã được xây dựng trên cơ sở lý
luận và thực tiễn nên đã đảm bảo được tính khoa học
hợp lý, tính hiện đại, tính khả thi. để có thể được đưa
vào ứng dụng, kiểm định chất lượng và hiệu quả
trong thực tiễn DBBĐ ở các CLB, trung tâm bơi các
tỉnh, thành miền Bắc Việt Nam.
3. KẾT LUẬN
- Nghiên cứu đã xây dựng chương trình DBBĐ cho
trẻ em 7 - 8 tuổi các CLB, trung tâm bơi các tỉnh,
thành miền Bắc, vào 3 tháng mùa hè, kéo dài trong 2
năm, gồm 4 chương trình nhỏ (từ làm quen nước đến
bơi tốt 4 kiểu bơi thể thao) hoàn thành được mục tiêu
đảm bảo tính khoa học, tính hợp lý, tính khả thi và
tính hiệu quả cao. Đáp ứng được nhu cầu nâng cao
chất lượng tuyển chọn đầu vào giai đoạn huấn luyện
ban đầu của các cơ sở đào tạo VĐV bơi của các tỉnh,
thành miền Bắc Việt Nam.
- Sau khi đã xây dựng được dự thảo chương trình,
ý kiến cúa các nhà khoa học và cán bộ quản lý, các
GV, HLV có kinh nghiệm, bước đầu chương trình đã
đảm bảo được tính khoa học hợp lý, tính hiện đại,
tính khả thi. Để có thể được đưa vào ứng dụng,
kiểm định chất lượng và hiệu quả trong thực tiễn
DBBĐ ở các CLB, trung tâm bơi các tỉnh, thành
miền Bắc Việt Nam.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng chương trình dạy bơi ban đầu cho trẻ em 7 - 8 tuổi các tỉnh, thành miền Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
53THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực tiễn thể thao thành tích cao các nước có nền
bơi mạnh đã chứng tỏ, muốn có được thành tích cao ở
môn Bơi, đòi hỏi phải dạy bơi cho trẻ em từ lúc 7 - 8
tuổi. Vì vậy, ngày càng có nhiều nước coi trong việc
DBBĐ ở nhóm tuổi nhỏ này.
Từ thực tế cho thấy, nghiên cứu xây dựng chương
trình DBBĐ hoàn chỉnh hơn, nhất là cho trẻ ở miền
Bắc nước ta nơi có khí hậu hai mùa nóng lạnh rõ rệt
và hầu hết các tỉnh, thành còn thiếu bể bơi dành riêng
cho trẻ em nhỏ tuổi đã cho thấy, vấn đề xây dựng
chương trình DBBĐ cho trẻ em đã trở nên cấp thiết.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: phân tích và tổng hợp
tài liệu, phỏng vấn tọa đàm, quan sát sư phạm,
chuyên gia, kiểm tra sư phạm, thực nghiệm sư phạm
và toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương
trình DBBĐ cho trẻ 7 - 8 tuổi ở các câu lạc bộ và
trung tâm bơi các tỉnh, thành miền Bắc
2.1.1. Cơ sở lý luận
a. Các căn cứ xây dựng chương trình
- Căn cứ vào tinh thần của nội dung nghị quyết
VII số 29/NQTW ngày 4/11/2013 của BCH TW
Đảng khoá VII về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệm
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình đào tạo nhiều
năm vận động viên (VĐV) bơi
- Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý nhi đồng 7 - 8 tuổi
- Căn cứ vào đặc điểm hoạt động và quá trình hình
thành kỹ năng vận động
- Căn cứ vào điều kiện và các yếu tố đảm bảo
thực thi chương trình
Xây dựng chương trình dạy bơi ban đầu
cho trẻ em 7 - 8 tuổi các tỉnh, thành miền Bắc
ThS. Lê Đức Long QTÓM TẮT:
Để có thể dạy bơi ban đầu (DBBĐ) có hiệu
quả, thì việc xây dựng chương trình DBBĐ có vai
trò quan trọng. Sử dụng các phương pháp nghiên
cứu thường quy, chúng tôi đã xây dựng chương
trình DBBĐ cho trẻ em 7 - 8 tuổi ở các tỉnh, thành
miền Bắc, vào 3 tháng mùa hè, kéo dài trong 2
năm, gồm 4 chương trình nhỏ. Chương trình
DBBĐ có tính khoa học, có tính khả thi, tính hợp
lý, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và nâng cao được
chất lượng học bơi cho trẻ em.
