Định tính kẽm oxyd
Lấy một lượng thuốc mỡ tương ứng với
khoảng 50 mg kẽm oxyd cho vào chén nung,
đun nhẹ cho chảy rồi tiếp tục đốt nóng từ từ,
tăng dần nhiệt độ cho đến khi toàn bộ chế phẩm
cháy thành than. Tiếp tục đốt mạnh, sẽ có màu
vàng xuất hiện, khi để nguội thì trở thành màu
trắng, cho thêm 10 ml nước và 5 ml dung dịch
acid hydrocloric 10% (TT) vào cắn, lắc kỹ và lọc.
Thêm 2-3 giọt dung dịch kali ferocyanid 10% (TT)
vào dịch lọc, sẽ xuất hiện tủa trắng.
Định lượng kẽm oxyd
Cân chính xác một lượng thuốc mỡ tương
ứng với khoảng 75 mg kẽm oxyd, cho vào chén
nung, đun nhẹ đến chảy lỏng rồi đốt nóng từ từ,
tăng dần nhiệt độ đến khi toàn khối cháy thành
than. Tiếp tục nung đến khi thu được cắn có
màu vàng đồng đều, để nguội. Hòa cắn trong 10
ml dung dịch acid sulfuric 1 M (TT), đun nóng
nếu cần để hoà tan hết cắn vào dung dịch.
Chuyển dung dịch vào một bình nón. Rửa chén
nung với từng lượng nhỏ nước và gộp nước rửa
vào bình nón trên đến khi thu được khoảng 50
ml dung dịch trong bình. Điều chỉnh pH của
dung dịch đến 6-7 bằng cách thêm từng giọt
dung dịch amoniac 10% (TT). Thêm 10 ml dung
dịch đệm amoniac pH 10,0 và 1 ml dung dịch đen
eriocrom T (TT) làm chỉ thị và chuẩn độ bằng
dung dịch trilon B 0,05 M (CĐ).
1 ml dung dịch trilon B 0,05 M (CĐ) tương
ứng với 4,069 mg ZnO.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho thuốc mỡ kẽm oxyd từ dầu dừa tinh khiết (Virgin Coconut Oil), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 240
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CHO THUỐC MỠ KẼM OXYD
TỪ DẦU DỪA TINH KHIẾT (VIRGIN COCONUT OIL)
Lê Phương Thảo*, Vĩnh Định*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực dược phẩm, ngoài những sản phẩm chiết tách từ dầu dừa đã được thử nghiệm
và chứng minh có hiệu quả trên một số bệnh, dầu dừa còn dùng làm tá dược trong điều chế một số loại thuốc. Đề
tài này được thực hiện nhằm vào những mục tiêu: - Khảo sát các chỉ tiêu kiểm định nguyên liệu dầu dừa tinh
khiết (virgin coconut oil). - Xây dựng công thức thuốc mỡ kẽm oxyd. - Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc
mỡ kẽm oxyd từ dầu dừa tinh khiết.
Đối tượng & Phương pháp: - Đối tượng nghiên cứu: Dầu dừa tinh khiết lô sản xuất thử, xuất xứ: Công ty
cổ phần dầu dừa Pha Lê. Dầu dừa tinh khiết được chiết xuất từ cơm dừa tươi, có thể dùng nhiệt hoặc không dùng
nhiệt, nhưng không qua các giai đoạn tinh chế, tẩy trắng và khử mùi nên vẫn giữ được những đặc tính cùa dầu
dừa. Đây là dạng tinh khiết nhất trong các loại dầu dừa, không trải qua quá trình thủy phân hay oxy hóa. - Khảo
sát các chỉ số acid, xà phòng hóa, iod, hàm lượng nước, tỉ trọng, độ nhớt, thành phần acid béo. - Xây dựng công
thức thuốc mỡ kẽm oxyd dùng tá dược dầu dừa tinh khiết: phương pháp trộn đều nhũ hóa. - Xây dựng tiêu chuẩn
kiểm nghiệm thuốc mỡ kẽm oxyd từ dầu dừa tinh khiết: cảm quan, độ đồng nhất, đo pH, đo thời gian tách lớp, độ
dàn mỏng, độ ổn định của thuốc mỡ, định tính và định lượng kẽm oxyd, giới hạn phát hiện calci, magnesi và các
tạp vô cơ trong thuốc mỡ kẽm oxyd.
Kết quả: 1/ Kiểm nghiệm dầu dừa tinh khiết: - Chỉ số acid: 0,037 ± 0,002. - Chỉ số xà phòng hóa: 259,6 ± 1,0.
- Chỉ số iod: 6,23 ± 0,28. - Hàm lượng nước < 0,1%. - Tỉ trọng: 0,92 - 0,98. - Độ nhớt trung bình: 46 – 50 cp. -
Thành phần acid béo : C6:0 (acid caproic) 0,28%, C8:0 (acid caprylic) 4,98%, C10:0 (acid capric) 5,17%, C12:0
(acid lauric) 47,53%, C14:0 (acid myristic) 19,48%, C16:0 (acid palmitic) 9,85%, C18:0 (acid stearic) 3,93%,
C18:1 (acid oleic) 7,43%, C18:2 (acid linoleic) 1,18%, C20:0 (acid arachidic) 0,1%, C20:1 (acid eicosaenoic)
0,05%, C22:0 (acid behenic) 0,02%. 2/ Xây dựng công thức thuốc mỡ kẽm oxyd: Dầu dừa tinh khiết: 20%;
Carbomer 940: 0,5%; NaOH: 0,2%; Chất nhũ hóa (Tween 80 và Span 80): 6%; Propylene glycol: 10%; Nipagin
M: 0,2%; EDTA: 0,05%; Kẽm oxyd: 15%; Nước vđ: 100%. 3/ Kiểm nghiệm thành phẩm: Cảm quan:
gel có thể chất mềm, mịn, màu trắng, không mùi, không cứng lại, không tách lớp ở điều kiện thường, không chảy
lỏng ở 37°C, bắt dính được trên da hay niêm mạc khi bôi. - pH = 8,3 ± 0,1. - Định tính ZnO: đúng; - Giới hạn
Ca2+, Mg2+, tạp chất vô cơ; - Hàm lượng ZnO: 15% ± 0,75%.
Kết luận: Đề tài đạt được một số kết quả như sau: - Xây dựng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm cho dầu dừa tinh
khiết. - Xây dựng được công thức điều chế thuốc mỡ kẽm oxyd với tá dược chính là dầu dừa. - Xây dựng tiêu
chuẩn kiểm nghiệm một số chỉ tiêu cho thuốc mỡ kẽm oxyd.
Đề nghị: nghiên cứu bổ sung độ ổn định sau đóng gói thành phẩm.
Từ khóa: dầu dừa tinh khiết, kẽm oxyd.
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vĩnh Định ĐT: 0903639586 Email: npvdinh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 241
ABSTRACT
IN-HOUSE SPECIFICATIONS FOR QUALITY CONTROL OF ZINC OXIDE OINTMENT FROM
VIRGIN COCONUT OIL
Le Phuong Thao, Vinh Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 240 - 245
Introduction: Coconut oil has been used in many fields such as food, cosmetics, industrial, medical and
pharmaceutical product, including virgin coconut oil is highly valued. In pharmaceuticals, coconut oil is used as
excipients for ointments, emulsions, nanoemulsions, suppositories, rectal capsules... Vietnam has the abundant
resource of coconut oil, so this assay is developed to take advantage of these materials..
Materials and methods: - Virgin coconut oil. - Zinc oxide ointment (main excipient: virgin coconut oil). -
Methods: + Testing virgin coconut oil: acid value, saponification value, iodine value, water content, density,
viscosity, the fatty acid compositions. Preparation of zinc oxide ointment: + Method of preparation the oinment:
mixture emulsification method. + Methods for quality control: appearance, consistency, pH, measuring the time to
layer, the thin frame, the stability of ointments, qualitative and quantitative zinc oxide, calcium-magnesium and
inorganic impurities in zinc oxide ointment.