Từ khóa: xây dựng chương trình; dạy bơi ban
đầu; trẻ em 7 - 8 tuổi; miền Bắc Việt Nam...
ABSTRACT:
In order to effectively teach initial swimming,
building an initial swimming program is important.
Using regular scientific research methods, we've
built an initial swimming program for children
ages 7 - 8 in the Northern provinces, in three
months of summer, lasted in two years, including 4
small programs. The initial swimming program is
scientific, feasible, reasonable, which will bring
economic efficiency and improve the quality of
swimming lessons for children.
Keywords: building the program; initial
swimming training; children 7 - 8 years old;
northern provinces of Vietnam...
(Ảnh minh họa)
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 3/2019
54 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
b. Các nguyên tắc cơ bản trong xây dựng chương trình
- Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học cho chương
trình được xây dựng
- Nguyên tắc đảm bảo tính hợp lý của chương trình
- Nguyên tắc bảo đảm tính tiếp cận hiện đại của
chương trình
- Nguyên tắc phải đảm bảo tính khả thi của
chương trình
- Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả của chương trình
c. Phương pháp xây dựng chương trình
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, phương pháp xây
dựng chương trình theo sơ đồ ngược.
Ngoài ra, còn kế thừa các nội dung trong chương
trình tập luyện thường được sử dụng tại các câu lạc bộ
(CLB), cụ thể gồm: kế thừa quy định về thời gian; kế
thừa nội dung thi, kế thừa một số nội dung giảng đã
được các huấn luyện viên (HLV) sử dụng trong giảng
dạy tại các CLB. Đồng thời, còn sử dụng các tài liệu
sách giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn
tập luyện bơi, kế thừa kết quả của các công trình có
liên quan để lựa chọn các nội dung giảng dạy...
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ từ thực trạng trạng với các vấn đề cụ thể gồm:
Thực trạng sử dụng các chương trình
Thực trạng việc xác định mục đích, mục tiêu và
yêu cầu
Thực trạng nội dung và phân phối thời gian giảng dạy
Thực trạng sử dụng các phương thức đào tạo
Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học
Thực trạng điều kiện bể bơi, sân bãi, dụng cụ
Thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ giáo
viên (GV), HLV
Thực trạng nguồn tuyển sinh đầu vào các lớp
DBBĐ
Thực trạng nhu cầu, trình độ bơi đầu vào của VĐV
cho giai đoạn huấn luyện ban đầu ở các CLB, trung
tâm bơi các tỉnh, thành miền Bắc.
Trên cơ sở xác định nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn,
công tác đào tạo VĐV bơi trẻ, nhằm hướng tới mục
tiêu trở thành một nền bơi mạnh ở khu vực và Châu
Lục theo chiến lược phát triển môn Bơi của Hiệp hội
Thể thao dưới nước Việt Nam.
2.2. Xây dựng chương trình DBBĐ cho trẻ 7 - 8
tuổi ở các CLB và trung tâm bơi các tỉnh, thành
miền Bắc
2.2.1. Mục tiêu chương trình
2.2.1.1. Mục tiêu chung
Là chương trình chuyên dùng cho các lớp năng
khiếu bơi, nhằm trang bị các kỹ thuật 4 kiểu bơi, xuất
phát, quay vòng để các em tham gia dự tuyển vào các
lớp huấn luyện ban đầu. Chương trình dạy bơi này là
phần mở đầu của quy trình đào tạo nhiều năm VĐV
bơi thể thao.