Results and discussion: 1/ Testing virgin coconut oil: - Acid value: μ = 0.037 ± 0.002. - Saponification
value: μ = 259.6 ± 1.0. - Iodine value: μ = 6.23 ± 0.28. - Water: 0.1%; - Density: μ = 0.92 – 0.98; - Viscosity
average: 46 - 50 cp; - Fatty acid composition of virgin coconut oil: C6: 0 (caproic acid) 0.28%, C8: 0 (caprylic acid)
4.98%, C10: 0 (capric acid) 5.17%, C12: 0 (lauric acid) 47, 53%, C14: 0 (myristic acid) 19.48%, C16: 0 (palmitic
acid) 9.85%, C18: 0 (stearic acid) 3.93%, C18: 1 (oleic acid) 7.43 %, C18: 2 (linoleic acid) 1.18%, C20: 0
(arachidic acid) 0.1%, C20: 1 (eicosaenoic acid) 0.05%, C22: 0 (behenic acid) 0.02%. 2/ Formulation of zinc oxide
ointment: Coconut oil: 20%; Carbomer 940: 0.5%; NaOH: 0.2%; Emulsifier (Tween 80 and Span 80) 6%;
Propylene glycol: 10%; Nipagin M: 0.2%; EDTA: 0.05%; Zinc oxide: 15%; Water: q.s. 100%. 3/ Test results
with zinc oxide ointment: Appearance: Gel is physically soft, smooth, white, odorless, not hardened, no
delamination under normal conditions, not melted at 37 °C, snap on the skin or mucosa when applied. pH: 8.3 ±
0.1. Identification of zinc oxide: Yes. Tests of Calcium, magnesium and inorganic impurities: Achieve. The content
of zinc oxide: 15% ± 0.75%
Conclusion: Some results have been achieved as follows: - Monitoring some in-house specifications for the
virgin coconut oil. - Designing the formula of zinc oxide ointment (main excipient: virgin coconut oil). -
Monitoring some in-home properties for zinc oxide ointment.
Keywords: Virgin coconut oil, Zinc Oxide.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dầu dừa gồm nhiều loại khác nhau tùy
thuộc vào mục đích sử dụng và quá trình sản
xuất, trong đó dầu dừa tinh khiết có giá trị cao
do giữ được những đặc tính về dinh dưỡng lẫn
lợi ích trong y học. Trong lĩnh vực dược phẩm,
ngoài những sản phẩm chiết tách từ dầu dừa đã
được thử nghiệm và chứng minh có hiệu quả
trên một số bệnh, dầu dừa còn dùng làm tá dược
trong điều chế một số loại thuốc(5,4).
Nước ta có tiềm năng phát triển nguồn dầu
dừa, đồng thời nhờ vào những ưu điểm và
những ứng dụng rộng rãi, việc nghiên cứu sử
dụng dầu dừa trong dược phẩm càng được quan
tâm. Đề tài nghiên cứu “Xây dựng tiêu chuẩn kỹ
thuật cho tá dược và thuốc mỡ kẽm oxyd từ dầu
dừa tinh khiết” hướng đến những mục tiêu sau:
- Tiến hành kiểm nghiệm và xây dựng tiêu
chuẩn kỹ thuật cho dầu dừa tinh khiết.
- Xây dựng công thức điều chế thuốc mỡ
kẽm oxyd với thành phần tá dược chính là dầu
dừa tinh khiết.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 242
- Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho chế
phẩm từ dầu dừa đã điều chế.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Dầu dừa tinh khiết
lô sản xuất thử, xuất xứ: Công ty cổ phần dầu
dừa Pha Lê. Dầu dừa tinh khiết được chiết xuất
từ cơm dừa tươi, có thể dùng nhiệt hoặc không
dùng nhiệt, nhưng không qua các giai đoạn tinh
chế, tẩy trắng và khử mùi nên vẫn giữ được
những đặc tính cùa dầu dừa. Đây là dạng tinh
khiết nhất trong các loại dầu dừa, không trải qua
quá trình thủy phân hay oxy hóa.
- Khảo sát các chỉ số acid, xà phòng hóa, iod,
hàm lượng nước, tỉ trọng, độ nhớt, thành phần
acid béo(3).
- Xây dựng công thức thuốc mỡ kẽm oxyd
dùng tá dược dầu dừa tinh khiết dùng phương
pháp trộn đều nhũ hóa, đánh giá gel bằng
phương pháp quan sát độ đồng nhất, thời gian
tách lớp, độ dàn mỏng, độ ổn định(1,2).
- Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc
mỡ kẽm oxyd từ dầu dừa tinh khiết: cảm quan,
độ đồng nhất, đo pH, đo thời gian tách lớp, độ
dàn mỏng, độ ổn định của thuốc mỡ, định tính
và định lượng kẽm oxyd, giới hạn phát hiện
calci-magnesi và các tạp vô cơ trong thuốc mỡ
kẽm oxyd.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kiểm nghiệm dầu dừa tinh khiết:
Các chỉ tiêu lý hóa:
Thực hiện trên cùng 1 lô sản xuất thử với 6
mẫu sản phẩm lấy ở các giai đoạn khác nhau
trong quy trình sản xuất.