2.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình được xây dựng theo 4 kiểu bơi thể
thao, tương ứng với 4 chương trình. Mỗi chương trình
của từng kiểu bơi lại có mục tiêu riêng phù hợp với
từng giai đoạn tập luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn,
tương ứng với kiểu bơi, học sinh (HS) có khả năng:
1. Hiểu biết những kiến thức chung về phương
pháp, lợi ích của tập luyện thể dục thể thao (TDTT)
nói chung và tập luyện bơi nói riêng. Có những hiểu
biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và
có ý thức tự tập luyện suốt đời.
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ
năng chuyên môn, tương ứng với mỗi kiểu bơi (bao
gồm cả kỹ thuật căn bản, kỹ thuật xuất phát, quay
vòng, thi đấu).
3. Phát triển thể chất (gồm: hình thái, chức năng
cơ thể, tố chất vận động).
4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí
5. Với những HS có năng khiếu, được phát hiện,
tuyển chọn và đào tạo chuyên môn cao hơn.
2.2.1.3. Yêu cầu
Kết thúc khoá học HS cần đạt được các chỉ tiêu cụ
thể sau:
- Điểm kỹ thuật bơi 4 kiểu và xuất phát đều đạt
từ điểm khá trở lên
- Bơi hết cự ly 50m ở cả 4 kiểu bơiở kiểu bơi ếch
và trườn sấp đều đạt từ 1 phút 15s trở xuống, kiểu bơi
ngửa và bơi bướm đạt từ 1 phút 20s trở xuống. Đối với
trẻ em nữ: ở kiểu bơi ếch và trườn sấp đều đạt từ 1
phút 20s trở xuống, kiểu bơi ngửa và bơi bướm đạt từ
1 phút 25s trở xuống
- Đáp ứng nhu cầu tuyển chọn
2.2.2. Cấu trúc chương trình
Cấu trúc chương DBBĐ cho trẻ em 7 - 8 tuổi các
các CLB, trung tâm bơi các tỉnh, thành miền Bắc,
được trình bày trong 4 chương trình nhỏ, tương ứng 4
chương trình môn học (từ làm quen nước đến bơi
bướm). Mỗi chương trình gồm các mục cụ thể:
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
1. Vị trí môn học
2. Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể)
3. Cấu trúc và phân bổ thời gian
4. Điều kiện tiên quyết
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
55THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
5. Nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá
PHẦN II: PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN III: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN IV: TÀI LIỆU PHỤC VỤ GIẢNG DẠY
2.2.3. Nội dung và phân phối chương trình
Chương trình môn học được xây dựng thành 4 học
phần, tương ứng với 4 kiểu bơi, được tiến hành giảng
dạy trong 2 năm. HS tập luyện vào mùa hè. Tiến
trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương
trình tập luyện. Cụ thể nội dung và phối chương trình
được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Nội dung và phân phối thời gian dạy 4 kiểu bơi cho trẻ 7 - 8 tuổi các CLB, trung tâm bơi
các tỉnh, thành miền Bắc
Phân phối thời gian
HP
Chương
trình Nội dung Lý
thuyết
Thực
hành Thể lực
Thi/
Kiểm
tra
Tổng
thời gian
Làm quen nước *1 4 *2
Giảng dạy động tác chân *1 4 *2
Giảng dạy động tác tay *1 2 *2
Giảng dạy động tác tay kết hợp thở *1 4 *2
Giảng dạy động tác tay phối hợp chân *1 2 *2
Giảng dạy phối hợp bơi hoàn chỉnh *1 2 *2
Giảng dạy hoàn thiện củng cố kỹ thuật *1 4 *2
Giảng dạy kỹ thuật xuất phát trên bục *1 2 *2
Nâng cao năng lực bơi nhanh và bơi dài *1 4 *2
1
Làm