Bảng 1: Kết quả xác định các chỉ tiêu lý hóa của dầu
dừa tinh khiết
Stt Chỉ tiêu Kết quả trung bình RSD%
1 Chỉ số acid 0,037 5,22
2 Chỉ số xà phòng
hóa
259,6 0,37
3 Chỉ số iod 6,23 4,36
4 Hàm lượng nước 0,075% 4,83
5 Tỉ trọng 0,95 0,4
6 Độ nhớt 48 4
Thành phần acid béo
GC Shimadzu 2010; thể tích tiêm mẫu: 1,0
μL; Chương trình tiêm mẫu: Split; Nhiệt độ
buồng tiêm: 250,0 °C; Khí mang: N2; Áp suất:
14,0 psi; Cột DB – FFAP, dài 30 m; Detector: FID,
250,0 °C; Chương trình nhiệt độ cột
Hình 1: Xác định thành phần acid béo trong dầu dừa tinh khiết bằng sắc ký khí
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 243
Bảng 2: Chương trình nhiệt độ sắc ký khí xác định
thành phần acid béo
Tốc độ (oC/phút) Nhiệt độ (°C) Thời gian duy trì (phút)
120,0 2,00
7,0 230,0 19,29
Bảng 3: Kết quả xác định thành phần acid béo trong dầu
dừa
Acid béo Hàm lượng Acid béo Hàm lượng
C6:0 acid
caproic
0,28% C18:0 acid
stearic
3,93%
C8:0 acid
caprylic
4,98% C18:1 acid oleic 7,43%
C10:0 acid
capric
5,17% C18:2 acid
linoleic
1,18%
C12:0 acid lauric 47,53% C20:0 acid
arachidic
0,1%
C14:0 acid
myristic
19,48% C20:1 acid
eicosaenoic
0,05%
C16:0 acid
palmitic
9,85% C22:0 acid
behenic
0,02%
Xây dựng công thức điều chế thuốc mỡ
kẽm oxyd
Điều chế tá dược dạng gel
- Dầu dừa
- Carbomer 940
- Dung dịch natri hydroxyt 0,5 N
- Tween 80
- Span 80
- Propylen glycol
- Nipagin M
- EDTA
- Kẽm oxyd
- Nước cất
Gel được điều chế bằng cách tạo nhũ tương
D/N theo phương pháp trộn đều nhũ hóa 2 pha
dầu và nước. Ngâm carbomer 940 trong NaOH
0,5 N với lượng tương ứng đủ để trung tính
hóa, trong thời gian thích hợp (khoảng 12 giờ)
cho trương nở hoàn toàn. Hòa tan các chất bảo
quản trong nước, sau đó trộn đều với
carbomer 940 đã trương nở (1). Kẽm oxyd rây
mịn, nghiền kỹ với propylen glycol (2). Phối
hợp dầu dừa với các chất nhũ hóa (3). Kết hợp
(3) với (2), khuấy đều, phối hợp với (1). Dùng
máy đồng nhất hóa khuấy với tốc độ thích
hợp trong điều kiện quy định.
Khảo sát tỉ lệ các thành phần trong công thức
- Bằng sự thay đổi tỉ lệ carbomer 940 (0,5%;
1%; 1,5%) và NaOH 0,5 N (0,2%; 0,4%; 0,6%) và
duy trì cố định các thành phần khác như Dầu
dừa (20%), Tween 80-Span 80 (5%), Propylene
glycol (10%), Nipagin (0,2%), EDTA (0,05%), kẽm
oxyd (15%) đã thu được kết quả qua đánh giá về
cảm quan, khả năng bắt dính trên da, độ dàn
mỏng, chúng tôi chọn CT1 có nồng độ Carbomer
940 sử dụng là 0,5 %.