quen
nước,
bơi ếch
Kiểm tra kết thúc kiểu bơi 2
30 tiết
Giảng dạy động tác đập chân *1 4 *2
Giảng dạy động tác tay *1 4 *2
Giảng dạy động tác tay phối hợp với thở *1 4 *2
Giảng dạy phối hợp tay chân *1 2 *2
Giảng dạy kỹ thuật phối hợp hoàn chỉnh *1 2 *2
Hoàn thiện nâng cao kỹ thuật *1 4 *2
Giảng dạy kỹ thuật xuất phát trên bục *1 2 *2
Giảng dạy kỹ thuật quay vòng vung tay *1 2 *2
Nâng cao năng lực bơi nhanh và bơi dài *1 4 *2
2
Bơi
trườn
sấp
Kiểm tra kết thúc kiểu bơi 2
30 tiết
Giảng dạy động tác chân *1 4 *2
Giảng dạy động tác tay *1 4 *2
Giảng dạy tay phối hợp với chân *1 2 *2
Giảng dạy kỹ thuật phối hợp hoàn chỉnh *1 2 *2
Hoàn thiện nâng cao kỹ thuật *1 6 *2
Giảng dạy kỹ thuật xuất phát bơi ngửa *1 2 *2
Giảng dạy kỹ thuật quay vòng lộn *1 2 *2
Nâng cao năng lực bơi nhanh và bơi dài *1 6 *2
3
Bơi
trườn
ngửa
Kiểm tra kết thúc kiểu bơi 2
30 tiết
Giảng dạy kỹ thuật thân người và chân *1 4 *2
Giảng dạy kỹ thuật quạt tay bướm *1 4 *2
Giảng dạy kỹ thuật tay phối hợp chân *1 2 *2
Giảng dạy kỹ thuật phối hợp hoàn chỉnh *1 2 *2
Hoàn thiện nâng cao kỹ thuật *1 6 *2
Giảng dạy kỹ thuật xuất phát bơi bướm *1 2 *2
Giảng dạy kỹ thuật quay vòng bơi bướm *1 2 *2
Nâng cao năng lực bơi nhanh và bơi dài *1 6 *2
4
Bơi
bướm
Kiểm tra kết thúc kiểu bơi 2
30 tiết
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút mỗi giáo án
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 10-20 phút trong mỗi giáo án
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 3/2019
56 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
Nội dung và phối chương trình, sau khi được xây
dựng đã được chúng tôi xin ý kiến trực tiếp của 6 GV,
HLV môn Bơi và chuyên gia về mức độ hợp lý. Ý
kiến được đánh giá theo từng chương trình.
Đánh giá được tiến hành theo thang độ liket 5
mức. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy: cả 4 chương trình nhỏ đã xây
dựng đều được đánh giá ở mức rất tốt và tốt. Kết quả
điểm cao nhất thuộc về các nội dung về: làm quen
nước, bơi ếch, bơi trườn sấp, bơi bướm. Chương trình
bơi ngửa được đánh giá ở mức độ tốt. Như vậy, có thể
thấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về nội dung
và phân phối của chương trình DBBĐ cho trẻ em 7 -
8 tuổi các CLB, trung tâm bơi các tỉnh, thành miền
Bắc là tốt và thích hợp với đối tượng trẻ em 7 - 8 tuổi.
2.2.4. Phương thức đào tạo của chương trình
Đào tạo theo hình thức nghiệp dư theo hình thức tổ
chức các lớp có sĩ số từ 12 - 15 em. Có hai GV đứng
lớp, mỗi buổi lên lớp 60 - 90 phút, mỗi tuần lên lớp 3
tuổi, mỗi chương trình 30 tiết, lấy phương thức đào
tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
2.2.5. Phương pháp đào tạo của chương trình
Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học
vận động đó là các phương pháp giảng giải, trực
quan, bài tập và trò chơi thi đấu...
Các phương pháp này cần được dựa trên đặc điểm
tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
2.2.6. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình
a. Điều kiện VĐV đầu vào của HS
- Đối với các em 7 tuổi: phải là các em có thể chất
tốt, ham thích và mạnh dạn tập luyện dưới nước, đã
có thể nổi người hoặc nhoài người dưới nước.