- Bằng sự thay đổi tỉ lệ Dầu dừa (8 công thức
thay đổi từ 6% - 20%) và duy trì cố định các
thành phần khác như carbomer 940 (0,5%),
NaOH 0,5 N (0,2%), Tween 80-Span 80 (5%),
Propylene glycol (10%), Nipagin (0,2%), EDTA
(0,05%), kẽm oxyd (15%) đã thu được kết quả
qua đánh giá về cảm quan, khả năng bắt dính
trên da, độ dàn mỏng, độ ổn định, độ tách lớp
nhận thấy: độ dàn mỏng và thời gian tách lớp
giảm dần từ CT8 đến CT1. Tuy nhiên khi khảo
sát ở nồng độ dầu dừa: 25% - 30% - 35% thì tăng
độ trơn nhờn và khó rửa, đồng thời khó đồng
nhất trong quá trình điều chế. Do đó chúng tôi
chọn nồng độ dầu dừa 20%.
Công thức hoàn chỉnh
Dầu dừa 20%
Carbomer 940 0,5%
NaOH 0,2%
Chất nhũ hóa (Tween 80 và Span
80)
6%
Propylene glycol 10%
Nipagin M 0,2%
EDTA 0,05%
Kẽm oxyd 15%
Nước vđ 100%
- Bằng sự thay đổi tỉ lệ Tween 80-Span 80 (5
công thức thay đổi từ 2% - 6%) và duy trì cố định
các thành phần khác như Dầu dừa (20%),
carbomer 940 (0,5%), NaOH 0,5 N (0,2%), Tween
80-Span 80 (5%), Propylene glycol (10%),
Nipagin (0,2%), EDTA (0,05%), kẽm oxyd (15%)
đã thu được kết quả qua đánh giá về độ tách lớp
nhận thấy: thời gian tách lớp giảm dần từ CT5
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 244
(138') đến CT1 (58'). Do đó chúng tôi chọn nồng
độ nhũ hóa là 6 %.
Kiểm nghiệm thành phẩm
- Cảm quan: gel có thể chất mềm, mịn, màu
trắng, không mùi, không cứng lại, không tách
lớp ở điều kiện thường, không chảy lỏng ở 37°C,
bắt dính được trên da hay niêm mạc khi bôi.
- pH = 8,3 ± 0,1
- Định tính ZnO: đúng
- Giới hạn Ca2+, Mg2+, tạp chất vô cơ: nằm
trong giới hạn cho phép theo TCCS.
- Hàm lượng ZnO: 15% ± 0,75%.
KẾT LUẬN
Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho dầu dừa tinh
khiết của công ty cổ phần dầu dừa pha lê
Bảng 5: Bảng dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho dầu
dừa tinh khiết
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn
Chỉ số acid < 0,1
Chỉ số xà phòng hóa 255 – 265
Chỉ số iod 5 – 7
Hàm lượng nước < 0,1%
Tỉ trọng 0,92 – 0,98
Độ nhớt 46 – 50 cP
Thành phần acid béo Phải có các acid béo sau:
C10:0
C12:0
C14:0
C16:0
C18:0
Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở cho thuốc mỡ kẽm
oxyd
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
BỘ Y TẾ Thuốc mỡ kẽm oxyd Số tiêu chuẩn
Có hiệu lực từ
Ban hành theo quyết định số . ngày
tháng .năm.
Yêu cầu kỹ thuật
Công thức
Dầu dừa 10%
Carbomer 940 0,5%
NaOH 0,2%
Chất nhũ hóa (Tween 80 và Span 80) 6%
Propylene glycol 10%
Nipagin M 0,2%
EDTA 0,05%
Kẽm oxyd 15%
Nước vđ 100%
Nguyên, phụ liệu
Đạt tiêu chuẩn dược dụng.
Chất lượng thành phẩm
- Cảm quan
Gel có thể chất mềm, mịn, màu trắng, không
mùi, không cứng lại, không tách lớp ở điều kiện
thường, không chảy lỏng ở 37°C, bắt dính được
trên da hay niêm mạc khi bôi.
- pH
8 – 9
- Giới hạn phát hiện calci, magnesi và các tạp
vô cơ
Nằm trong giới hạn cho phép.
- Định tính kẽm oxyd
Có phản ứng đặc trưng của kẽm oxyd
- Định lượng kẽm oxyd
Hàm lượng kẽm oxyd phải nằm trong
khoảng 90 – 110% hàm lượng ghi trên nhãn.
Phương pháp thử
Cảm quan
Trải 2 g chế phẩm lên mặt kính đồng hồ, cần
tiến hành ở nơi có đủ ánh sáng, tránh ánh sáng
trực tiếp, không có màu sắc khác ở gần và không
có mùi lạ. Quan sát bằng mắt thường. Gel phải
đạt các yêu cầu đã nêu.
pH
Cân 10g chế phẩm vào cốc, thêm 50 ml nước
cất đun sôi để nguội, lọc loại bỏ tá dược, lấy
nước, đem đo pH.
Giới hạn phát hiện calci, magnesi và các tạp vô cơ
Chuyển 2 g thuốc mỡ vào chén nung, đun
nhẹ cho chảy rồi đốt nóng từ từ, tăng dần nhiệt
độ cho đến khi toàn khối thuốc cháy thành than.
Tiếp tục nung cho đến khi cắn có màu vàng
đồng đều. Thêm 6 ml dung dịch acid hydrocloric
10% (TT) vào cắn. Đun hỗn hợp trên cách thủy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 245
10-15 phút, dung dịch phải không màu, trong.
Lọc dung dịch thu được. Pha loãng dịch lọc đến
10 ml với nước và thêm dung dịch amoniac 10%
(TT) đến khi có tủa tạo thành rồi lại tan. Thêm
tiếp 2 ml dung dịch amoniac oxalat 3,5% (TT) và 2
ml dung dịch dinatri hydrophosphat 12% (TT),
dung dịch thu được phải không thay đổi hoặc
chỉ hơn đục nhẹ trong vòng 5 phút.
Định tính kẽm oxyd
Lấy một lượng thuốc mỡ tương ứng với
khoảng 50 mg kẽm oxyd cho vào chén nung,
đun nhẹ cho chảy rồi tiếp tục đốt nóng từ từ,
tăng dần nhiệt độ cho đến khi toàn bộ chế phẩm
cháy thành than. Tiếp tục đốt mạnh, sẽ có màu
vàng xuất hiện, khi để nguội thì trở thành màu
trắng, cho thêm 10 ml nước và 5 ml dung dịch
acid hydrocloric 10% (TT) vào cắn, lắc kỹ và lọc.
Thêm 2-3 giọt dung dịch kali ferocyanid 10% (TT)
vào dịch lọc, sẽ xuất hiện tủa trắng.
Định lượng kẽm oxyd
Cân chính xác một lượng thuốc mỡ tương
ứng với khoảng 75 mg kẽm oxyd, cho vào chén
nung, đun nhẹ đến chảy lỏng rồi đốt nóng từ từ,
tăng dần nhiệt độ đến khi toàn khối cháy thành
than. Tiếp tục nung đến khi thu được cắn có
màu vàng đồng đều, để nguội. Hòa cắn trong 10
ml dung dịch acid sulfuric 1 M (TT), đun nóng
nếu cần để hoà tan hết cắn vào dung dịch.
Chuyển dung dịch vào một bình nón. Rửa chén
nung với từng lượng nhỏ nước và gộp nước rửa
vào bình nón trên đến khi thu được khoảng 50
ml dung dịch trong bình. Điều chỉnh pH của
dung dịch đến 6-7 bằng cách thêm từng giọt
dung dịch amoniac 10% (TT). Thêm 10 ml dung
dịch đệm amoniac pH 10,0 và 1 ml dung dịch đen
eriocrom T (TT) làm chỉ thị và chuẩn độ bằng
dung dịch trilon B 0,05 M (CĐ).
1 ml dung dịch trilon B 0,05 M (CĐ) tương
ứng với 4,069 mg ZnO.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn bào chế (2007), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học và sinh
dược học các dạng thuốc tập 2, Trường ĐH Y Dược Hà Nội,
NXB Y Học, 44, 51, 61-65.
2. Bộ môn bào chế (2010), Bào chế và sinh dược học tập 2, NXB Y
Học, Tp. Hồ Chí Minh, 48 – 54, 64 – 109.
3. Dược điển Việt Nam IV (2010), NXB Y Học, tr. 337 – 338,
PL_19 – 20, PL_125 – 127, PL_140 – 149, PL_157 – 160.
4. Grimwood BE, Ashman F, Dendy DAV, Jarman CG (1976),
Coconut palm products: their processing in developing
countries, Food & Agriculture Org., pp. 37 – 48, 193 – 210.
5. Rele AS and Mohile RB (2003), “Effect of mineral oil,
sunflower oil, and coconut oil on prevention of hair damage”,
J. Cosmet. Sci., 54: 175-192.
Ngày nhận bài báo: 11.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_tieu_chuan_ky_thuat_cho_thuoc_mo_kem_oxyd_tu_dau_du.pdf