Đối với các em 8 tuổi: ngoài các điều kiện trên
các em còn có thể bơi 2 kiểu bơi ếch và trườn sấp với
cự ly 50m trở lên.
b. Điều kiện GV, HLV
Các GV, HLV của các lớp DBBĐ phải có trình độ
đại học (hoặc cao đẳng) chuyên sâu môn Bơi, có kỹ
năng thực hành 4 kiểu bơi tương đối tốt và có thâm
niên công tác tối thiểu 3 năm.
c. Điều kiện bể bơi, sân bãi dụng cụ tập bơi
Cơ sở đào tạo phải có bể bơi thiếu niên đúng quy
cách về đầu sâu không quá 1,8m; đầu nông không
dưới 70cm. Chung quanh có thành bể rộng hoặc có
sân khởi động có đầy đủ các phương tiện như phao
cứu sinh, ván bơi, ghế tập bơi, phương tiện nghe nhìn,
nhà tắm, nhà vệ sinh, phòng y tế v.v...
2.3. Xác định tính khoa học hợp lý, tính hiện đại,
tính khả thi của chương trình DBBĐ cho trẻ 7 - 8
tuổi ở các CLB và trung tâm bơi các tỉnh, thành
miền Bắc mới xây dựng
2.3.1. So sánh sự chương trình mới xây dựng và
chương trình cũ
Để có căn cứ về chương trình mới đã xây dựng
của luận án, trước tiên, chúng tôi tiến hành so sánh sự
khác biệt giữa chương trình mới xây dựng và chương
trình cũ thường được sử dụng tại các CLB, trung tâm
bơi các tỉnh, thành miền Bắc. Kết quả cụ thể được
trình bày tại bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy: chương trình mới xây dựng,
ngoài nội dung thời gian được kế thừa từ chương trình
cũ, ở mỗi chương trình nhỏ, 8 mục còn lại gồm: vị trí
môn học, mục tiêu môn học (mục tiêu chung và mục
tiêu cụ thể), điều kiện tiên quyết; nội dung tóm tắt,
phân phối chương trình; hình thức kiểm tra, đánh giá,
nội dung chi tiết và tài liệu tham khảo phục vụ giảng
dạy đều được xây dựng mới, chi tiết cho học phần.
2.3.2. Tiến hành hội thảo khoa học để bổ sung
hoàn thiện chương trình
Sau khi đã xây dựng được dự thảo chương trình, để
tăng thêm tính khách quan và độ tin cậy trong việc
xây dựng chương trình DBBĐ cho trẻ 7 - 8 tuổi ở các
CLB và trung tâm bơi các tỉnh miền Bắc, chúng tôi đã
tổ chức hội thảo khoa học nhằm xin ý kiến cúa các
nhà khoa học và cán bộ quản lý, các GV, HLV có
kinh nghiệm.
Hội thảo được tổ chức ngày 16/3/2017 tại bộ môn
thể thao dưới nuớc, trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Thành phần hội thảo gồm 18 người trong đó: GS,
PGS.TS. có 10 người chiếm tỷ lệ 55,55%, 3 cán bộ
quản lý chiếm tỷ lệ 16,66%, 5 HLV, GV bơi có kinh
nghiệm chiếm tỷ lệ 27,77%
Nội dung hội thảo là xin ý kiến đóng góp của các
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn đánh giá về nội dung và phân phối chương trình DBBĐ cho trẻ em 7 - 8 tuổi
các CLB, trung tâm bơi các tỉnh, thành miền Bắc (n = 6)
TT Chương trình Điểm trung bình Xếp loại
1 Làm quen nước; bơi ếch 4.50 Rất tốt
2 Bơi trườn sấp 4.50 Rất tốt
3 Bơi trườn ngửa 4.00 Tốt
4 Bơi bướm 4.50 Rất tốt
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
57THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
chuyên gia, các cán bộ quản lý, các HLV, GV bơi có
kinh nghiệm về các nội dung của chương trình mới
xây dựng
Các nội dung xin ý kiến đóng góp được gửi kèm
theo giấy mời tham gia hội thảo.
Sau một ngày hội thảo, kết quả đã thu được một
số ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung thêm vào mục
tiêu, nội dung, phân bố thời gian, phương thức,
phương pháp và các điều kiện bảo đảm thực hiện
chương trình.
Nhìn chung có từ 90% - 100% số ý kiến đều nhất
trí với nội dung của chương trình DBBĐ mà luận án
đã xây dựng.
Kết quả này cho phép khẳng định bước đầu là
chương trình DBBĐ đã được xây dựng trên cơ sở lý
luận và thực tiễn nên đã đảm bảo được tính khoa học
hợp lý, tính hiện đại, tính khả thi... để có thể được đưa
vào ứng dụng, kiểm định chất lượng và hiệu quả
trong thực tiễn DBBĐ ở các CLB, trung tâm bơi các
tỉnh, thành miền Bắc Việt Nam.
3. KẾT LUẬN
- Nghiên cứu đã xây dựng chương trình DBBĐ cho
trẻ em 7 - 8 tuổi các CLB, trung tâm bơi các tỉnh,
thành miền Bắc, vào 3 tháng mùa hè, kéo dài trong 2
năm, gồm 4 chương trình nhỏ (từ làm quen nước đến
bơi tốt 4 kiểu bơi thể thao) hoàn thành được mục tiêu
đảm bảo tính khoa học, tính hợp lý, tính khả thi và
tính hiệu quả cao. Đáp ứng được nhu cầu nâng cao
chất lượng tuyển chọn đầu vào giai đoạn huấn luyện
ban đầu của các cơ sở đào tạo VĐV bơi của các tỉnh,
thành miền Bắc Việt Nam.
- Sau khi đã xây dựng được dự thảo chương trình,
ý kiến cúa các nhà khoa học và cán bộ quản lý, các
GV, HLV có kinh nghiệm, bước đầu chương trình đã
đảm bảo được tính khoa học hợp lý, tính hiện đại,
tính khả thi... Để có thể được đưa vào ứng dụng,
kiểm định chất lượng và hiệu quả trong thực tiễn
DBBĐ ở các CLB, trung tâm bơi các tỉnh, thành
miền Bắc Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Hải và cộng sự (2009), "Giáo trình tuyển chọn tài năng thể thao", Nxb TDTT Hà Nội.
2. Chung Tấn Phong (1998), Nghiên cứu tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bơi trẻ từ 9 - 12 tuổi
tại Tp. HCM trong giai đoạn huấn luyện ban đầu, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
3. Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Trạch (2002), Những tri thức cơ bản trong đào tạo VĐV bơi trẻ, Nxb TDTT Hà Nội.
Nguồn bài báo: bài báo được trích từ luận án “Nghiên cứu xây dựng chương trình dạy bơi ban đầu cho trẻ
em 7 - 8 tuổi các tỉnh miền Bắc” Lê Đức Long, Đại học TDTT Bắc Ninh, 2019.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 18/3/2019; ngày phản biện đánh giá: 11/4/2019; ngày chấp nhận đăng: 24/5/2019)
Bảng 3. So sánh chương trình DBBĐ cho trẻ em 7 - 8 tuổi đã xây dựng và chương trình cũ thường được sử dụng
Nội dung Chương trình cũ Chương trình mới xây dựng
Vị trí môn học Không quy định cụ thể
Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương
trình nhỏ
Mục tiêu môn học (mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể)
Chỉ đặt mục tiêu chính là biết
bơi 2 đến 3 kiểu bơi
Đặt mục tiêu chính là biết bơi 4 kiểu bơi. Đáp ứng mục
tiêu tuyển chọn đầu vào giai đoạn huấn luyện ban đầu
Cấu trúc và phân phối
thời gian
Quy định thời gian học và thi Kế thừa từ chương trình cũ
Điều kiện tiên quyết Không quy định cụ thể Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ
Nội dung, hình thức kiểm tra
đánh giá Không quy định cụ thể
Kế thừa từ chương trình cũ nhưng thêm nội dung đáp ứng
mục tiêu tuyển chọn đầu vào giai đoạn huấn luyện
ban đầu
Phân phối chương trình Không quy định cụ thể
Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương
trình nhỏ
Nội dung chương trình Không quy định cụ thể Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ
Tài liệu tham khảo phục vụ
giảng dạy
Không quy định cụ thể Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_chuong_trinh_day_boi_ban_dau_cho_tre_em_7_8_tuoi_ca.pdf